Đề kiểm tra giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 5

doc 13 trang minhtam 27/10/2022 7200
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_giua_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_5.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 5

  1. ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II Trường Tiểu học MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 5 Lớp:5/ NĂM HỌC: Họ và tên : Thời gian: 40 phút (không kể phát đề) ĐỀ A Giáo viên coi thi Nhận xét của giáo viên chấm thi Điểm (Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên) 1 2. Đọc thầm bài văn sau và làm bài tập ( 7 điểm ) Phong cảnh đền Hùng Đền Thượng nằm chót vót trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh. Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xòe hoa. Trong đền, dòng chữ vàng Nam quốc sơn hà uy nghiêm đề ở bức hoành phi treo chính giữa. Lăng của các vua Hùng kề bên đền Thượng, ẩn trong rừng cây xanh xanh. Đứng ở đây, nhìn ra xa, phong cảnh thật là đẹp. Bên phải là đỉnh Ba Vì vòi vọi, nơi Mị Nương – con gái vua Hùng Vương thứ 18 – theo Sơn Tinh về trấn giữ núi cao. Dãy Tam Đảo như bức tường xanh sừng sững chắn ngang bên trái đỡ lấy mây trời cuồn cuộn. Phía xa xa là núi Sóc Sơn, nơi in dấu chân ngựa sắt Phù Đổng, người có công giúp Hùng Vương đánh thắng giặc Ân xâm lược. Trước mặt là Ngã Ba Hạc, nơi gặp gỡ giữa ba dòng sông lớn tháng năm mải miết đắp bồi phù sa cho đồng bằng xanh mát. Trước đền Thượng có một cột đá cao đến năm gang, rộng khoảng ba tấc. Theo ngọc phả, trước khi dời đô về Phong Khê, An Dương Vương đã dựng mốc đá đó, thề với các vua Hùng giữ vững giang sơn. Lần theo lối cũ đến lưng chừng núi có đền Trung thờ 18 chi vua Hùng. Những cành hoa đại cổ thụ tỏa hương thơm, những gốc thông già hàng năm, sáu thế kỉ che mát cho con cháu về thăm đất Tổ. Đi dần xuống là đền Hạ, chùa Thiên Quang và cuối cùng là đền Giếng, nơi có giếng Ngọc trong xanh, ngày xưa công chúa Mị Nương thường xuống rửa mặt, soi gương. Theo ĐOÀN MINH TUẤN Câu 1. Đền Hùng ở đâu và thờ ai ? (0,5 đ) Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất . M1 A. Ở núi Nghĩa Lĩnh, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ và thờ các vua Hùng. B.Ở núi Hồng Lĩnh, huyện Lâm Thao, tỉnh Vĩnh Phúc và thờ Hùng Vương. C.Ở núi Ba Vì, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ và thờ vua An Dương Vương. Câu 2. Điền vào chổ trống cho đủ ý. Cảnh đẹp của thiên nhiên nơi đền Hùng được miêu tả bằng những chi tiết: M1 (0.5đ) Những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, . .; đỉnh Ba Vì vòi vọi, như bức tường xanh sừng sững, xa xa là núi Sóc Sơn; trước mặt là Ngã Ba Hạc, những cây đại, cây thông già, giếng Ngọc trong xanh.
