Bài tập đọc hiểu môn Tiếng Anh 12 (Có đáp án)

docx 162 trang minhtam 03/11/2022 3220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài tập đọc hiểu môn Tiếng Anh 12 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbai_tap_doc_hieu_mon_tieng_anh_12_co_dap_an.docx

Nội dung text: Bài tập đọc hiểu môn Tiếng Anh 12 (Có đáp án)

  1. trường đã làm cho những kì nghỉ xuân trở thành những trải nghiệm học tập độc đáo mà các sinh viên cảm thấy bổ ích. Chọn D Dịch bài đọc: Đối với nhiều sinh viên Mĩ, tuần nghỉ lễ mùa xuân có nghĩa là một bữa tiệc dài bất tận trên bãi biển đầy nắng ở Florida hoặc Mexico. Thành phố bãi biển Panama ở bang Florida, thành phố có số dân định cư vào khoảng 36,000 người, nhiều hơn 1 nửa triệu số sinh viên đại học tới đây vào tháng 3 mỗi năm để vui chơi và tiệc tùng, trở thành điểm đến số một trong kì nghỉ mùa xuân ở Mĩ. Tuy nhiên không phải sinh viên nào cũng nhậu nhẹt trong suốt một tuần lễ, và một số lượng ngày càng đông các sinh viên Mĩ đã tìm ra cách để khiến cho kì nghỉ mùa xuân có ý nghĩa. Đối với họ, việc tham gia hoặc dẫn dắt một nhóm tình nguyện viên đi tour trong nước hoặc quốc tế và làm việc với mục đích làm giảm những vấn đề như đói nghèo, vô gia cư, hoặc thiệt hại về môi trường đã làm cho những kì nghỉ xuân trở thành những trải nghiệm học tập độc đáo mà các sinh viên cảm thấy bổ ích. Những sinh viên tham gia vào các dự án „kì nghỉ xuân thay thế’ nhận thấy chúng rất bổ ích. Trong khi đó hầu hết sinh viên phải có được tấm bằng đại học trước khi họ bắt tay vào giúp đỡ những người khác thì những sinh viên tình nguyện có thể giúp đỡ công động ngay bây giờ. Mặt khác, chỗ ở thì không hề hấp dẫn. Những sinh viên thường xuyên phải ngủ trên sàn ở trường học hoặc dành cả tuần cắm trại trong lều. Nhưng họ chỉ phải trả khoảng 250 đô la cho các bữa ăn và phương tiện đi lại, ít hơn số tiền mà bạn bè họ bỏ ra để đi tới những địa điểm nóng dành cho kì nghỉ xuân truyền thống. Các chuyến ‘kì nghỉ xuân thay thế’ dường như ngày càng phổ biến ở các trường đại học ở Mĩ. Sinh viên đưa ra hàng ngàn lí do để tham gia. Một số đánh giá cao cơ hội được giao tiếp và gặp gỡ những người bạn mới. Một số khác muốn thực hiện niềm tin của bản thân về sứ mệnh của con người là phục vụ nhân loại và làm cho thế giới trở nên tốt đẹp hơn bất kể vì lí do gì, những sinh viên này đã khám phá ra điều mang lại cho họ những phần thưởng quý giá khi không ở trong trường học. Question 237. D Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Tại sao Alice bị đuổi ra khỏi nhà? A. Cô ấy từ chối làm bài tập về nhà vào buổi tối. B. Cô đã không muốn học cho kỳ thi Giáo dục Phổ thông Bậc Cao của cô ấy. C. Cô ấy đã không đạt được điểm mong muốn trong các kỳ thi của cô ấy. D. Cha mẹ cô ấy đã không đồng ý với những gì cô ấy muốn làm.
