Bài kiểm tra giữa học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2019-2020

doc 9 trang minhtam 27/10/2022 8681
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra giữa học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docbai_kiem_tra_giua_hoc_ky_ii_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc_201.doc

Nội dung text: Bài kiểm tra giữa học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2019-2020

  1. TRƯỜNG TH BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II Năm học: 2019 - 2020 Môn: Tiếng Việt - Lớp 5 Họ và tên: Lớp: . Số báo danh Số phách GV coi: Số phách Điểm: GV chấm: Thời gian làm bài: 35 phút (Không kể thời gian giao đề) I. Đọc thầm bài văn sau và trả lời câu hỏi : CHIẾC KÉN BƯỚM Có một anh chàng tìm thấy một cái kén bướm. Một hôm anh ta thấy kén hé ra một lỗ nhỏ. Anh ta ngồi hàng giờ nhìn chú bướm nhỏ cố thoát mình ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu. Rồi anh ta thấy mọi việc không tiến triển gì thêm. Hình như chú bướm không thể cố được nữa. Vì thế, anh ta quyết định giúp chú bướm nhỏ. Anh ta lấy kéo rạch lỗ nhỏ cho to thêm. Chú bướm dễ dàng thoát ra khỏi cái kén nhưng thân hình nó thì sưng phồng lên, đôi cánh thì nhăn nhúm. Còn chàng thanh niên thì cứ ngồi quan sát với hi vọng một lúc nào đó thân hình chú bướm sẽ xẹp lại và đôi cánh đủ rộng hơn để nâng đỡ thân hình chú. Nhưng chẳng có gì thay đổi cả! Sự thật là chú bướm phải bò loanh quanh suốt quãng đời còn lại với đôi cánh nhăn nhúm và thân hình căng phồng. Nó sẽ không bao giờ bay được nữa. Có một điều mà người thanh niên không hiểu: cái kén chật chội khiến chú bướm phải nỗ lực mới thoát ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu kia chính là quy luật của tự nhiên tác động lên đôi cánh và có thể giúp chú bướm bay ngay khi thoát ra ngoài. Đôi khi đấu tranh là điều cần thiết trong cuộc sống. Nếu ta quen sống trong một cuộc đời phẳng lặng, ta sẽ mất đi sức mạnh tiềm tàng mà bẩm sinh mọi người đều có và chẳng bao giờ ta có thể bay được. Vì thế, nếu bạn thấy mình đang phải vượt qua nhiều áp lực và căng thẳng thì hãy tin rằng sau đó bạn sẽ trưởng thành hơn. (Theo Nông Lương Hoài) II. Dựa vào nội dung bài đọc, em chọn câu trả lời đúng hoặc ghi câu trả lời của em để trả lời mỗi câu hỏi sau: Câu 1: Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để được ý đúng: (MỨC 1) Có một anh chàng một cái kén bướm. Câu 2: Chú bướm nhỏ cố thoát ra khỏi chiếc lỗ nhỏ xíu để làm gì? (MỨC 1) A. Khỏi bị ngạt thở. B. Nhìn thấy ánh sáng.
  2. C. Trở thành con bướm thật sự trưởng thành. D. Bò loanh quanh. Học sinh không viết vào phần gạch chéo này Câu 3: Theo em, chú bướm nhỏ đã thoát ra khỏi kén bằng cách nào?(MỨC 2) Viết câu trả lời của em: Câu 4: Dựa vào bài đọc, xác định các điều nêu dưới đây đúng hay sai.(MỨC 2) Thông tin Trả lời Anh thanh niên thấy cái kén hé ra một lỗ nhỏ xíu. Đúng / Sai Anh ta lấy dao rạch lỗ nhỏ cho to thêm. Đúng / Sai Chú bướm tự mình thoát ra khỏi cái kén một cách dễ dàng. Đúng / Sai Chú bướm phải bò loanh quanh suốt quãng đời còn lại. Đúng / Sai Câu 5: Theo em, điều gì đã xảy ra với chú bướm khi thoát ra ngoài kén ? (MỨC 3) Câu 6 Đóng vai chú bướm nhỏ, viết vào dòng trống những điều chú bướm muốn nói với chàng thanh niên. (Viết 2-3 câu)(MỨC 3) Câu 7: Nghĩa của cụm từ “ sức mạnh tiềm tàng” là gì? (MỨC 1) A.Sức mạnh bẩm sinh mọi người đều có B.Sức mạnh đặc biệt của những người tài giỏi.
