Đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Tiếng Việt 5 - Năm học 2023-2024 - Trường Tiểu học Xuân Thành (Có đáp án + Ma trận)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Tiếng Việt 5 - Năm học 2023-2024 - Trường Tiểu học Xuân Thành (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_5_nam_hoc_2023_2024.doc
Đáp án và ma trận MÔN TV LỚP 5.doc
Nội dung text: Đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Tiếng Việt 5 - Năm học 2023-2024 - Trường Tiểu học Xuân Thành (Có đáp án + Ma trận)
- MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I MÔN TIẾNG VIỆT 5 Năm học: 2023-2024 Mạch kiến Số Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng thức, câu kĩ năng và số TN TL HT TN TL HT T TL H TN TL H TN TL HT điểm khác khá N T T khá c kh kh c ác ác a) Số 1 Đọc câu thành 1. Số tiếng 3.0 Đọc điểm b) Số 4 1 2 1 1 Đọc câu (1,2, (5, 6 4 (7,8) (10) (6) hiểu, 3,4) 9) LTV Số C 2.0 1.0 2.0 1.0 1.0 3.0 4.0 điểm a) Số 1 Chính câu tả 2. Số 3.0 Viết điểm b) Số 1 Viết câu TLV Số 7.0 điểm Số 4 2 2 1 1 6 4 2 Tổng câu Số 2.0 1.0 2.0 1.0 1.0 3.0 11.0 6.0 điểm
- Trường Tiểu học Xuân Thành BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I Họ và tên: Môn Tiếng Việt - lớp 5 . . Năm học: 2023 – 2024 Thời gian: 70 phút Lớp: ------------- Điểm Lời nhận xét của giáo viên GV coi thi GV chấm thi Đọc: .. Viết: .. Chung: A. Kiểm tra đọc I. Đọc thành tiếng HS đọc một đoạn văn khoảng 120 chữ thuộc chủ đề đã học ở kì I (GV chọn các đoạn văn trong SGK Tiếng Việt 5, tập một: ghi tên bài, số trang trong SGK vào phiếu cho từng HS bốc thăm và đọc thành tiếng đoạn văn do GV đánh dấu). II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt CHIM HỌA MI HÓT Chiều nào cũng vậy, con chim họa mi ấy không biết tự phương nào bay đến đậu trong bụi tầm xuân ở vườn nhà tôi mà hót. Hình như nó vui mừng vì suốt ngày đã được tha hồ rong ruổi bay chơi trong khắp trời mây gió, uống bao nhiêu nước suối mát lành trong khe núi. Cho nên những buổi chiều tiếng hót có khi êm đềm, có khi rộn rã, như một điệu đàn trong bóng xế mà âm thanh vang mãi giữa tĩnh mịch, tưởng như làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ rủ xuống cỏ cây. Hót một lúc lâu, nhạc sĩ giang hồ không tên không tuổi ấy từ từ nhắm hai mắt lại, thu đầu vào lông cổ, im lặng ngủ, ngủ say sưa sau một cuộc viễn du trong bóng đêm dày. Rồi hôm sau, khi phương đông vừa vẩn bụi hồng, con họa mi ấy lại hót vang lừng chào nắng sớm. Nó kéo dài cổ ra mà hót, tựa hồ nó muốn các bạn xa gần đâu đó lắng nghe. Hót xong, nó xù lông rũ hết những giọt sương rồi nhanh nhẹn chuyền từ bụi nọ sang bụi kia, tìm vài con sâu ăn lót dạ, đoạn vỗ cánh bay vút đi. (Theo Ngọc Giao) Câu 1: Con chim họa mi từ đâu bay đến? A. Từ phương Bắc B. Từ phương Nam C. Từ trên rừng D. Không rõ từ phương nào Câu 2: Những buổi chiều, tiếng hót của chim họa mi như thế nào? A. Trong trẻo, réo rắt B. Êm đềm, rộn rã C. Lảnh lót, ngân nga D. Buồn bã, nỉ non