  2. Thông tin: her parents had thrown her out of her home for no other reason that she wanted to do Science Advanced Level exams - which her parents refused her permission to do Tạm dịch: Cha mẹ cô ấy đã đuổi cô ấy ra khỏi nhà vì một lí do không gì khác ngoài việc cô ấy muốn làm bài thi Khoa học Giáo dục Phổ thông Bậc Cao – điều mà cha mẹ đã không cho phép Chọn D Question 238. D Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Theo Shelter, một khi những người trẻ tuổi bị buộc phải ra đường, thì . A. họ sẽ không bao giờ trở về nhà nữa B. lợi ích của họ sẽ bị cắt giảm nghiêm trọng C. họ sẽ khuyến khích bạn bè của họ làm điều tương tự D. họ sẽ khó tìm việc Thông tin: Shelter also points out that if you are homeless, you can't get a job Tạm dịch: Shelter cũng chỉ ra rằng nếu bạn vô gia cư, bạn không thể có việc làm Chọn D Question 239. A Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: ‘ Những thay đổi trong hệ thống lợi ích có nghĩa là . A. những người trẻ tuổi không nhận được nhiều tiền như những người trên hai mươi lăm tuổi B. bất cứ ai dưới hai mươi lăm tuổi và không sống ở nhà sẽ nhận được sự giúp đỡ về thức ăn và chỗ ở C. những người dưới hai mươi tuổi chỉ có thể đòi tiền nếu họ rời khỏi nhà D. những người trẻ tuổi không thể đòi tiền trừ khi họ dưới mười sáu hoặc hơn hai mươi lăm tuổi Thông tin: The recent changes in the benefit laws mean that someone aged between sixteen and twenty- five gets less than older people Tạm dịch: Những thay đổi gần đây trong luật trợ cấp đồng nghĩa với việc những người trong khoảng 16- 25 tuổi được nhận ít hơn những người lớn tuổi khác Chọn A Question 240. B Kiến thức: Từ đồng nghĩa
  3. Giải thích: Từ “benefits” trong đoạn 4 có nghĩa là . A. tiền lương làm thêm cho người làm việc bán thời gian B. hỗ trợ tài chính cho những người có nhu cầu C. một luật về phân phối tiền D. quà tặng thực phẩm và quần áo Thông tin: Shelter says that the Government's laws do nothing to help these youngsters. Rising rents, the shortage of cheap housing and a cut in benefits for young people Tạm dịch: Shelter nói rằng luật pháp của Chính phủ không làm gì để giúp những người trẻ này. Giá thuê tăng, sự thiếu hụt nhà ở giá rẻ và cắt giảm lợi ích cho những người trẻ Chọn B Question 241. C Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Đoạn văn đọc chủ yếu nói về điều gì? A. Vấn đề người thất nghiệp trên toàn thế giới B. Hành động kịp thời từ chính quyền để chống lại tình trạng vô gia cư C. Hoàn cảnh của những người trẻ tuổi - vô gia cư D. Một xu hướng ngày càng phổ biến trong giới trẻ Thông tin: All over the country young people are entering a world of homelessness and poverty Đoạn 2: nói về nguyên nhân những người trẻ phải bỏ nhà ra đi Đoạn 3: ví dụ cụ thể của một người trẻ bỏ nhà ra đi Đoạn 4, 5: những bất lợi của người trẻ vô gia cư và những biên pháp của chính phủ Tạm dịch: những người trẻ tuổi trên tất cả đất nước đang bước vào một thế giới vô gia cư và nghèo đói. Chọn C ‘ Question 242. A Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Theo đoạn văn, hầu hết những người trẻ tuổi trở thành vô gia cư vì . A. hoàn cảnh khiến họ có thể sống ở nhà
  4. B. họ không muốn sống với cha mẹ ly dị C. họ đã bỏ nhà ra đi D. họ đã vứt bỏ mọi cơ hội sống ở nhà bằng cách cư xử tồi tệ Thông tin: Those who are seeking a roof over their heads are mostly not runaways but “throwaways” - people who have been thrown out of their homes or forced to leave because of parental divorce, an unsympathetic step-parent or one of many other reasons. Tạm dịch: Những người đang tìm kiếm một mái nhà để che nắng che mưa hầu hết không phải là kẻ chạy trốn mà là “người phải ra đi”, người phải ra khỏi nhà hoặc buộc phải rời đi vì ly hôn của cha mẹ, cha mẹ kế không thông cảm hoặc một trong nhiều lý do khác. Chọn A Question 243. D Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Từ “Others” trong đoạn 1 đề cập đến . A. tổ chức tình nguyện B. thanh niên C. người ở mọi lứa tuổi D. người trẻ vô gia cư Some of the young homeless may sleep out in the open in such places as 'cardboard city' in London, where people of all ages sleep in the open air in their only homes - cardboard boxes. Others may find accommodation in shelters run by voluntary organizations Tạm dịch: Một số người trẻ vô gia cư có thể ngủ ngoài trời ở những nơi như “thành phố bằng bìa cứng” ở London, nơi mọi người ở mọi lứa tuổi ngủ ngoài trời trong ngôi nhà duy nhất của họ - hộp bìa các-tông. Những người khác có thể tìm chỗ ở trong các nhà tạm trú do các tổ chức tình nguyện quản lí Chọn D Question 244. B Kiến thức: Từ đồng nghĩa Giải thích: Từ “permanent” (cố định, lâu dài) trong đoạn 5 đồng nghĩa với từ . A. flexible (adj): linh hoạt B. stable (adj): ổn định C. simple (adj): đơn giản D. obvious (adj): rõ ràng, hiển nhiên => permanet = stable