  3. C. Sức mạnh để làm những việc phi thường. D. Sức mạnh bình thường. Câu 8: Em hiểu từ hi vọng trong câu “Còn chàng thanh niên thì cứ ngồi quan sát với hi vọng một lúc nào đó thân hình chú bướm sẽ xẹp lại và đôi cánh đủ rộng hơn để nâng đỡ thân hình chú.” như thế nào? (MỨC 2) Viết câu trả lời của em: Câu 9:Trong câu ghép “Chú bướm dễ dàng thoát ra khỏi cái kén nhưng thân hình nó thì sưng phồng lên, đôi cánh thì nhăn nhúm” có mấy vế câu? Các vế câu được nối với nhau bằng cách nào?(MỨC 3) Viết câu trả lời của em: Câu 10: Viết lại cảm nghĩ và bài học em rút ra được từ câu chuyện trên (sử dụng từ ngữ giàu cảm xúc, gợi tả, gợi cảm, . . .) (MỨC 4)
  4. TRƯỜNG TH HD CHẤM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II Năm học: 2019- 2020 Môn: Tiếng Việt - Lớp 5 Phần I: Đọc *1/. Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.(3 điểm) * Nội dung kiểm tra: Gồm 5 bài đã học từ tuần 19 đến tuần 27, giáo viên ghi tên bài , số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 115 tiếng / phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu. Bài 1: Thái sư Trần Thủ Độ (TV5 tập II trang 15) Bài 2: Tiếng rao đêm (TV5 tập II trang 30) Bài 3: Cao Bằng (TV5 tập II trang 41) Bài 4: Cửa sông (TV5 tập II trang 74) Bài 5: Nghĩa thầy trò (TV5 tập II trang 79) 2/. Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau: 1. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 0,5 điểm (Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm) 2. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát: 1 điểm (Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm) 3. Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm (Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ: 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm) 4. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc : 1điểm (Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm ; trả lời sai hoặc không trả lời được : 0 điểm) * Lưu ý : Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu. 2. Đọc hiểu (7 điểm) PHẦN TRẮC NGHIỆM: Đúng 1 câu được 0,5 điểm. Câu 1: Tìm thấy, Câu 2-C, Câu 7-A Câu 3: Chui qua cái lỗ đã được chàng trai rạch to thêm. (0,5 đ) Câu 4: Dựa vào bài đọc, xác định các điều nêu dưới đây đúng hay sai. (0,5 đ)
  5. Thông tin Trả lời Anh thanh niên thấy cái kén hé ra một lỗ nhỏ xíu. Đúng Anh ta lấy dao rạch lỗ nhỏ cho to thêm. Sai Chú bướm tự mình thoát ra khỏi cái kén một cách Sai dễ dàng. Chú bướm phải bò loanh quanh suốt quãng đời còn Đúng lại. Câu 5: (1 đ)Thân hình nó thì sưng phồng lên, đôi cánh thì nhăn nhúm. Chú bướm phải bò loanh quanh suốt quãng đời còn lại. Nó sẽ không bao giờ bay được nữa. Câu 6: (1 đ) Cảm ơn anh đã có lòng tốt giúp đỡ tôi nhưng mong anh hãy để cho tôi tự chui ra. Cho dù có khó khăn nhưng khi tôi tự chui ra được thì tôi đã thực sự trưởng thành. Câu 8: (0,5 đ) Tin tưởng và mong chờ điều tốt đẹp đến Câu 9: (1đ) 3 vế câu. Vế 1 nối với vế 2 bằng quan hệ từ, vế 2 nối trực tiếp với vế 3 bằng dấu phẩy. Câu 10: (1 đ) Thấy thương chú bướm nhỏ. Chàng thanh niên thật đáng trách. Chúng ta cần suy nghĩ thật kĩ khi giúp người khác để tránh gây ra những hậu quả đáng tiếc. Khi gặp khó khăn không được bỏ cuộc. Sự nỗ lực cố gắng vượt qua khó khăn sẽ giúp chúng ta trưởng thành.