  2. Câu 3. Bài văn gợi nhớ đến những truyền thuyết gì ? M2 (0,5đ) Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất . A. Thánh Gióng , Sơn Tinh Thủy Tinh , An Dương Vương . B. An Dương Vương ,Sơn Tinh Thủy Tinh ,Bánh chưng bánh giầy. C. Sơn Tinh Thủy Tinh, Sự tích trăm trứng, Thánh Gióng, An Dương Vương, Bánh chưng bánh giầy. Câu 4. Đúng ghi Đ sai ghi S M2 (1,0 điểm) A. Ngày giỗ tổ của nước ta là ngày mùng mười tháng ba âm lịch hằng năm. B. Đền Thượng nằm trên đỉnh núi Sóc Sơn. C. Vua Hùng Vương có công dựng nước. D. Vua An Dương Vương là người có công dựng nước. Câu 5. Bài văn cho ta biết điều gì ? M3(0,5đ) Viết câu trả lời của em: . Câu 6. Ngày giỗ các vua Hùng gợi cho người Việt Nam ta suy nghĩ gì ? M4(1đ) Viết câu trả lời của em: . Câu 7. Dấu phẩy trong câu “Những cành hoa đại cổ thụ tỏa hương thơm, những gốc thông già che mát cho con cháu về thăm đất Tổ.” có tác dụng gì? (0,5đ)M1 Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất . A. Ngăn cách các vế câu trong câu ghép. B. Ngăn cách trạng ngữ với các thành phần chính của câu. C. Ngăn cách các bộ phận cùng giữ chức vụ trong câu. Câu 8. Trong bài đọc có mấy cụm từ đồng nghĩa với cụm từ “ Tổ quốc Việt Nam” ? (0.5đ) M3 A. Một cụm từ, đó là cụm từ: B. Hai cụm từ, đó là hai cụm từ: C. Ba cụm từ, đó là ba cụm từ: Câu 9. Đặt một câu ghép có dùng quan hệ từ và cho biết câu đó thể hiện mối quan hệ gì ? (1,0 đ)M3 Câu 10. Phân tích câu sau: “Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xòe hoa.” Dùng dấu gạch xiên( / ) để tách vế, gạch 1 gạch dưới chủ ngữ. M3 (1đ)
  3. ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II Trường TH: MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 5 Lớp: NĂM HỌC: Họ và tên : Thời gian: 40 phút (không kể phát đề) ĐỀ B Giáo viên coi thi Nhận xét của giáo viên chấm thi Điểm (Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên) 1 2. Đọc thầm bài văn sau và làm bài tập ( 7 điểm ) Phong cảnh đền Hùng Đền Thượng nằm chót vót trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh. Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xòe hoa. Trong đền, dòng chữ vàng Nam quốc sơn hà uy nghiêm đề ở bức hoành phi treo chính giữa. Lăng của các vua Hùng kề bên đền Thượng, ẩn trong rừng cây xanh xanh. Đứng ở đây, nhìn ra xa, phong cảnh thật là đẹp. Bên phải là đỉnh Ba Vì vòi vọi, nơi Mị Nương – con gái vua Hùng Vương thứ 18 – theo Sơn Tinh về trấn giữ núi cao. Dãy Tam Đảo như bức tường xanh sừng sững chắn ngang bên trái đỡ lấy mây trời cuồn cuộn. Phía xa xa là núi Sóc Sơn, nơi in dấu chân ngựa sắt Phù Đổng, người có công giúp Hùng Vương đánh thắng giặc Ân xâm lược. Trước mặt là Ngã Ba Hạc, nơi gặp gỡ giữa ba dòng sông lớn tháng năm mải miết đắp bồi phù sa cho đồng bằng xanh mát. Trước đền Thượng có một cột đá cao đến năm gang, rộng khoảng ba tấc. Theo ngọc phả, trước khi dời đô về Phong Khê, An Dương Vương đã dựng mốc đá đó, thề với các vua Hùng giữ vững giang sơn. Lần theo lối cũ đến lưng chừng núi có đền Trung thờ 18 chi vua Hùng. Những cành hoa đại cổ thụ tỏa hương thơm, những gốc thông già hàng năm, sáu thế kỉ che mát cho con cháu về thăm đất Tổ. Đi dần xuống là đền Hạ, chùa Thiên Quang và cuối cùng là đền Giếng, nơi có giếng Ngọc trong xanh, ngày xưa công chúa Mị Nương thường xuống rửa mặt, soi gương. Theo ĐOÀN MINH TUẤN Câu 1. Đền Hùng ở đâu và thờ ai ? (0,5 đ) Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất . M1 A. Ở núi Hồng Lĩnh, huyện Lâm Thao, tỉnh Vĩnh Phúc và thờ Hùng Vương. B.Ở núi Ba Vì, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ và thờ vua An Dương Vương. C. Ở núi Nghĩa Lĩnh, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ và thờ các vua Hùng. Câu 2. Điền vào chổ trống cho đủ ý. Cảnh đẹp của thiên nhiên nơi đền Hùng được miêu tả bằng những chi tiết: M1 (0.5đ) Những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xòe hoa.; đỉnh Ba Vì vòi vọi, như bức tường xanh sừng sững, xa xa là núi Sóc Sơn; trước mặt là Ngã Ba Hạc, những cây đại, cây thông già,