  5. Thông tin: Shelter also points out that if you are homeless, you can't get a job because employers will not hire someone without a permanent address; and if you can't get a job, you are homeless because you don't have any money to pay for accommodation. ‘ Tạm dịch: Shelter cũng chỉ ra rằng nếu bạn vô gia cư, bạn không thể có việc làm vì nhà tuyển dụng sẽ không thuê ai đó mà không có địa chỉ thường trú; và nếu bạn không thể kiếm được một công việc, bạn vô gia cư vì bạn không có tiền để trả cho chỗ ở. Chọn B Dịch bài đọc: Theo một báo cáo gần đây của nhóm nghiên cứu về dân cư Shelter, những người trẻ tuổi trên tất cả đất nước đang bước vào một thế giới của vô gia cư và nghèo đói. Gần 150.000 thanh niên từ mười sáu đến hai mươi lăm tuổi sẽ trở nên vô gia cư trong năm nay, theo Shelter. Một số người trẻ vô gia cư có thể ngủ ngoài trời ở những nơi như “thành phố bằng bìa cứng” ở London, nơi mọi người ở mọi lứa tuổi ngủ ngoài trời trong ngôi nhà duy nhất của họ - hộp bìa các-tông. Những người khác có thể tìm chỗ ở trong các nhà tạm trú do các tổ chức tình nguyện quản lí hoặc có được một chỗ trong ký túc xá, điều này cho phép họ ở đến mười tuần. Nhưng những người này là ai? Những người đang tìm kiếm một mái nhà để che nắng che mưa, hầu hết không phải là kẻ chạy trốn mà là “người phải ra đi”, người phải ra khỏi nhà hoặc buộc phải rời đi vì cha mẹ ly hôn, cha mẹ kế không thông cảm hoặc một trong nhiều lý do khác. Lấy trường hợp của một nữ sinh mười sáu tuổi, Alice. Cô ấy không xuất thân từ một ngôi nhà nghèo khó và vừa trải qua kỳ thi với kết quả tốt. Đội ngũ Shelter gặp cô trong một nhà nghỉ nơi cô đang làm bài tập vật lý. Hóa ra cha mẹ cô đã đuổi cô ra khỏi nhà không vì lý do nào khác là cô muốn làm bài kiểm tra Khoa học Giáo dục Phổ thông Bậc Cao - mà cha mẹ cô đã không cho phép cô làm, họ nói rằng khoa học phù hợp với nữ giới! Shelter nói rằng luật pháp của Chính phủ không làm gì để giúp những người trẻ này. Giá thuê tăng, sự thiếu hụt nhà ở giá rẻ và cắt giảm lợi ích cho những người trẻ dưới hai mươi lăm tuổi đang gây ra một vấn đề quốc gia, theo Shelter. Những thay đổi gần đây trong luật phúc lợi có nghĩa là một người trong độ tuổi từ mười sáu đến hai mươi lăm tuổi ít hơn người già và họ chỉ có thể yêu cầu trợ giúp của nhà nước nếu họ chứng minh rằng họ rời khỏi nhà vì một lý do chính đáng. Shelter tin rằng vì những cắt giảm lợi ích lớn đối với những người trẻ tuổi, ngày càng có nhiều người bị buộc phải ngủ trên đường phố. Shelter cũng chỉ ra rằng nếu bạn vô gia cư, bạn không thể có việc làm vì nhà tuyển dụng sẽ không thuê ai đó mà không có địa chỉ thường trú; và nếu bạn không thể kiếm được một công việc, bạn vô gia cư vì bạn không có tiền để trả cho chỗ ở. Đó là một tình huống bất khả kháng.
  6. Question 245. A Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Đâu là tiêu đề tóm tắt hay nhất nội dung chính của bài đọc? A. Những bức vẽ thời tiền sử bị che giấu B. Động vật hoang dã trong nghệ thuật C. Khám phá hang động một cách trân trọng D. Xác định tuổi của hang động ở Pháp Đoạn 1: Hang động Lascaux được phát hiện với những bức vẽ thể hiện lối sinh hoạt của người xưa Đoạn 2: Những khó khăn khi vẽ những bức vẽ của các họa sĩ Đoạn 3: Những bức vẽ bị phá hủy bởi tự nhiên Đoạn 4: Biện pháp để ngăn chặn những thiệt hại thêm cho bức vẽ Chọn A Question 246. C Kiến thức: Từ đồng nghĩa Giải thích: Từ “pays heed to” (chú ý, để ý) gần nghĩa nhất với . A. buys (v): mua B. watches (v): xem C. notices (v): chú ý D. discovers (v): phát hiện, khám phá Thông tin: Such discoveries are so frequent these days that hardly anybody pays heed to them. Tạm dịch: Những khám phá như vậy ngày này quá là thường xuyên đến nỗi mà hầu như không ai chú ý đến chúng. Chọn C Question 247. B Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Tại sao việc vẽ bên trong hang động Lascaux là một nhiệm vụ khó khăn? A. Chất liệu vẽ khó tìm. B. Rất nhiều chỗ vẽ tranh khó chạm tới. C. Các hang động đầy động vật hoang dã. D. Bên trong tối đen như mực. Thông tin: Early artists drawing these animals accomplished a monumental and difficult task. They did not limit themselves to the easily accessible walls but carried their painting materials to spaces that required climbing steep walls or crawling into narrow passages in the Lascaux complex.
