Bài tập trắc nghiệm đọc hiểu môn Tiếng Anh 12 (Có đáp án)

docx 67 trang minhtam 03/11/2022 600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài tập trắc nghiệm đọc hiểu môn Tiếng Anh 12 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbai_tap_trac_nghiem_doc_hieu_mon_tieng_anh_12_co_dap_an.docx

Nội dung text: Bài tập trắc nghiệm đọc hiểu môn Tiếng Anh 12 (Có đáp án)

  1. D. Lịch sử quảng cáo ở Mĩ. Đọc lên câu đầu tiên cũng chính là câu chủ đề: “Advertising helps people recognize a particular brand, persuades them to try it, and tries to keep them loyal to it” – (Quảng cáo giúp mọi người nhận ra một thương hiệu cụ thể, thuyết phục họ thử nó và cố gắng giữ họ trung thành với nó). Các đáp án còn lại chỉ là ý chính của từng đoạn trong bài. Question 62: Đáp án C Từ “this” được bôi đen ở đoạn 1 ám chỉ tới . A. chất lượng của sản phẩm. B. quảng cáo hiệu quả. C. liên tục mua hàng cùng 1 nhãn hiệu. D. mục tiêu quan trọng nhất. Đọc lên cả câu trước câu có chứa “this”. Tạm dịch: “Whether they produce cars, canned foods or cosmetics, manufacturers want their customers to make repeated purchases. The quality of the product will encourage this, of course, but so, too, will affect advertising”- (Cho dù họ sản xuất ô tô, thực phẩm đóng hộp hay mĩ phẩm, thì nhà sản xuất vẫn muốn khách hàng mua hàng lại lần nữa. Chất lượng của sản phẩm tất nhiên sẽ khuyến khích điều này, nhưng sẽ tác động tới tới quảng cáo.). Question 63: Đáp án C Có thể được suy ra từ đoạn 2 rằng quảng cáo phải . A. khuyến khích mọi người thử dùng những sản phẩm mới. B. nhắm tới thông điệp dành cho người nội trợ và người chuyên nghiệp. C. biết về những người sẽ mua sản phẩm. D. đăng một vài quảng cáo trên báo và tập chí. Dẫn chứng ở 2 câu đầu đoạn 2: “Advertising relies on the techniques of market research to identify potential users of a product. Are they homemakers or professional people? Are they young or old? Are they city dwellers or country dwellers?”- (Quảng cáo dựa vào các kỹ thuật nghiên cứu thị trường để xác định những người dùng tiềm năng của một sản phẩm. Họ là những người nội trợ hay những người chuyên nghiệp? Họ trẻ hay già? Họ là những người sống ở thành phố hay những người sống ở vùng quê?) => Chọn C. Question 64: Đáp án A Theo như đoạn 2, nghiên cứu thị trường bao gồm_ .
  2. A. nghiên cứu các xếp hạng trên truyền hình. B. thuê các nhà nghiên cứu có kiến thức về nhiều lĩnh vực. C. tìm kiếm các nhân viên tài năng. D. xác định giá của một sản phẩm. Dẫn chứng ở đoạn 2: “By studying readership breakdowns for newspapers and magazines as well as television ratings and other statistics, an advertising agency can decide on the best way of reaching potential buyers” – (Bằng cách nghiên cứu thống kê các độc giả của những tờ báo hoặc tạp chí cũng như là các xếp hạng trên truyền hình và những số liệu thống kê khác, một cơ quan quảng các có thể đi đến quyết định sáng suốt nhất trong việc tiếp cận những khách hàng tiềm năng). Question 65: Đáp án C Tác giả ngụ ý rằng ngành công nghiệp quảng cáo đòi hỏi . A. hàng triệu đô la. B. một lực lượng lao động có trình độ học vấn cao. C. tư duy sáng tạo. D. quy định của chính phủ. Dẫn chứng ở 2 câu đầu- đoạn 3: “Advertising is a fast-paced, high-pressure industry. There is a constant need for creative ideas that will establish a personality for a product in the public's mind” – (Quảng cáo là ngành công nghiệp tốc độ nhanh và áp lực cao. Luôn có nhu cầu về các ý tưởng sáng tạo để thiết lập nên một đặc điểm tiêu biểu cho một sản phẩm trong lòng công chúng). Question 66: Đáp án B Theo như đoạn văn, hầu như quảng cáo đã từng đều nhắm tới . A. các bà mẹ có trẻ nhỏ. B. gia đình gồm cha mẹ và con cái. C. những người chưa kết hôn. D. những người lớn tuổi. Dẫn chứng ở câu đầu đoạn 4: “In the past, the majority of advertising was aimed at the traditional white family - breadwinner father, non- working mother, and two children”- (Trong quá khứ, phần lớn quảng cáo nhắm vào những gia đình truyền thống- có người cha là trụ cột trong gia đình, người mẹ nội trợ và 2 đứa con). Question 67: Đáp án A