  4. Câu 3. Bài văn gợi nhớ đến những truyền thuyết gì ? M2 (0,5đ) Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất . A. Thánh Gióng , Sơn Tinh Thủy Tinh , An Dương Vương . B. Sơn Tinh Thủy Tinh, Sự tích trăm trứng , Thánh Gióng , An Dương Vương, Bánh chưng bánh giầy. C. An Dương Vương ,Sơn Tinh Thủy Tinh ,Bánh chưng bánh giầy. Câu 4. Đúng ghi Đ sai ghi S M2 (0,5đ) A. Đền Thượng nằm trên đỉnh núi Sóc Sơn. B. Ngày giỗ tổ của nước ta là ngày mùng mười tháng ba âm lịch hằng năm. C. Vua An Dương Vương là người có công dựng nước. D. Vua Hùng Vương có công dựng nước. Câu 5. Bài văn cho ta biết điều gì ? M3(0,5đ) Viết câu trả lời của em: . Câu 6. Ngày giỗ các vua Hùng gợi cho người Việt Nam ta suy nghĩ gì ? M4(1đ) Viết câu trả lời của em: . Câu 7. Dấu phẩy trong câu “Những cành hoa đại cổ thụ tỏa hương thơm, những gốc thông già che mát cho con cháu về thăm đất Tổ.” có tác dụng gì? (0,5đ)M1 Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất. A. Ngăn cách trạng ngữ với các thành phần chính của câu. B. Ngăn cách các vế câu trong câu ghép. C. Ngăn cách các bộ phận cùng giữ chức vụ trong câu. Câu 8. Trong bài đọc có mấy cụm từ đồng nghĩa với cụm từ “ Tổ quốc Việt Nam” ? (0.5đ) M3 A. Ba cụm từ, đó là ba cụm từ: B. Hai cụm từ, đó là hai cụm từ: C. Một cụm từ, đó là cụm từ: Câu 9. Đặt một câu ghép có dùng quan hệ từ và cho biết câu đó thể hiện mối quan hệ gì ? (1,0 đ)M3 Câu 10. Phân tích câu sau: “Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xòe hoa.” Dùng dấu gạch xiên( / ) để tách vế, gạch 1 gạch dưới vị ngữ. M3(1đ)
  5. TRƯỜNG TIỂU HỌC MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 5 GIỮA HỌC KÌ II 2020 - 2021 Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng TT Chủ đề TN TL TN TL TN TL TN TL cộng Số câu 2 2 1 1 6 Đọc hiểu 1 Câu số 1, 2 3, 4 5 6 văn bản Số điểm 1,0 1,5 0,5 1 4 Kiến Số câu 1 1 2 4 thức Câu số 7 8 9,10 2 Tiếng Số điểm 0,5 0,5 2,0 3 Việt Tổng số câu 3 2 1 3 1 10 Tổng số điểm 1,5 1,5 0,5 2,5 1 7
  6. HƯỚNG DẪN GHI ĐIỂM MÔN TIẾNG VIỆT (Đọc) – GIỮA HỌC KÌ II – LỚP 5 NĂM HỌC Đọc hiểu Câu Đề A Đề B Điểm 1 A C 0,5đ 2 -Những cánh bướm nhiều - Dãy Tam Đảo 0,5đ màu sắc bay dập dờn như - Giếng Ngọc trong xanh (đúng mỗi ý đang múa quạt xòe hoa. 0,25đ) - Dãy Tam Đảo 3 C B 0,5đ 4 A - Đ B - S A – S B – Đ 1đ C – Đ D - S C – S D - Đ 5 Ca ngợi vẻ đẹp tráng lệ Ca ngợi vẻ đẹp tráng lệ 0,5đ của đền Hùng và vùng đất của đền Hùng và vùng Tổ, đồng thời bày tỏ niềm đất Tổ, đồng thời bày tỏ thành kính thiêng liêng niềm thành kính thiêng của mỗi con người đối với liêng của mỗi con người tổ tiên. đối với tổ tiên. 6 Nhớ về công lao dựng nước Nhớ về công lao dựng 1đ của các vua Hùng và nguồn nước của các vua Hùng và gốc dân tộc. nguồn gốc dân tộc. 7 A B 0,5đ 8 A C 1đ Nam quốc sơn hà Nam quốc sơn hà 9 Tùy học sinh đặt được câu Tùy học sinh đặt được câu Đề (1đ) đúng theo yêu cầu bài tập. đúng theo yêu cầu bài tập. 10 Trước đền, những khóm hải Trước đền, những khóm 1đ đường đâm bông rực đỏ,/ hải đường đâm bông rực Tách vế 0,5đ những cánh bướm nhiều màu đỏ,/ những cánh bướm Tìm đúng chủ sắc bay dập dờn như đang nhiều màu sắc bay dập hoặc vị ngữ múa quạt xòe hoa. dờn như đang múa quạt 0,5đ xòe hoa.