- Câu 3: Chú chim họa mi được tác giả ví như ai? A. Nhạc sĩ tài ba B. Nhạc sĩ giang hồ C. Ca sĩ tài ba D. Ca sĩ giang hồ Câu 4: Vì sao buổi sáng con chim họa mi lại kéo dài cổ ra mà hót? A. Vì nó muốn các bạn xa gần lắng nghe. B. Vì nó muốn đánh thức muôn loài thức dậy. C. Vì nó muốn luyện cho giọng hay hơn. D. Vì nó muốn khoe khoang giọng hót của mình. Câu 5: Viết lại câu văn trong bài miêu tả tiếng hót đặc biệt của chim họa mi? .. Câu 6: Nội dung chính của bài văn trên là gì? Câu 7: Từ nào dưới đây đồng nghĩa với từ tĩnh mịch? A. âm thầm B. im lặng C. thanh vắng D. lạnh lẽo Câu 8: Trong các cụm từ: nhắm hai mắt, kéo dài cổ, thu đầu, những từ mang nghĩa gốc là: A. Chỉ có từ mắt mang nghĩa gốc. B. Chỉ có từ cổ mang nghĩa gốc. C. Chỉ có từ đầu mang nghĩa gốc. D. Cả ba từ: mắt, cổ, đầu mang nghĩa gốc. Câu 9: Xác định bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ và vị ngữ trong câu văn sau: Chiều nào cũng vậy, con chim họa mi ấy không biết tự phương nào bay đến đậu trong bụi tầm xuân ở vườn nhà tôi mà hót. Câu 10: Đặt một câu có cặp quan hệ từ thể hiện mối quan hệ tương phản .. B. KIỂM TRA VIẾT: I. Chính tả
- Nghe - viết: Bài “Mùa thảo quả” ( TV5 tập 1 trang 114). Viết đoạn “Từ Sự sống đến dưới đáy rừng.”. II. Tập làm văn: Đề bài: Em đã sống cùng ông bà, cha mẹ, anh chị em trong một gia đình đầy tình yêu thương và ấm áp. Em hãy chọn và tả lại hình dáng và tính tình của một người thân trong gia đình mà em quý mến nhất.
- HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ BÀI KIỂM TRA CUỐI KỲ I Môn Tiếng Việt – Lớp 5. Năm học: 2023 – 2024 A. Kiểm tra đọc và đọc hiểu, LTVC (10 điểm) Câu Đáp án chi tiết Điểm thành phần Kiểm tra kỹ năng đọc thành tiếng: 3đ Đọc trôi chảy, lưu loát, diễn cảm một đoạn văn trong Tùy mức độ HS bài, đúng tốc độ (khoảng 120 tiếng/phút). đọc GV cho điểm Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt: 7đ 1 Khoanh vào đáp án D 0,5đ 2 Khoanh vào đáp án B 0,5đ 3 Khoanh vào đáp án B 0,5đ 4 Khoanh vào đáp án D 0,5đ 5 Tiếng hót có khi êm đềm, có khi rộn rã, như một điệu đàn trong bóng xế mà âm thanh vang mãi giữa tĩnh 1đ mịch 6 Miêu tả giọng hót tuyệt vời của chim họa mi. 1đ 7 Khoanh vào đáp án C 0,5đ 8 Khoanh vào đáp án D 0,5đ 9 Chiều nào cũng vậy, / con chim họa mi ấy/ không biết tự phương nào bay đến đậu trong bụi 1đ tầm xuân ở vườn nhà tôi mà hót. 10 HS đặt câu đúng, 0,5đ Xác định đúng chủ ngữ và vị ngữ trong hai vế câu 0,5đ 2/ Phần viết:( 10đ) Hướng dẫn chấm - Học sinh viết 90 chữ/ phút đúng tốc độ, đúng cả bài, đúng kĩ thuật, trình bày đẹp nét chữ khá rõ ràng. (2 điểm) 1. Chính - Nhầm sang tiếng khác, sót tiếng, sai dấu, sai vần, âm đầu, sai 5 lỗi trừ 1 điểm tả ( 3đ) - Sai lỗi kĩ thuật toàn bài trừ không quá 0,25 điểm. 2. Tập làm - Học sinh viết đủ bố cục, đúng thể loại, câu văn đúng cú pháp, tả 1 người mà em văn (7đ) yêu quý, đủ 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài) + Mở bài (1 điểm): Giới thiệu người định tả. + Thân bài (6 điểm):Tả được chi tiết về hình dáng, đặc điểm, hoạt động của người được tả. + Kết bài (1 điểm): Nêu cảm nghĩ của mình về người được tả theo cách kết bài đã học.
- - Dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả; chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ. Tùy theo mức độ làm bài của học sinh mà giáo viên cho điểm 8,7,6,5,4,3; 2,5; 2; 1,5; 1 điểm cho phù hợp.