  3. Cụm từ "in a new light" ở đoạn 5 đồng nghĩa với . A. một cách khác. B. cùng với việc sử dụng màu sắc nổi bật. C. một cách rõ ràng hơn. D. trong một cách tiết kiệm năng lượng hơn. Thành ngữ: (to) see sbd/smt in a new light = to understand someone or something in a different way. Tạm dịch: “Computer graphics are used to grab the attention of consumers and to help them see products in a new light”- (Đồ họa máy tính được sử dụng để thu hút sự chú ý của người tiêu dùng và giúp họ hiểu được sản phẩm theo một cách khác). Question 68: Đáp án C Đâu trong đoạn văn tác giả đưa ra ví dụ về một sự phát triển mới trong quảng cáo? A. Đoạn 1 B. Đoạn 2 C. Đoạn 5 D. Đoạn 3 Tạm dịch đoạn 5: “Advertising is also making use of new technologies. Computer graphics are used to grab the attention of consumers and to help them see products in a new light. The use of computer graphics in a commercial for canned goods, for instance, gave a new image to the tin can”- (Quảng cáo cũng đang tận dụng các công nghệ mới. Đồ họa máy tính được sử dụng để thu hút sự chú ý của người tiêu dùng và giúp họ hiểu được sản phẩm theo một cách khác. Việc sử dụng đồ họa máy tính trong thương mại cho những loại thực phẩm đóng hộp, ví dụ như, đưa ra hình ảnh bao bì mới cho chiếc hộp thiếc). Question 69: Đáp án C Đâu là ý chính của đoạn văn đầu tiên? A. Những cách sử dụng sách giáo khoa. B. Những cách giao bài tập. C. Những phương pháp giảng dạy. D. Những cách thực hiện bài kiểm tra.
  4. Dựa vào câu đầu tiên của đoạn 1 chính là câu chủ đề của cả đoạn đó: “Instructors at American colleges and universities use many different teaching methods”- (Giảng viên tại các trường cao đẳng và đại học ở Mĩ sử dụng nhiều phương pháp giảng dạy khác nhau). Tạm dịch đoạn 1: “Instructors at American colleges and universities use many different teaching methods. Some instructors give assignments everyday. They grade homework. Students in their classes have to take many quizzes, a midterm exam, and a final test. Other instructors give only writing assignments. Some teachers always follow a course outline and usually use the text book. Others send students to the library for assignments” – (Giảng viên tại các trường cao đẳng và đại học ở Mĩ sử dụng nhiều phương pháp giảng dạy khác nhau. Một số giảng viên giao bài tập mỗi ngày. Họ chấm điểm bài tập về nhà. Sinh viên ở những lớp đó phải làm rất nhiều bài trắc nghiệm, bài kiểm tra giữa kì và cuối kì. Một số giảng viên khác thì chỉ giao bài luận. Một số giáo viên lại luôn luôn làm theo giáo trình và thường xuyên sử dụng tới sách giáo khoa. Một số khác thì gửi sinh viên đến thư viện để làm bài tập). => Mỗi giảng viên lại có những phương pháp dạy học khác nhau. Question 70: Đáp án B Nơi nào sinh viên gọi những giảng viên của họ là “Giáo sư Smith”, “Cô Jones”? A. Trong lớp học với không khí thân mật. B. Trong lớp học với không khí nghiêm túc. C. Trong các thư viện. D. Trong các trung tâm học tập. Dẫn chứng ở câu đầu đoạn 2: “The atmosphere in some classrooms is very formal. Students call their instructors “Professor Smith,” “Mrs Jones,” and so on” – (Không khí trong một số lớp học rất nghiêm túc. Sinh viên gọi những giảng viên của họ là “Giáo sư Smith”, “Cô Jones” ). Question 71: Đáp án D Câu nào sau đây là ĐÚNG? A. Giáo viên Mĩ không ăn mặc quần áo bình thường. B. Không khí trong các lớp học ở Mĩ luôn luôn nghiêm túc. C. Không khí trong các lớp học ở Mĩ luôn luôn thoải mái và thân thiện. D. Học sinh Mĩ có thể gọi giáo viên bằng tên họ.