  7. ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II MÔN TIẾNG VIỆT (Đọc tiếng) – LỚP 5 NĂM HỌC * Đọc thành tiếng - Học sinh bốc thăm đọc 1 đoạn trong 5 bài tập đọc (khoảng 115 tiếng) thời gian đọc 1 phút/em. Bài 1 : Thái sư Trần Thủ Độ. (SGK Tiếng Việt 5, tập 2, trang 15-16) Thái sư Trần Thủ Độ Trần Thủ Độ là người có công lập nên nhà Trần, lại là chú của vua và đứng đầu trăm quan, nhưng không vì thế mà tự cho mình vượt qua phép nước. Có lần, Linh Từ Quốc Mẫu, vợ ông, muốn xin riêng cho một người làm chức câu đương. Trần Thủ Độ bảo người ấy: - Ngươi có phu nhân xin cho làm chức câu đương, không thể ví như những câu đương khác. Vì vậy, phải chặt một ngón chân để phân biệt. Người ấy kêu van mãi, ông mới tha cho. Một lần khác, Linh Từ Quốc Mẫu ngồi kiệu đi qua chỗ thềm cấm, bị một người quân hiệu ngăn lại. Câu hỏi: Khi có người xin làm chức câu đương, Trần Thủ Độ đã làm gì? Trả lời: Trần Thủ Độ đã đồng ý nhưng yêu cầu chặt một ngón chân của người đó để phân biệt với các câu đương khác. Bài 2: Tiếng rao đêm. (SGK Tiếng Việt 5, tập 2, trang 30-31) Tiếng rao đêm Gần như đêm nào tôi cũng nghe tiếng rao ấy: “ Bánh giò ò ò !” Tiếng rao đều đều, khàn khàn kéo dài trong đêm khuya tĩnh mịch, nghe buồn não ruột. Rồi một đêm, vừa thiếp đi, tôi bỗng giật mình vì những tiếng la: “Cháy! Cháy nhà!” Ngôi nhà đầu hẻm đang bốc lửa phừng phừng. Tiếng kêu cứu thảm thiết vọng lại. Trong ánh lửa, tôi thấy một bóng người cao, gầy, khập khiễng chạy tới ngôi nhà cháy, xô cánh cửa đổ rầm. Mấy người trong nhà vọt ra, khung cửa ập xuống, khói bụi mịt mù Rồi từ trong nhà, vẫn cái bóng cao, gầy, khập khiễng ấy lom khom như đang che chở vật gì, phóng thẳng ra đường. Câu hỏi:Đám cháy xảy ra vào lúc nào ? Người dũng cảm cứu em bé là ai ? Trả lời: Vào lúc nửa đêm. Người cứu em bé là một anh thương binh chỉ có một chân, bán bánh giò.