  7. Tạm dịch: Những nhà hoạ sĩ mà thời ban đầu vẽ những con vật này đã hoàn thành một nhiệm vụ khó khăn và đồ sộ. Họ không giới hạn mình trong những bức tường dễ tiếp cận mà còn mang vật liệu vẽ của họ đến những không gian cần phải trèo lên tường dốc hoặc bò vào những lối đi hẹp trong khu quần thể Lascaux. Chọn B Question 248. D Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Từ “they” trong đoạn văn thay thế cho . A. bức tường B. động vật C. vật liệu D. nghệ sĩ Thông tin: Early artists drawing these animals accomplished a monumental and difficult task. They did not limit themselves to the easily accessible walls Tạm dịch: Những nhà hoạ sĩ mà thời ban đầu vẽ những con vật này đã hoàn thành một nhiệm vụ khó khăn và đồ sộ. Họ không giới hạn mình trong những bức tường dễ tiếp cận Chọn D Question 249. D Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Theo đoạn văn, điều gì đã xảy ra tại hang động Lascaux năm 1963? A. Một hệ thống chiếu sáng mới đã được cài đặt. B. Một phần khác được phát hiện. C. Một lối vào mới đã được tạo ra. D. Du khách bị cấm vào. Thông tin: To prevent further damage, the site was closed to tourists in 1963, 23 years after it was discovered. Tạm dịch: Để ngăn chặn những hư hỏng trong tương lai, khu vực này đã không mở cửa cho du khách từ năm 1963, 23 năm sau khi nó được phát hiện. Chọn D Dịch bài đọc: Khi những hang động ngày trước được phát hiện ở phía nam nước Pháp, đó không phải là tin tức gì quá lạ lẫm. Thay vào đó, nó là một sự kiện bình thường. Những khám phá như vậy ngày nay quá là thường xuyên đến nỗi mà hầu như không ai chú ý đến chúng. Tuy nhiên, khi quần thể hang động Lascaux được phát hiện vào năm 1940, thế giới đã vô cùng kinh ngạc. Được vẽ trực tiếp trên các bức tường của nó
  8. là hàng trăm bức vẽ thể hiện cách con người sống hàng ngàn năm trước. Các bức vẽ khác cho mọi người thấy cảnh săn bắn động vật, chẳng hạn như bò rừng hoặc mèo hoang. Những bức vẽ khác vẽ những con chim và nổi bật nhất là những con ngựa, xuất hiện ở hơn 300 bức vẽ trên tường, vượt xa tất cả các loài động vật khác. Những nhà hoạ sĩ mà thời ban đầu vẽ những con vật này đã hoàn thành một nhiệm vụ khó khăn và đồ sộ. Họ không giới hạn mình trong những bức tường dễ tiếp cận mà còn mang vật liệu vẽ của họ đến những không gian cần phải trèo lên tường dốc hoặc bò vào những lối đi hẹp trong khu quần thể Lascaux. Thật không may, những bức vẽ này lại phải bị phá huỷ bởi dòng nước và sự thay đổi nhiệt độ, khiến cho những bức vẽ dễ dàng phai mờ. Bởi hang động Lascaux có nhiều lối vào, chuyển động không khí cũng đã làm hỏng hình ảnh bên trong. Mặc dù chúng không ở ngoài trời, nơi ánh sáng tự nhiên đã phá hủy chúng từ lâu, nhiều bức vẽ đã bị hư hỏng và gần như không thể nhận ra. Để ngăn chặn thiệt hại thêm, khu vực này đã không mở cửa cho du khách từ năm 1963, 23 năm sau khi nó được phát hiện. Question 250. D Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Mục đích của bài đọc này là . A. cung cấp sự phân chia theo khoa học của đa dạng các loại „pepper’ B. phân loại sự đa dạng về kích cỡ, hình dạng và màu sắc của „pepper’ C. chứng minh rằng chính Columbus đã mang „pepper’đến châu Âu D. giải thích tại sao ngày nay có sự nhầm lẫn về „pepper’ Đoạn 1: Sự phân chia các loại hạt tiêu, các loại ớt cùng được gọi là „pepper’ theo họ một cách khoa học Đoạn 2: Columbus phát hiện ra một loài cây mới và sự xuất hiện của chúng ở các châu lục Chọn D Question 251. D Kiến thức: Từ đồng nghĩa Giải thích: Từ “turn” (chuyển đổi) có thể được thay thế bằng từ nào . A. revert (v): trở lại tình trạng cũ B. veer (v): sự đổi hướng C. exchange (v): trao đổi D. change (v): thay đổi Thông tin: The peppercorns turn from green to red as they ripen and finally blacken as they dry out.