  6. TRƯỜNG TH ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II Năm học: 2019 - 2020 Môn: Tiếng Việt - Lớp 5 Phần II: Bài kiểm tra viết (10 điểm) 1/. Giáo viên đọc cho học sinh viết. Nghĩa thầy trò Cụ giáo Chu dẫn học trò đi về cuối làng, sang tận thôn Đoài, đến một ngôi nhà tranh đơn sơ mà sáng sủa, ấm cúng. Ở hiên trước, một cụ già trên tám mươi tuổi râu tóc bạc phơ đang ngồi sưởi nắng. Cụ giáo Chu bước vào sân, chắp tay cung kính vái và nói to: - Lạy thầy! Hôm nay con đem tất cả môn sinh đến tạ ơn thầy. Cụ già tóc bạc ngước lên, nghiêng đầu nghe. Cụ đã nặng tai. Thầy giáo Chu lại nói to câu nói vừa rồi một lần nữa. Thì ra đây là cụ đồ xưa kia đã dạy vỡ lòng cho thầy. Tiếp sau cụ giáo Chu, các môn sinh của cụ lần lượt theo lứa tuổi vái tạ cụ đồ già. Ngày mừng thọ thầy Chu năm ấy, họ được thêm một bài học thấm thía về nghĩa thầy trò. Theo Hà Ân 2/. Đánh giá, cho điểm: - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng , trình bày sạch đẹp: 2 điểm - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn lộn phụ âm đầu hoặc vần , thanh ; chữ thường , chữ hoa) : trừ 0,2 điểm. - Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày dơ bẩn bị trừ 0,2 điểm toàn bài. II/.Tập làm văn: 8 điểm 1/. Đề bài: Trong những năm học cấp một, có nhiều thầy cô giáo dạy em, để lại những ấn tượng trong em. Em hãy tả lại thầy cô giáo kính mến đó của em. 2/. Đánh giá, cho điểm - Đảm bảo được các yêu cầu sau, được 8 điểm: + Học sinh viết được một bài văn thể loại tả người (có mở bài, than bài, kết bài) một cách mạch lạc, có nội dung phù hợp theo yêu cầu của đề bài. + Viết câu đúng ngữ pháp, dung từ đúng, không mắc lỗi chính tả. + Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp. - Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm phù hợp với thực tế bài viết. * Bài đạt điểm 8 khi học sinh có sử dụng ít nhất từ 1 đến 2 biện pháp nghệ thuật trong tả người.
  7. TRƯỜNG TH XUÂN HUY HD CHẤM KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I Năm học: 2019- 2020 Môn: Tiếng Việt - Lớp 5 Phần II. Kiểm tra viết: 1. Chính tả (2 điểm) - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng trình bày đúng đoạn văn xuôi: 2 điểm - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần thanh; không viết hoa đúng quy định), trừ 0,25 điểm. * Lưu ý: nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, bị trừ 0,5 điểm toàn bài. 2. Tập làm văn: (8 điểm) - Đảm bảo các yêu cầu sau: + Viết được bài văn tả người đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài đúng các yêu cầu của đề bài độ dài bài viết khoảng 12 câu. + Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng thể loại văn miêu tả.
  8. + Chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả. Trình bày bài viết sạch sẽ. Không liệt kê như văn kể chuyện. - Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về cách diễn đạt, chữ viết có thể cho các mức điểm: 8,0; 7,5; 6,0; 5,5; 5,0; 4,5; 4,0; 3,5; 3,0; 2,5; 2,0; 1,5; 0,5 MA TRẬN RA ĐỀ MÔN TIẾNG VIỆT 5 CUỐI HỌC KÌ I Năm học 2019- 2020 Phần Câu Nội dung kiến thức cần kiểm tra Điểm Mức Kiểm tra kĩ năng đọc thành tiếng (Đọc trôi chảy, lưu loát và diễn cảm đoạn 3 văn, đúng tốc độ khoảng 110 tiếng/phút) Kiểm tra kĩ năng đọc hiểu Đọc 1 Tìm hiểu nội dung bài đọc 0,5 1 2 Tìm hiểu nội dung bài đọc 0,5 1 3 Tìm hiểu nội dung bài đọc 0,5 1 4 Tìm hiểu nội dung bài đọc 0,5 1 5 Tìm hiểu nội dung bài đọc 0,5 2
  9. Kĩ năng quan sát và viêt các câu văn miêu 1,5 4 6 tả theo chủ đề cho trước 7 Đại từ 1,0 2 8 Từ nhiều nghĩa 0,5 3 9 Tìm bộ phận chủ ngữ và vị ngữ trong câu 1,0 3 10 Tìm hiểu nội dung bài đọc 0,5 4 Chính tả: Nghe viết 1 Kiểm tra kĩ năng nghe viết đúng bài chính Chính tả, trình bày sạch sẽ, đúng hình thức bài 2 tả văn, đúng tốc độ viết (Khoảng 100 chữ/ Viết 15 phút), không mắc quá 5 lỗi trong bài Viết bài văn: 2 Kiểm tra kĩ năng viết bài văn tả người như 8 TLV yêu cầu.