  8. Bài 3: Lập làng giữ biển (SGK Tiếng Việt 5, tập 2, trang 36). Lập làng giữ biển Bố Nhụ vẫn nói rất điềm tĩnh: -Ở đấy đất rộng, bãi dài, cây xanh, nước ngọt, ngư trường gần. Chả còn gì hay hơn cho một làng biển. Ngày xưa lúc nào cũng mong có đất để dân chài phơi được một giàn lưới, buộc được một con thuyền. Bây giờ đất đấy rộng hết tầm mắt. Đất của nước mình, mình không đến ở thì để cho ai ? Ông Nhụ bước ra võng. Cái võng làm bằng lưới đáy vẫn buộc lưu cữu ở ngoài hiên. Ông ngồi xuống võng vặn mình. Hai má phập phồng như người súc miệng khan. Ông đã hiểu những ý tưởng hình thành trong suy tính của người con trai ông quan trọng nhường nào. Câu hỏi: Việc lập làng mới ngoài đảo có lợi gì ? Trả lời: Đem đến cho dân chài có nơi sinh sống mới có điều kiện sống tốt và thuận lợi hơn cho việc ra khơi đánh bắt hải sản; Giữ đất, giữ làng và toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc. Bài 4: Hộp thư mật.(SGK Tiếng Việt 5, tập 2, trang 62) Hộp thư mật Hai Long phóng xe về phía Phú Lâm tìm hộp thư mật. Người đặt hộp thư lần nào cũng tạo cho anh sự bất ngờ. Bao giờ hộp thư cũng được đặt tại một nơi dễ tìm mà lại ít gây sự chú ý nhất. Nhiều lúc, người liên lạc còn gửi gắm vào đây một chút tình cảm của mình, thường bằng những vật gợi ra hình chữ V mà chỉ anh mới nhận thấy. Đó là tên Tổ quốc Việt Nam, là lời chào chiến thắng. Đôi lúc Hai Long đã đáp lại. Anh dừng xe trước một cây số ven đường, giữa cánh đồng vắng. Tháo chiếc bu-gi ra xem, nhưng đôi mắt anh không nhìn chiếc bu-gi mà chăm chú quan sát mặt đất phía sau cột cây số. Câu hỏi: Qua những vật hình chữ V, người liên lạc muốn nhắn gửi chú Hai Long điều gì? Trả lời: Luôn nghĩ về tổ quốc Việt Nam và lới chào chiến thắng. Bài 5: Phong cảnh đền Hùng .(SGK Tiếng Việt 5, tập 2, trang 69) Phong cảnh đền Hùng Lăng của các vua Hùng kề bên đền Thượng, ẩn trong rừng cây xanh xanh. Đứng ở đây, nhìn ra xa, phong cảnh thật là đẹp. Bên phải là đỉnh Ba Vì vòi vọi, nơi Mị Nương – con gái vua Hùng Vương thứ 18 – theo Sơn Tinh về trấn giữ núi cao. Dãy Tam Đảo như bức tường xanh sừng sững chắn ngang bên trái đỡ lấy mây trời cuồn cuộn. Phía xa xa là núi Sóc Sơn, nơi in dấu chân ngựa sắt Phù Đổng, người có công giúp Hùng Vương đánh thắng giặc Ân xâm lược. Trước mặt là Ngã Ba Hạc, nơi gặp gỡ giữa ba dòng sông lớn tháng năm mải miết đắp bồi phù sa cho đồng bằng xanh mát.