  9. Tạm dịch: Những hạt tiêu chuyển từ màu xanh sang màu đỏ khi chúng chín và cuối cùng đen khi chúng khô. Chọn D Question 252. D Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Theo đoạn văn, cả tiêu đen và trắng . A. có cùng hương vị B. đến từ các loại thực vật khác nhau C. thay đổi màu sắc sau khi chúng được nghiền D. được nghiền từ hạt tiêu khô Thông tin: White pepper, which has a more subtle flavour than black pepper, comes from the same peppercorns as black pepper. Tạm dịch: Hạt tiêu trắng, có hương vị tinh tế hơn hạt tiêu đen, có chung nguồn gốc từ một loại hạt tiêu khô là hạt tiêu đen. Chọn D Question 253. D Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Phần nào của hồ tiêu là vỏ hột? A. Hạt bên trong quả B. Vỏ ngoài của cây nho C. Phần thịt bên trong cây nho D. Vỏ ngoài của quả Thông tin: To obtain white pepper, the outer hull of the peppercorn, the pericarp, is removed before the peppercorn is ground. Tạm dịch: Để có được hạt tiêu trắng, vỏ ngoài của hạt tiêu, vỏ quả, được lấy ra trước khi hạt tiêu được nghiền. Chọn D Question 254. B Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Điều gì thường KHÔNG thay đổi trong cây ớt chuông? A. Kích thước của quả B. Màu của hoa C. Màu sắc của quả D. Hình dạng của quả
  10. Thông tin: Red and green peppers are from the genus Capsicum. Plants of this type generally have tiny white flowers and fruit which can be any of a number of colours, shapes and sizes. Tạm dịch: Ớt đỏ và xanh có nguồn gốc là cây ớt chuông. Loại cây này có bông hoa nhỏ màu trắng và quả mà nó có thể có nhiều màu, hình dạng và kích cỡ. Chọn B Question 255. B Kiến thức: Từ đồng nghĩa Giải thích: Từ “push” (sự thúc đẩy) có thể được thay thế bằng từ . A. hit (n): cú đánh B. drive (n): sự tiến triển C. shove (v): sự xô đẩy D. strength (n): sức mạnh Thông tin: The Piper nigrum variety of pepper was highly valued for centuries, and high demand for pepper by Europeans was a major cause of the fifteen-century push to locate ocean routes to the spice- growing regions of Asia. Tạm dịch: Giống hồ tiêu được đánh giá cao trong nhiều thế kỷ và nhu cầu tiêu thụ cao của người châu Âu là nguyên nhân chính của việc thúc đẩy trong mười lăm thế kỷ để định vị các tuyến đường biển đến các vùng trồng gia vị ở châu Á. Chọn B Question 256. B Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Đại từ “them” thay thế cho . A. Châu Âu B. thực vật C. người D. họ hàng Thông tin: Columbus came across plants from the Capsicum family in use among people of the New World, and he incorrectly identified them as relatives of black pepper. Tạm dịch: Columbus tình cờ biết loại thực vật thuộc họ cây ớt chuông được sử dụng giữa những người của Thế Giới Mới, và ông ấy đã nhận định sai lầm chúng có họ hàng với hạt tiêu đen. Chọn B Question 257. C Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích:
  11. Có thể suy ra từ đoạn văn rằng ớt ban đầu xuất phát từ . A. Châu Âu B. Châu Á C. Châu Mỹ D. Châu Phi Thông tin: Columbus introduced the spicy Capsicum chili peppers to Europeans on his return from the 1492 voyage, and traders later spread them to Asia and Africa. Tạm dịch: Columbus đã giới thiệu ớt chuông cay cho người châu Âu khi trở về từ chuyến đi năm 1492, và các thương nhân sau đó đã truyền bá chúng sang châu Á và châu Phi. Chọn C Dịch bài đọc: Những gì thường được gọi là ‘pepper’ trong thực tế đến từ hai họ thực vật rất khác nhau. Hạt tiêu đen và trắng đều đến từ quả của hồ tiêu, một loại cây leo có trái gọi là hạt tiêu. Những hạt tiêu chuyển từ màu xanh sang màu đỏ khi chúng chín và cuối cùng là đen khi chúng khô. Những hạt tiêu khô được nghiền để lấy hạt tiêu đen. Hạt tiêu trắng, có hương vị tinh tế hơn hạt tiêu đen, có chung nguồn gốc từ một loại hạt tiêu khô là hạt tiêu đen. Để có được hạt tiêu trắng, vỏ ngoài của hạt tiêu, vỏ quả, được lấy ra trước khi hạt tiêu được nghiền. Mặt khác, ớt đỏ và xanh đến từ một họ hoàn toàn khác với hạt tiêu đen và trắng. Ớt đỏ và xanh là từ loài Capsicum. Loại cây này có bông hoa nhỏ màu trắng và quả có thể có nhiều màu, hình dạng và kích cỡ. Những quả ớt này có hương vị từ rất nhẹ và ngọt đến hương vị cháy bỏng nhất có thể tưởng tượng. Ớt chuông là loại ít cay nhất, trong khi ớt habanero là loại cay nhất. Christopher Columbus chịu trách nhiệm cho sự mơ hồ ngày nay về vấn đề ‘hạt tiêu’ là gì. Giống hồ tiêu được đánh giá cao trong nhiều thế kỷ và nhu cầu tiêu thụ cao của người châu Âu là nguyên nhân chính của việc thúc đẩy trong mười lăm thế kỷ để định vị các tuyến đường biển đến các vùng trồng gia vị ở châu Á. Khi Columbus đến ‘Thế Giới Mới’ vào năm 1492, ông đặc biệt thích việc tìm kiếm hạt tiêu đen vì nó có giá thành cao ở châu Âu. Columbus tình cờ biết loại thực vật thuộc họ cây ớt chuông được sử dụng giữa những người của Thế Giới Mới, và ông ấy đã nhận định sai lầm chúng có họ hàng với hạt tiêu đen. Columbus đã giới thiệu ớt chuông cay cho người châu Âu khi trở về từ chuyến đi năm 1492, và các thương nhân sau đó đã truyền bá chúng sang châu Á và châu Phi. Những quả ớt chuông này đã tiếp tục được gọi là ‘pepper’ mặc dù thực tế là chúng không liên quan đến hạt tiêu đen và trắng của họ hồ tiêu Question 258. A Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Tiêu đề nào thích hợp cho bài đọc?