  5. Dẫn chứng ở cuối đoạn 2: “Instructors dress informally, and students call them by their first names” – (Những giảng viên ăn vận bình thường, và sinh viên có thể gọi họ bằng tên họ). Question 72: Đáp án D Cụm từ “business clothes” ở đoạn 2 có nghĩa là? A. các trang phục mà chỉ dân kinh doanh mới mặc. B. các trang phục theo mốt. C. các trang phục bình thường. D. các trang phục trang trọng. Business clothes = D. formal clothes: các trang phục trang trọng. Question 73: Đáp án A Học sinh và giáo viên thảo luận về những ý tưởng của họ ở đâu? A. Trong lớp học với không khí thân mật. B. Trong lớp học với không khí nghiêm túc. C. Trong các thư viện. D. Trong các trung tâm học tập. Dẫn chứng ở đoạn 2: “Other classrooms have an informal atmosphere. Students and teachers discuss their ideas” – (Một số lớp học khác thì có bầu không khí thoải mái. Những sinh viên và giáo viên thảo luận về những ý tưởng của họ). Question 74: Đáp án D Sinh viên không thể làm gì ở hầu hết những trường cao đẳng và đại học ở Mĩ? A. mua bất cứ thứ gì tại các cửa hàng của trường. B. xin lời khuyên từ người cố vấn và trợ giảng. C. sử dụng các máy tính có liên kết với thư viện. D. nhờ người dạy kèm và cố vấn để giải quyết các vấn đề của họ. Các đáp án A, B, C đều có dẫn chứng ở đoạn 3: “Students can often use type-writers, tape recorders, video machines, and computers at libraries and learning centres (C). They can buy books, notebooks, and other things at campus stores (A). They can get advice on their problems from counselors and individual help with their classes from tutors (B)” – (Sinh viên có thể thường xuyên sử dụng máy đánh chữ, máy ghi âm, máy video, và máy tính có liên kết với các thư viện và trung tâm học tập. Họ có thể mua sách, sổ ghi, và những thứ khác ở các cửa hàng trong khuôn viên
  6. trường. Họ có thể xin lời khuyên từ các cố vấn cho các vấn đề của mình, và trợ giúp cá nhân trong lớp từ các trợ giảng) => Loại ra còn đáp án D. Question 75: Đáp án C Điều nào dưới đây KHÔNG ĐÚNG về trườn học ở Mĩ? A. được trang bị cơ sở vật chất tốt. B. có cửa hàng trong khuôn viên. C. không có các thiết bị giải trí. D. cung cấp các thiết bị chơi thể thao và giải trí cho sinh viên. Dẫn chứng ở câu đầu đoạn 3: “At most American colleges and universities, facilities for learning and recreation are available to students”- (Ở hần hết các trường cao đẳng và đại học tại Mĩ, các thiết bị dành cho học tập và giải trí luôn có sẵn cho sinh viên). Question 76: Đáp án C Kiến thức: đọc hiểu Tạm dịch: Ý chính của bài là gì? A. Sự vượt trội của các gia đình hạt nhân so với các gia đình mở rộng B. Sự vượt trội của các gia đình mở rộng đối với các gia đình hạt nhân C. Sự khác biệt giữa các gia đình hạt nhân và các gia đình mở rộng D. Sự thay đổi của các loại gia đình theo thời gian Thông tin: Đoạn 1: The difference between the nuclear family and the extended family is that Đoạn 2: A nuclear family is limited Đoạn 3: The extended family is Đoạn 4: Historically, most people in the world have lived in extended family groupings rather than in nuclear families. Question 77: Đáp án D Kiến thức: đọc hiểu Tạm dịch: Cụm từ “the latter” chỉ A. đơn vị gia đình B. họ hàng C. gia đình hạt nhân D. gia đình mở rộng Giải thích: the latter: cái thứ hai, cái được nhắc đến sau
  7. Thông tin: The difference between the nuclear family and the extended family is that a nuclear family refers to a single basic family unit of parents and their children, whereas the extended family refers to their relatives such as grandparents, in-laws, aunts and uncles, etc. Question 78: Đáp án C Kiến thức: đọc hiểu Tạm dịch: Về lịch sử, những gia đình mở rộng là đơn vị cơ bản nhất cấu thành nên tổ chức xã hội ở tất cả các nơi nêu dưới đây trừ A. Trung Đông B. Châu Á C. Bắc Mỹ D. Châu Âu Thông tin: In historical Europe and Asia as well as in Middle Eastern, African, and South American Aboriginal cultures, extended family groups were typically the most basic unit of social organization. Question 79: Đáp án A Kiến thức: đọc hiểu, từ vựng Tạm dịch: patriarchal (adj): (thuộc vê ) gia trưởng A. cai trị hoặc kiểm soát bởi nam giới B. bình đẳng cho cả nam và nữ C. đơn giản mà không có quy tắc và luật lệ D. hiện đại với tiện nghi cao cấp Thông tin: headed in patriarchal societies by the eldest man Question 80: Đáp án C Kiến thức: đọc hiểu Tạm dịch: Theo đoạn văn, các hộ gia đình độc thân . A. không được định nghĩa bởi các nhà nhân chủng học B. là xu hướng sắp xếp gia đình hiện tại C. được bao gồm trong thuật ngữ "gia đình hạt nhân" D. đang giảm Thông tin: The rapid growth in single-parent households, for instance, also represents a substantial change in the traditional nuclear family. Question 81: Đáp án B Kiến thức: đọc hiểu, từ vựng Tạm dịch: viable (adj): khả thi A. impossible (adj): không thể B. possible (adj): có thể
  8. C. explainable (adj): có thể giải thích được D. fashionable (adj): hợp thời trang Question 82: Đáp án D Kiến thức: đọc hiểu Tạm dịch: Câu nào dưới đây là ĐÚNG theo đoạn văn? A. Kể từ thế kỷ 20, ngày càng có nhiều cặp vợ chồng Mỹ sống trong các gia đình mở rộng vì gánh nặng tài chính. B. Gia đình hạt nhân là hình thức cơ bản nhất của tổ chức xã hội trên toàn thế giới. C. Sự phổ biến của các gia đình hạt nhân ở các nước phương Tây giúp ổn định sự sắp xếp gia đình. D. Các gia đình hạt nhân truyền thống đã thay đổi rất nhiều theo thời gian. Thông tin: The rapid growth in single-parent households, for instance, also represents a substantial change in the traditional nuclear family. Question 83: Đáp án C Kiến thức: đọc hiểu Tạm dịch: Có thể suy ra điều gì từ đoạn văn trên? A. Các cộng đồng thổ dân đã được loại trừ hoàn toàn trên toàn thế giới. B. Trong tương lai, tất cả các gia đình mở rộng sẽ được thay thế bằng các gia đình hạt nhân. C. Nhân chủng học là một khoa học liên quan đến nhân loại và sự phát triển của nó. D. Không thể định nghĩa cặp vợ chồng không có con là gia đình. Thông tin: Anthropologically, the term “extended family” refers to such a group living together in a household, often with three generations living together (grandparents, parents, and children) and headed in patriarchal societies by the eldest man or by some other chosen leadership figure. Dịch bài đọc: Sự khác biệt giữa gia đình hạt nhân và gia đình mở rộng là một gia đình hạt nhân chỉ một đơn vị gia đình cơ bản của cha mẹ và con cái của họ, trong khi gia đình mở rộng bao gồm cả người thân của họ như ông bà, bố mẹ, cô dì chú bác Trong nhiều nền văn hoá, và đặc biệt là các xã hội bản địa, loại hình thứ hai là hình thức phổ biến nhất của tổ chức xã hội. Theo Kristy Jackson thuộc Đại học Bang Colorado, gia đình hạt nhân có giới hạn, cho một hoặc cả hai cha mẹ (ví dụ như cha và mẹ) và một đứa con của họ, hoặc nhiều đứa, sống chung trong một ngôi nhà hoặc nhiều ngôi nhà khác. Trong nhân chủng học, họ chỉ có liên quan theo cách này; không có giới hạn trên hoặc dưới đối với số con trong một gia đình hạt nhân.
  9. Gia đình mở rộng là một thuật ngữ mơ hồ hơn nhiều, nhưng về bản chất đề cập đến thân nhân hoặc quan hệ không được định nghĩa ở trên. Trong lịch sử châu Âu và châu Á cũng như ở các nền văn minh Thổ dân ở Trung Đông, Châu Phi và Nam Mỹ, các nhóm gia đình mở rộng thường là đơn vị cơ bản nhất của tổ chức xã hội. Thuật ngữ có thể khác nhau trong các bối cảnh văn hoá cụ thể, nhưng nói chung bao gồm những người liên quan đến tuổi tác hoặc huyết thống. Về mặt nhân chủng học, thuật ngữ “gia đình mở rộng” dùng để chỉ một nhóm người sống chung trong một hộ gia đình, thường có ba thế hệ cùng sống chung với nhau (ông bà, cha mẹ và con cái) và đứng đầu trong các xã hội gia trưởng bởi người đàn ông nhiều tuổi nhất hoặc bởi người lãnh đạo được lựa chọn. Tuy nhiên, theo cách hiểu chung, thuật ngữ "gia đình mở rộng" thường được mọi người sử dụng để chỉ họ hàng, cô dì, chú bác, , mặc dù họ không sống cùng nhau trong một nhóm. Về mặt lịch sử, hầu hết mọi người trên thế giới đã sống trong các nhóm gia đình mở rộng hơn là trong các gia đình hạt nhân. Điều này thậm chí đúng ở châu Âu và ở Hoa Kỳ, nơi mà nhiều thế hệ cùng sống với nhau vì những lý do kinh tế. Trong thế kỷ 20, thu nhập trung bình tăng cao đủ để sống riêng vì các gia đình hạt nhân đã trở thành một lựa chọn khả thi đối với đại đa số người Mỹ. Ngược lại, nhiều xã hội bản địa và người dân ở các nước đang phát triển tiếp tục có nhiều thế hệ sống trong cùng một hộ gia đình. Sự gia tăng của gia đình hạt nhân ở phương Tây hiện đại không nhất thiết đồng nghĩa với việc sắp xếp gia đình cũng ổn định. Ví dụ, sự tăng trưởng nhanh chóng của các hộ gia đình độc thân cũng thể hiện một sự thay đổi đáng kể trong gia đình hạt nhân truyền thống. Nhiều đôi vợ chồng cũng không hề muốn có con. Question 84: Đáp án B Kiến thức: đọc hiểu Tạm dịch: Đoạn văn chủ yếu nói về . A. dự báo thời tiết ở nước Anh B. công việc dự báo thời tiết C. chương trình truyền hình được xem nhiều nhất D. sự cạnh tranh giữa dự báo thời tiết và các chương trình truyền hình khác Thông tin: Most of the viewers imagine that the presenter does little more than arrive at the studio a few minutes before the broadcast, read the weather, and then go home.