  9. Câu hỏi: Tìm trong đoạn văn những từ ngữ miêu tả vẻ đẹp thiên nhiên nơi đền Hùng. Trả lời: Bên phải là đỉnh Ba Vì vòi vọi, dãy Tam Đảo như bức tường xanh sừng sững, phía xa xa là núi Sóc Sơn, trước mặt là Ngã Ba Hạc. HƯỚNG DẪN GHI ĐIỂM MÔN TIẾNG VIỆT (Đọc) – GIỮA HỌC KÌ II – LỚP 5 NĂM HỌC 2020 - 2021 Đọc thành tiếng Tổng điểm đọc: 3 điểm 1. Cách đánh giá đọc: - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; / tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm. (1điểm) - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; / Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng) (1 điểm) ) - Tiếng thứ 6 trở lên nếu sai 2 tiếng trừ 0,25đ 2. Cách đánh giá câu trả lời: - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc. (1 điểm)
  10. PHẦN PHIẾU ĐỌC Bài 1 : Thái sư Trần Thủ Độ. (SGK Tiếng Việt 5, tập 2, trang 15-16) Thái sư Trần Thủ Độ Trần Thủ Độ là người có công lập nên nhà Trần, lại là chú của vua và đứng đầu trăm quan, nhưng không vì thế mà tự cho mình vượt qua phép nước. Có lần, Linh Từ Quốc Mẫu, vợ ông, muốn xin riêng cho một người làm chức câu đương. Trần Thủ Độ bảo người ấy: - Ngươi có phu nhân xin cho làm chức câu đương, không thể ví như những câu đương khác. Vì vậy, phải chặt một ngón chân để phân biệt. Người ấy kêu van mãi, ông mới tha cho. Một lần khác, Linh Từ Quốc Mẫu ngồi kiệu đi qua chỗ thềm cấm, bị một người quân hiệu ngăn lại. Câu hỏi: Khi có người xin làm chức câu đương, Trần Thủ Độ đã làm gì? Bài 2: Tiếng rao đêm. (SGK Tiếng Việt 5, tập 2, trang 30-31) Tiếng rao đêm Gần như đêm nào tôi cũng nghe tiếng rao ấy: “ Bánh giò ò ò !” Tiếng rao đều đều, khàn khàn kéo dài trong đêm khuya tĩnh mịch, nghe buồn não ruột. Rồi một đêm, vừa thiếp đi, tôi bỗng giật mình vì những tiếng la: “Cháy! Cháy nhà!” Ngôi nhà đầu hẻm đang bốc lửa phừng phừng. Tiếng kêu cứu thảm thiết vọng lại. Trong ánh lửa, tôi thấy một bóng người cao, gầy, khập khiễng chạy tới ngôi nhà cháy, xô cánh cửa đổ rầm. Mấy người trong nhà vọt ra, khung cửa ập xuống, khói bụi mịt mù Rồi từ trong nhà, vẫn cái bóng cao, gầy, khập khiễng ấy lom khom như đang che chở vật gì, phóng thẳng ra đường. Câu hỏi:Đám cháy xảy ra vào lúc nào ? Người dũng cảm cứu em bé là ai ?
  11. Bài 3: Lập làng giữ biển (SGK Tiếng Việt 5, tập 2, trang 36). Lập làng giữ biển Bố Nhụ vẫn nói rất điềm tĩnh: -Ở đấy đất rộng, bãi dài, cây xanh, nước ngọt, ngư trường gần. Chả còn gì hay hơn cho một làng biển. Ngày xưa lúc nào cũng mong có đất để dân chài phơi được một giàn lưới, buộc được một con thuyền. Bây giờ đất đấy rộng hết tầm mắt. Đất của nước mình, mình không đến ở thì để cho ai ? Ông Nhụ bước ra võng. Cái võng làm bằng lưới đáy vẫn buộc lưu cữu ở ngoài hiên. Ông ngồi xuống võng vặn mình. Hai má phập phồng như người súc miệng khan. Ông đã hiểu những ý tưởng hình thành trong suy tính của người con trai ông quan trọng nhường nào. Câu hỏi: Việc lập làng mới ngoài đảo có lợi Bài 4: Hộp thư mật.