  12. A. Hãy để trẻ em là trẻ em B. Máy tính trong trường học C. Không bao giờ quá sớm để bắt đầu D. Nhiều máy tính hơn mang lại tương lai tươi sáng hơn Đoạn văn ủng hộ việc để trẻ em khám phá thế giới từ bé bằng các hoạt động trẻ em vẫn hay thường làm (tô màu, tập xe ) thay vì học cách sử dụng máy tính. Chọn A Question 259. A Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Trẻ em dành nhiều thời gian cho máy tính của mình . A. sẽ bị tổn thương não B. có xu hướng gặp nhiều tai nạn hơn những người không C. không nhất thiết phải tiến bộ hơn những người không D. có xu hướng thích âm nhạc và nghệ thuật hơn những người không Thông tin: Educational psychologists claim that too much exposure to computers, especially for the very young, may negatively affect normal brain development. Tạm dịch: Các nhà tâm lý học giáo dục cho rằng việc tiếp xúc quá nhiều với máy tính, đặc biệt là đối với trẻ nhỏ, có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển não bộ bình thường. Chọn A Question 260. D Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Đại từ “they” (họ, chúng) ám chỉ . A. đầu B. đồ vật C. miệng D. em bé Thông tin: Ten-month-old babies may benefit more from bumping their heads or putting various objects in their mouths than they will from staring at eye-catching cartoons. Tạm dịch: Trẻ sơ sinh mười tháng tuổi có thể được hưởng lợi nhiều hơn từ việc đập đầu hoặc đưa nhiều đồ vật khác nhau vào miệng so với việc nhìn chằm chằm vào phim hoạt hình bắt mắt. Chọn D Question 261. C Kiến thức: Đọc hiểu
  13. Giải thích: Phát biểu nào sau đây là ĐÚNG theo bài đọc? A. Cha mẹ không nên ngừng mua máy tính cho con. B. Trẻ em tham gia học về máy tính tốt hơn là học nghệ thuật. C. Không có bằng chứng cho thấy trẻ em sử dụng máy tính thông minh hơn những trẻ không sử dụng. D. Máy tính gây hại nghiêm trọng cho thị lực của trẻ. Thông tin: No one has proved that computers make children more creative or more intelligent. Tạm dịch: Không ai chứng minh rằng máy tính làm cho trẻ em sáng tạo hơn hoặc thông minh hơn. Chọn C Question 262. D Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Từ “ludicrous” (ngớ ngẩn) có nghĩa gần nhất với . A. ironic (adj): mỉa mai B. sensible (adj): hợp lý C. humorous (adj): hài hước D. ridiculous (adj): nực cười Thông tin: It is ludicrous to think that children will fall behind if they are not exposed to computers from an early age. Tạm dịch: Thật ngớ ngẩn khi nghĩ rằng trẻ em sẽ bị tụt lại phía sau nếu chúng không được tiếp xúc với máy tính từ khi còn nhỏ. Chọn D Dịch bài đọc: Trong thế giới cạnh tranh ngày nay, bất cứ người cha mẹ có trách nhiệm nào mà lại không muốn cho con cái họ sự khởi đầu tốt nhất có thể trong cuộc sống? Vì lý do này, nhiều cha mẹ muốn con cái của họ, thường là trẻ mười tháng tuổi, làm quen với máy tính. Họ dường như nghĩ rằng nếu con cái họ lớn lên với máy tính, chúng sẽ được trang bị tốt hơn để đối mặt với những thách thức trong tương lai. Không ai chứng minh rằng máy tính làm cho trẻ em sáng tạo hơn hoặc thông minh hơn. Sự thật thậm chí có thể ngược lại. Các nhà tâm lý học giáo dục cho rằng việc tiếp xúc quá nhiều với máy tính, đặc biệt là đối với trẻ nhỏ, có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển não bộ bình thường. Trẻ em có được kinh nghiệm quý báu về thế giới từ sự tương tác của chúng với các vật thể. Trẻ sơ sinh mười tháng tuổi có thể phát triển tốt hơn khi bị va chạm vào đầu hoặc cho vật thể khác nhau vào miệng so với việc nhìn chằm chằm vào phim hoạt hình bắt mắt. Một đứa trẻ bốn tuổi có thể cải thiện sự phối hợp tay và mắt để hiểu