  10. The job of a weather forecaster is certainly far more sophisticated than just pointing at a map and describing weather conditions. It's a job for professionals who can cope with stressful and challenging conditions. Question 85: Đáp án C Kiến thức: đọc hiểu, từ vựng Tạm dịch: bulletin (n): bản tin A. show (n): chương trình giải trí B. advertisement (n): quảng cáo C. report (n): thông báo, tin tức D. forecast (n): dự báo => report = bulletin Question 86: Đáp án D Kiến thức: đọc hiểu Tạm dịch: Ở Anh, thái độ của mọi người đối với thời tiết . A. là một vấn đề quốc gia B. phụ thuộc vào dự đoán cho một ngày nắng hoặc mưa C. khá hờ hững D. làm cho nó trở thành chủ đề thảo luận hàng đầu Thông tin: It's the national talking point, and most people watch at least one daily weather forecast. Question 87: Đáp án C Kiến thức: đọc hiểu Tạm dịch: Từ “this” ở đoạn thứ 5 chỉ điều gì? A. sự lo lắng của người dự báo thời tiết C. đưa ra một dự báo mà không trở thành sự thật B. sự phức tạp của chương trình phát sóng trực tiếp D. một dự đoán chính xác Thông tin: Perhaps the most worrying aspect for every weather forecaster is getting the following day's predictions wrong. Unfortunately for them, this is not an unusual occurrence; the weather is not always possible to predict accurately. Question 88: Đáp án D Kiến thức: đọc hiểu Tạm dịch: Tạo ra một bản tin thời tiết phức tạp vì . A. thông tin bao gồm các dự đoán không đáng tin cậy B. hình ảnh radar là kỹ thuật
  11. C. bản đồ phải được vẽ D. rất nhiều dữ liệu phải được giải thích Thông tin: The rapid growth in single-parent households, for instance, also represents a substantial change in the traditional nuclear family. Question 89: Đáp án B Kiến thức: đọc hiểu Tạm dịch: Người dự báo thời tiết phải chuẩn bị tư liệu tốt vì . A. dự báo có thể được kết hợp vào việc phát sóng tin tức B. đôi khi họ cần phải thay đổi nó để đáp ứng các giới hạn về thời gian C. buổi phát sóng được ghi âm trước D. họ không tự làm bản tin Thông tin: The weather forecaster doesn't always know how much time is available, which means that he/she has to be thoroughly prepared so that the material can be adapted to the time available. Question 90: Đáp án B Kiến thức: đọc hiểu Tạm dịch: Có thể suy ra điều gì từ đoạn văn trên? A. Người Anh đang quan tâm đến thời tiết vì nó ảnh hưởng đến nền kinh tế của họ. B.Dự báo thời tiết là một trong những công việc đòi hỏi cao. C. Các phóng viên truyền hình cần phải học thuộc những điều cần nói. D. Để trở thành một người dự báo thời tiết, bạn phải tốt nghiệp từ một trường đại học uy tín. Thông tin: It's a job for professionals who can cope with stressful and challenging conditions. Dịch bài đọc: Thời tiết là nỗi ám ảnh toàn quốc gia ở Anh, có lẽ vì nó quá dễ thay đổi. Đó là tiêu điểm bàn luận của cả quốc gia, và hầu hết mọi người xem ít nhất một bản dự báo thời tiết hàng ngày. Hầu hết người xem nghĩ rằng người trình bày chỉ là đến phòng thu vài phút trước khi phát sóng, đọc bản tin thời tiết, rồi về nhà. Trong thực tế, điều này là xa sự thật. Bản tin 2 phút mà tất cả chúng ta đều dựa vào khi chúng ta cần biết thời tiết ngày mai là kết quả của một ngày làm việc bận rộn bởi người thuyết trình, người thực sự là một nhà khí tượng học có trình độ cao. Mỗi buổi sáng, sau khi dự báo thời tiết đến các phòng thu truyền hình, nhiệm vụ đầu tiên của họ trong ngày là thu thập dữ liệu mới nhất từ Cục Khí tượng Quốc gia. Thông tin rất chi tiết