(SGK Tiếng Việt 5, tập 2, trang 62) Hộp thư mật Hai Long phóng xe về phía Phú Lâm tìm hộp thư mật Người đặt hộp thư lần nào cũng tạo cho anh sự bất ngờ. Bao giờ hộp thư cũng được đặt tại một nơi dễ tìm mà lại ít gây sự chú ý nhất. Nhiều lúc, người liên lạc còn gửi gắm vào đây một chút tình cảm của mình, thường bằng những vật gợi ra hình chữ V mà chỉ anh mới nhận thấy. Đó là tên Tổ quốc Việt Nam, là lời chào chiến thắng. Đôi lúc Hai Long đã đáp lại. Anh dừng xe trước một cây số ven đường, giữa cánh đồng vắng. Tháo chiếc bu-gi ra xem, nhưng đôi mắt anh không nhìn chiếc bu-gi mà chăm chú quan sát mặt đất phía sau cột cây số. Câu hỏi: Qua những vật hình chữ V, người liên lạc muốn nhắn gửi chú Hai Long điều gì? Bài 5: Phong cảnh đền Hùng .(SGK Tiếng Việt 5, tập 2, trang 68) Phong cảnh đền Hùng Lăng của các vua Hùng kề bên đền Thượng, ẩn trong rừng cây xanh xanh. Đứng ở đây, nhìn ra xa, phong cảnh thật là đẹp. Bên phải là đỉnh Ba Vì vòi vọi, nơi Mị Nương – con gái vua Hùng Vương thứ 18 – theo Sơn Tinh về trấn giữ núi cao. Dãy Tam Đảo như bức tường xanh sừng sững chắn ngang bên trái đỡ lấy mây trời cuồn cuộn. Phía xa xa là núi Sóc Sơn, nơi in dấu chân ngựa sắt Phù Đổng, người có công giúp Hùng Vương đánh thắng giặc Ân xâm lược. Trước mặt là Ngã Ba Hạc, nơi gặp gỡ giữa ba dòng sông lớn tháng năm mải miết đắp bồi phù sa cho đồng bằng xanh mát. Câu hỏi: Tìm trong đoạn văn những từ ngữ miêu tả vẻ đẹp thiên nhiên nơi dền Hùng.
  12. TRƯỜNG ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II MÔN TIẾNG VIỆT (VIẾT) – LỚP 5 NĂM HỌC Thời gian:60 phút (Học sinh trình bày trên giấy) 1. Chính tả: ( 2 điểm – 15 phút) Đề bài Giáo viên đọc cho học sinh (nghe - viết) một đoạn trong bài “Hộp thư mật”. Hộp thư mật Hai Long phóng xe về phía Phú Lâm tìm hộp thư mật Người đặt hộp thư lần nào cũng tạo cho anh sự bất ngờ. Bao giờ hộp thư cũng được đặt tại một nơi dễ tìm mà lại ít gây sự chú ý nhất. Nhiều lúc, người liên lạc còn gửi gắm vào đây một chút tình cảm của mình, thường bằng những vật gợi ra hình chữ V mà chỉ anh mới nhận thấy. Đó là tên Tổ quốc Việt Nam, là lời chào chiến thắng. Đôi lúc Hai Long đã đáp lại. Anh dừng xe trước một cây số ven đường, giữa cánh đồng vắng. Tháo chiếc bu-gi ra xem, nhưng đôi mắt anh không nhìn chiếc bu-gi mà chăm chú quan sát mặt đất phía sau cột cây số. Hữu Mai 2. Tập làm văn ( 8 điểm- khoảng 45 phút) Đề bài: Em hãy kể lại một câu chuyện cổ tích mà em biết theo lời một nhân vật trong câu chuện đó.
  13. HƯỚNG DẪN CHẤM TIẾNG VIỆT (Viết) – LỚP 5 – GHKII NĂM HỌC Chính tả - Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, / viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ;/ trình bày đúng quy định, / viết sạch,đẹp. ( 1 điểm ) - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi). (1 điểm) ) – Lỗi thứ 6 trở lên nếu sai 2 lỗi trừ 0,25đ HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT (Viết) – LỚP 5 – GIỮA HỌC KÌ II NĂM HỌC Tập làm văn 8 điểm a. Phần mở đầu: (1 điểm). - Giới thiệu câu chuyện sẽ kể ( trực tiếp hoặc gián tiếp) theo lời nhân vật. b. Phần diễn biến: (4 điểm). a) Kể diễn biến các sự việc trong câu chuyện theo đúng trình tự.(2đ) b) Các sự việc được kể có mở đầu, diễn biến và kết quả của sự việc ấy.(1 đ) c) Kể chuyện thể hiện được tính cách của nhân vật qua các đặc điểm về ngoại hình, hành động lời nói suy nghĩ (1đ) c. Phần kết thúc: (1 điểm) - Nêu ý nghĩa câu chuyện hoặc suy nghĩ của em về câu chuyện. Hình thức: ( 2 điểm) - Chữ viết, chính tả. 0,5 điểm - Dùng từ, đặt câu. 0,5 điểm - Sáng tạo 1 điểm