  14. nguyên nhân và hiệu quả tốt hơn bằng cách thử nghiệm với bút màu hơn là di chuyển con trỏ quanh màn hình máy tính. Vì vậy, như các nhà tâm lý học giáo dục đề xuất, thay vì tài trợ của chính phủ cho ngày càng nhiều lớp máy tính, có lẽ tốt hơn là dành nguồn lực cho các chương trình âm nhạc và nghệ thuật. Thật ngớ ngẩn khi nghĩ rằng trẻ em sẽ bị tụt lại phía sau nếu chúng không được tiếp xúc với máy tính từ khi còn nhỏ. Thời gian quá quý giá để dành cho một "con chuột". Bây giờ đã đến lúc chúng nên ra ngoài học đi xe đạp. Sẽ có thời gian sau đó để chúng bắt đầu đóng sầm bàn phím lại. Question 263. C Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Bài đọc chủ yếu thảo luận về vấn đề gì gì? A. Thời gian cần thiết để các loài thích nghi với môi trường mới B. Sự đa dạng của các loài được tìm thấy trong rừng mưa nhiệt đới C. Sự tác động của các hoạt động của con người đến hệ sinh thái của Trái Đất D. Nguyên nhân của sự tuyệt chủng của khủng long Xuyên suốt bài viết nói về hoạt động của con người tác động tiêu cực như nào tới các hệ sinh thái. Chọn C Question 264. D Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Tác giả đề cập đến tất cả những điều sau đây là những ví dụ về tác động của con người đối với hệ sinh thái của thế giới NGOẠI TRỪ . A. thiệt hại lớn cho hệ sinh thái biển B. sự hủy hoại môi trường sống ở vùng đất ngập nước C. sự tàn phá của rừng mưa nhiệt đới D. sự ra đời của các giống cây trồng mới Thông tin: The rapid destruction of the tropical rain forests, which are the ecosystems with the highest known species diversity on Earth. In terrestrial ecosystems and in fringe marine ecosystems (such as wetlands), the most common problem is habitat destruction Now humans are beginning to destroy marine ecosystems through other types of activities
  15. Tạm dịch: Sự tàn phá nhanh chóng của các khu rừng mưa nhiệt đới, nơi là những hệ sinh thái có sự đa dạng nhất các loài trên Trái Đất Trong các hệ sinh thái trên cạn và trong các hệ sinh thái biển ven bờ (như đầm lầy), vấn đề phổ biến nhất là sự phá hủy môi trường sống. Giờ đây, con người đang bắt đầu phá huỷ các hệ sinh thái biển thông qua các hoạt động khác như thải chất thải độc hại Chọn D Question 265. C Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Từ “jolting” (bất ngờ choáng váng) ở đoạn 1 gần nghĩa nhất với . A. appealing (adj): hấp dẫn B. illuminating (adj): soi sáng C. shocking (adj): gây sốc D. disgusting (adj): kinh tởm Thông tin: The high rate of species extinctions in these environments is jolting, but it is important to recognize the significance of biological diversity in all ecosystems. Tạm dịch: Tỷ lệ tuyệt chủng loài cao trong các môi trường này là rất lớn, nhưng điều quan trọng là phải nhận ra tầm quan trọng của đa dạng sinh học trong tất cả các hệ sinh thái. Chọn C Question 266. D Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Từ “they” ở đoạn 1 liên quan đến . A. species (n): các loài B. centuries (n): thế kỷ C. activities (n): các hoạt động D. humans (n): con người Thông tin: Now humans are beginning to destroy marine ecosystems through other types of activities, such as disposal and runoff of poisonous waste; in less than two centuries, by significantly reducing the variety of species on Earth, they have irrevocably redirected the course of evolution. Tạm dịch: Giờ đây, con người đang bắt đầu phá huỷ các hệ sinh thái biển thông qua các hoạt động khác như thải chất thải độc hại; trong ít hơn hai thế kỷ, bằng cách giảm đáng kể sự đa dạng của các loài trên Trái Đất, họ đã chắc chắn chuyển hướng tiến trình tiến hóa. Chọn D
  16. Question 267. A Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Điều gì có thể được suy ra từ sự tuyệt chủng của khủng long trong đoạn 2? A. Không phải tất cả sự tuyệt chủng hàng loạt đã được gây ra bởi hoạt động của con người B. Hành động của con người không thể ngăn chặn quá trình không thể đảo ngược của sự tuyệt chủng của một loài. C. Khí hậu Trái Đất đã thay đổi đáng kể kể từ sự tuyệt chủng của khủng long. D. Nguyên nhân của sự tuyệt chủng của khủng long vẫn chưa xác định được. Thông tin: The extinction of the dinosaurs was caused by some physical event, either climatic or cosmic. Tạm dịch: Sự tuyệt chủng của khủng long đã bị gây ra bởi một số sự kiện vật lí, hoặc do khí hậu hoặc do vũ trụ. Chọn A Question 268. A Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Từ "magnitude" (mức độ/ tầm quan trọng) trong đoạn 3 chủ yếu có nghĩa là . A. extent (n): mức độ B. ignorance (n): vô minh C. greed (n): tham lam D. concern (n): quan tâm Thông tin: However, nothing has ever equaled the magnitude and speed with which the human species is altering the physical and chemical world and demolishing the environment. Tạm dịch: Tuy nhiên, không có gì bằng với mức độ và tốc độ mà loài người đang thay đổi thế giới vật lý và hóa học và phá hủy môi trường. Chọn A Question 269. B Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Theo đoạn văn, sự thay đổi tiến hóa tự nhiên khác với sự thay đổi gây ra bởi con người trong đó những thay đổi do con người gây ra A. ảnh hưởng đến hệ sinh thái ít hơn B. đang xảy ra với tốc độ nhanh hơn nhiều C. ít tàn phá hơn đối với hầu hết các loài D. có thể đảo ngược
  17. Thông tin: However, nothing has ever equaled the magnitude and speed with which the human species is altering the physical and chemical world and demolishing the environment. Tạm dịch: Tuy nhiên, không có gì sánh bằng mức độ và tốc độ mà loài người đang thay đổi thế giới vật chất và hoá học và phá huỷ môi trường. Chọn B Question 270. A Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Tác giả có khả năng đồng ý cao nhất với phát biểu nào sau đây? A. Con người nên có ý thức hơn về ảnh hưởng của chúng đối với hệ sinh thái B. Công nghệ sẽ cung cấp giải pháp cho các vấn đề gây ra bởi sự phá hủy các hệ sinh thái. C. Ảnh hưởng của con người đến hệ sinh thái không phải là yếu tố quyết định chính sách công. D. Sự tuyệt chủng của một vài loài là hậu quả chấp nhận được của sự tiến bộ của loài người. Nhìn chung thái độ của tác giả trong bài là nêu lên hậu quả của các hoạt động của con người lên các hệ sinh thái. Chọn A Dịch bài đọc: Đa dạng sinh học đã được công nhận rộng rãi như là một vấn đề bảo tồn quan trọng chỉ trong hai thập kỷ qua. Sự tàn phá nhanh chóng của các khu rừng mưa nhiệt đới, nơi là những hệ sinh thái đa dạng nhất về loài trên Trái Đất, đã thức tỉnh mọi người về tầm quan trọng và sự mỏng manh của sự đa dạng sinh học. Tỷ lệ tuyệt chủng cao của các loài trong các môi trường này đáng kinh ngạc, nhưng điều quan trọng là phải nhận ra tầm quan trọng của đa dạng sinh học trong tất cả các hệ sinh thái. Khi dân số con người tiếp tục tăng lên, nó sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến các hệ sinh thái của Trái Đất. Trong các hệ sinh thái trên cạn và trong các hệ sinh thái biển ven bờ (như đầm lầy), vấn đề phổ biến nhất là sự phá hủy môi trường sống. Trong hầu hết các tình huống, kết quả là không thể thay đổi được. Giờ đây, con người đang bắt đầu phá huỷ các hệ sinh thái biển thông qua các hoạt động khác như thải chất thải độc hại; trong chưa đến hai thế kỷ, bằng cách giảm đáng kể sự đa dạng của các loài trên Trái Đất, họ chắc chắn đã chuyển hướng tiến trình tiến hóa. Chắc chắn, đã có những giai đoạn trong lịch sử Trái Đất khi sự tuyệt chủng hàng loạt xảy ra. Sự tuyệt chủng của khủng long đã bị gây ra bởi một số sự kiện vật lí, hoặc do khí hậu hoặc do vũ trụ. Cũng có những sự tuyệt chủng ít nghiêm trọng hơn, như khi sự cạnh tranh tự nhiên giữa các loài đã đạt được một
  18. kết quả cực đoan. Chỉ có 0,01% loài sống trênTrái Đất đã tồn tại cho đến nay và khả năng lớn quyết định được loài nào sống sót và loài nào tuyệt chủng. Tuy nhiên, không có gì sánh bằng mức độ và tốc độ mà loài người đang thay đổi thế giới vật chất và hoá học và phá huỷ môi trường. Trên thực tế, có một sự đồng thuận rộng rãi rằng là tỷ lệ thay đổi mà con người đang gây ra, thậm chí nhiều hơn bản thân những thay đổi đó, điều này sẽ dẫn đến sự tàn phá sinh học. Sự sống trên Trái Đất liên tục có sự chuyển đổi nhanh chóng do sự thay đổi vật lý và hóa học chậm đã xảy ra trên Trái Đất, nhưng sự sống cần thời gian để thích nghi với thời gian di cư và thích ứng di truyền trong các loài hiện có và thời gian cho sự gia tăng của vật chất di truyền mới và các loài mới có thể sống sót trong môi trường mới.