  12. và bao gồm các dự đoán, hình ảnh vệ tinh và radar, cũng như các dữ liệu kỹ thuật khác. Sau khi thu thập tất cả các tài liệu liên quan từ văn phòng này, người dự báo phải dịch các thuật ngữ khoa học và bản đồ thành hình ảnh và từ ngữ mà người xem có thể dễ dàng hiểu được. Chương trình phát sóng cuối cùng được lên kế hoạch cẩn thận. Người thuyết trình quyết định phải nói gì và nói theo thứ tự nào. Tiếp theo là một "bảng câu chuyện" được soạn thảo để đưa ra từ kịch bản cho đến từng từ ngữ. Thời gian dành cho mỗi chương trình phát sóng cũng có thể thay đổi. Điều này là do báo cáo thời tiết được kiểm tra sau khi tin tức có thể thay đổi về độ dài. Người dự báo thời tiết không phải lúc nào cũng biết có sẵn bao nhiêu thời gian, có nghĩa là người đó phải được chuẩn bị kỹ lưỡng để tư liệu có thể được điều chỉnh theo thời gian sẵn có. Điều làm cho việc dự báo thời tiết trở nên phức tạp hơn là nó phải là một phát sóng trực tiếp và không thể được ghi lại trước. Các chương trình trực tiếp rất căng thẳng với người thuyết trình bởi vì hầu hết mọi thứ đều có thể chệnh hướng. Có lẽ khía cạnh đáng lo ngại nhất đối với mọi người dự báo thời tiết là dự đoán sai về tình hình thời tiết ngày hôm sau. Thật không may cho họ, đây không phải là điều gì lạ lẫm; thời tiết không phải lúc nào cũng có thể dự đoán một cách chính xác. Ngày nay, công việc dự báo thời tiết phức tạp hơn bởi vì họ dựa vào để dự đoán các điều kiện môi trường khác. Ví dụ, vào mùa hè, dự báo thời tiết phải bao gồm số lượng hạt phấn cho những người bị bệnh sốt rét. Một số cũng bao gồm các báo cáo về cường độ bức xạ cực tím để giúp người dân tránh cháy nắng. Công việc của một người dự báo thời tiết chắc chắn là phức tạp hơn nhiều so với việc chỉ ra một bản đồ và mô tả các điều kiện thời tiết. Đó là một công việc cho các chuyên gia, những người có thể đối mặt được với một công việc đầy thử thách và áp lực. Question 91. C Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Đoạn văn chủ yếu thảo luận gì? A. Thông tin chứa trong pheromones B. Sự di cư rất đông của kiến C. Làm thế nào kiến đánh dấu và đi theo một dấu vết hóa học D. Các loài kiến khác nhau trên thế giới Question 92. D
  13. Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Từ "intermittently" ở đoạn 1 có ý nghĩa gần nhất với A. thô B. không đúng C. nhanh D. định kỳ "intermittently" ~ periodically: ngắt quãng, định kỳ Question 93. A Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Cụm từ "the one" đề cập đến một A. thông điệp B. đường kiếm ăn C. con kiến chết D. loài “the one” nhắc đến “message”: Unlike some other messages, such as the one arising from a dead ant Question 94. D Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Theo đoạn văn này, tại sao kiến lại sử dụng các hợp chất khác nhau như dấu vết pheromones? A. Để giảm độ nhạy cảm của chúng đối với một số hóa chất B.Để chỉ ra cách thức ăn bao xa C. Thu hút các loại kiến khác nhau D. Để bảo vệ dấu vết của chúng khỏi các loài khác Thông tin: a food trail has to be kept secret from members of other species. Question 95. B Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Tác giả đề cập đến dấu vết pheromone của kiến cắn lá ở đoạn 2 để chỉ ra A. một loại kiến phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới B. cần rất ít Pheromone để đánh dấu một dấu vết C. các loại pheromones khác nhau mà kiến có thể sản sinh D. Một số kiến có thể sản sinh đến một miligam pheromone
  14. Thông tin: Investigators working with the trail pheromone of the leafcutter ant Atta texana calculated that one milligram of this substance would suffice to lead a column of ants three times around Earth. Question 96. A Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Theo đoạn văn, kiến được hướng dẫn bằng pheromone như thế nào? A. chúng có thể cảm nhận hơi qua ăngten của chúng. B. chúng tránh không gian hơi bằng cách di chuyển theo một đường thẳng. C. chúng tập trung vào mùi thức ăn. D. chúng đi theo một con kiến quen thuộc với dấu vết Thông tin: The vapor of the evaporating pheromone over the trail guides an ant along the way, and the ant detects this signal with receptors in its antennae. Question 97. D Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Theo đoạn văn, lượng pheromone cao nhất được tìm thấy A. trong nguồn thức ăn B. trong các thụ thể của kiến C. dưới đất dọc theo dấu vết D. ngay phía trên dấu vết Thông tin: A trail pheromone will evaporate to furnish the highest concentration of vapor right over the trail Dịch bài đọc: Nhiều con kiến đi kiếm thức ăn với số lượng lớn và di cư nhiều; những hoạt động này diễn ra bởi một con kiến tạo ra một dấu vết trên mặt đất để những con khác đi theo. Khi một con kiến thợ trở về nhà sau khi tìm ra nguồn thức ăn, nó đánh dấu đường đi bằng chạm ngòi của nó ngắt quãng trên mặt đất và để một lượng pheromone nhỏ - một hỗn hợp các chất hóa học cung ứng các thông điệp đa dạng khi bối cảnh thay đổi. Những dấu vết này không kết hợp thông tin phương hướng và có thể được đi theo sau bởi các con kiến khác ở cả hai hướng. Không giống như một số thông điệp khác, chẳng hạn như một thông điệp phát sinh từ một con kiến chết, một con đường kiếm ăn phải được giữ bí mật khỏi các loài khác. Không có gì đáng ngạc nhiên
  15. khi kiến sử dụng nhiều loại hợp chất như dấu vết pheromones. Kiến có thể rất nhạy cảm với những tín hiệu này. Các nhà điều tra làm việc với dấu vết pheromone của loài kiến cắn lá Atta texana tính toán rằng một miligam của chất này sẽ đủ để dẫn một dãy kiến đi ba lần vòng quanh Trái đất. Hơi của pheromone bay hơi trên dấu vết sẽ dẫn một con kiến dọc theo con đường, và con kiến phát hiện ra tín hiệu này với các thụ thể trong ăngten của nó. Một dấu vết pheromone sẽ bay hơi để cung ứng nồng độ hơi cao nhất trên dấu vết, trong cái gọi là không gian hơi. Khi đi theo dấu vết, kiến di chuyển sang phải và trái, dao động từ bên này sang bên kia đường thẳng của dấu vết, đưa ăngten đầu tiên và sau đó là ăngten khác vào không gian hơi. Khi con kiến di chuyển sang phải, ăng ten bên trái của nó sẽ đến không gian hơi. Các tín hiệu nhận được làm cho nó ngoặt sang trái, và con kiến phía sau đó theo cách này cho đến khi các ăng-ten bên phải của nó đến không gian hơi. Sau đó nó quay về phía bên phải, và tới lui theo dấu vết. Question 98. A Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Điểm chính của đoạn văn là gì? A. Biển thậm chí còn phong phú về sự sống hơn các rừng mưa B. Con người đang phá hủy hàng ngàn loài. C. Các rạn san hô tương tự như rừng mưa. D. Có hàng ngàn loài côn trùng. Thông tin: Relatively little has been said, however, about diversity of life in the sea even though coral reef systems are comparable to rain forests in terms of richness of life Question 99. D Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Từ "appreciation" trong đoạn 1 gần nhất có ý nghĩa A. tha thứ B. sự thiếu hiểu biết C. khoan dung D. công nhận "appreciation" = 'recognition": sự thừa nhận, công nhận Question 100. D Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích:
  16. Tại sao tác giả so sánh rừng mưa và rạn san hô ở đoạn 1? A. Chúng có cùng kích thước. B. Chúng có nhiều loài tương tự. C. Hầu hết dân số của chúng đều cần nước. D. Cả hai đều có nhiều dạng sống khác nhau. Thông tin: Relatively little has been said, however, about diversity of life in the sea even though coral reef systems are comparable to rain forests in terms of richness of life. Dựa vào cụm từ “about diversity of life in the sea”, "diversity of life" = many different forms of life Question 101. C Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Đoạn văn cho thấy hầu hết các loài trong rừng mưa là A. vi khuẩn B. chim C. côn trùng D. động vật có vú Thông tin: The fact that half of the known species are thought to inhabit the world's rain forests doesn't seem surprising, considering the huge numbers of insects that comprise the bulk of the species. One scientist found many different species of ants (kiến) in just one tree from a rain forest. While every species is different from every other species, their genetic makeup constrains them to be insects and to share similar characteristics with 750,000 species of insects. Question 102. B Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Từ "there" trong đoạn 3 đề cập đến A. rừng mưa B. biển C. bề mặt trái đất D. một cái cây " then the greatest diversity of life is unquestionably the sea. Nearly every major type of plant and animal has some presentation there." Ta thấy câu trước đó đề cập đến địa điểm “the sea” => “there” thay thế cho “the sea”. Question 103. A Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Tác giả lập luận rằng có sự đa dạng về sự sống trên biển hơn là trong các khu rừng mưa bởi vì A. nhiều phyla và các lớp của sự sống được đại diện trong biển
  17. B. nhiều loài côn trùng quá nhỏ để phân chia thành các loại C. có quá nhiều côn trùng để tạo nên sự khác biệt có ý nghĩa D. các dạng sinh vật biển sinh sản với tốc độ nhanh hơn Thông tin: If basic, broad categories such as phyla and classes are given more emphasis than differentiating between species, then the greatest diversity of life is unquestionably the sea. Question 104. B Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Loài nào sau đây KHÔNG được đề cập đến như là một ví dụ về sinh vật biển cực nhỏ? A. san hô B. tôm C. bọt biển D. sao biển Thông tin: Every spoonful of ocean water life, on the order of 100 to 100,000 bacteria cells plus assorted microscopic plants and animals, including larvae of organisms ranging from sponges and corals to starfish and clams and much more. Chỉ có B không được nhắc đến Question 105. C Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Kết luận nào sau đây được hỗ trợ bởi đoạn văn? A. Đời sống đại dương rất dễ thích ứng. B. Đời sống đại dương chủ yếu bao gồm thực vật. C. Cần chú ý nhiều hơn để bảo tồn các loài sinh vật biển và môi trường sống. D. Biển có khả năng chống chịu thiệt hại cao do các chất ô nhiễm gây ra. Đoạn văn đề cập sự đa dạng cách loài ở biển, được so sánh với các loài ở rừng => nhằm mục đích khuyến khích mọi người nên bao tồn các loài ở đại dương và môi trường sống của chúng. Dịch bài đọc: Trùng hợp với những lo ngại về sự mất mát nhanh chóng của các loài và môi trường sống là sự đánh giá ngày càng tăng về tầm quan trọng của đa dạng sinh học, số lượng loài trong một hệ sinh thái cụ thể, với sức khỏe của trái đất và con người. Phần lớn đã được viết về sự đa dạng của các sinh vật trên cạn, đặc biệt là các sinh cảnh rừng mưa nhiệt đới đặc biệt phong phú. Tuy nhiên, tương đối ít nói về
  18. sự đa dạng của sự sống trên biển mặc dù các hệ thống rạn san hô có thể so sánh với rừng mưa về sự phong phú của sự sống. Một người ngoài hành tinh khám phá Trái đất có lẽ sẽ ưu tiên cho những kẻ thống trị của hành tinh - đặc điểm đặc biệt nhất - đại dương. Con người có thiên hướng về đất mà đôi khi ngăn cản việc kiểm tra các vấn đề toàn cầu. Nhìn từ xa, rất dễ dàng để nhận ra các vùng đất chỉ chiếm một phần ba bề mặt Trái Đất. Cho rằng hai phần ba bề mặt Trái đất là nước và sinh vật biển sống ở tất cả các cấp của đại dương, tổng không gian sống ba chiều của đại dương có lẽ lớn hơn 100 lần so với đất và chứa hơn 90 phần trăm sự sống trên trái đất mặc dù đại dương có ít loài khác biệt. Thực tế là một nửa số loài đã biết được cho là sống trong các khu rừng mưa của thế giới dường như không đáng ngạc nhiên, khi xem xét một số lượng lớn các loài côn trùng bao gồm phần lớn các loài. Một nhà khoa học đã tìm thấy nhiều loài kiến khác nhau chỉ trong một cây từ rừng mưa. Trong khi tất cả các loài đều khác biệt với mọi loài khác, gen của chúng hạn chế chúng là côn trùng và có đặc điểm tương tự với 750.000 loài côn trùng. Nếu các loại cơ bản, rộng như phyla và các lớp được nhấn mạnh hơn sự khác biệt giữa các loài, thì sự đa dạng lớn nhất của sự sống là không thể nghi ngờ bằng đường biển. Gần như tất cả các loại thực vật và động vật chính đều hiện diện ở đó. Để đánh giá đầy đủ sự đa dạng và phong phú của sự sống trên biển, nó giúp "nghĩ nhỏ". Mỗi thìa nước đại dương, vào khoảng 100 đến 100.000 tế bào vi khuẩn cộng với các loại thực vật và động vật vi mô, bao gồm ấu trùng của các sinh vật từ bọt biển và san hô đến sao biển và trai và nhiều hơn nữa.