Bài tập viết lại câu môn Tiếng Anh 12 - Nguyễn Phương (Có đáp án)

docx 53 trang minhtam 03/11/2022 3060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài tập viết lại câu môn Tiếng Anh 12 - Nguyễn Phương (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbai_tap_viet_lai_cau_mon_tieng_anh_12_nguyen_phuong_co_dap_a.docx

Nội dung text: Bài tập viết lại câu môn Tiếng Anh 12 - Nguyễn Phương (Có đáp án)

  1. B. The team captain admitted to the player 11 that they had lost the last battle. Đội trưởng thừa nhận với tuyển thủ số 11 rằng họ đã thua trận cuối cùng. C. The team captain refused to tell the player 11 about their loss in the last battle. Đội trưởng đã từ chối nói với tuyển thủ số 11 về thất bại của họ trong trận cuối cùng. D. The team captain said that without the player 11, they might have lost the battle. Đội trưởng nói rằng nếu không có tuyển thủ số 11, họ đã có thể thua trận này Question 78: Đáp án B Dịch câu gốc: Họ đề nghị nên trang trí lại khách sạn. Đáp án B có nghĩa sát nhất: Khách sạn được đề nghị trang trí lại. Các đáp án còn lại truyền đạt sai nghĩa gốc: A. The hotel is recommended to have redecorated. Khách sạn được đề nghị trang trí lại. (sai ngữ pháp) C. The hotel should be recommended to be redecorated. Khách sạn nên được đề nghị trang trí lại. D. The hotel was recommended to be redecorated. Khách sạn được đề nghị trang trí lại. Question 79. Đáp án C. Câu gốc: Cậu bé bảo: “Em xin lỗi. Em đã không làm bài tập về nhà.” Đó là một câu thú nhận nên không thể là A và D (deny/ refuse– từ chối). Câu B truyền tải sai ý nghĩa của câu. C: Cậu bé thừa nhận đã không làm bài tập về nhà. A. The boy denied not doing the homework: Cậu bé phủ nhận không làm bài tập về nhà. B. The boy said that he was sorry and he wouldn’t do the homework: Cậu bé nói rằng cậu xin lỗi và sẽ không làm bài tập về nhà. D. The boy refused to do the homework: Cậu bé phủ nhận không làm bài tập về nhà. Question 80: Đáp án A. Câu gốc được viết lại chủ động, sử dụng cụm “from the court” nên chỉ có A là đáp án đúng. Các đáp án còn lại đều sử dụng sai giới từ. Dịch nghĩa: Thẩm phán được hộ tống từ tòa án bởi các viên cảnh sát to khỏe. Question 81: Đáp án A. Hai câu gốc: Máy bay cất cánh. Paul nhận ra anh ấy lên nhầm máy bay. Câu A dùng đúng cấu trúc đảo ngữ với “Not until :” Not until/till + clause/ Adv of time + Auxiliary + S + V A. Not until the plane had taken off, did Paul realize he was on the wrong flight. Mãi đến khi máy bay cất cánh, Paul mới nhận ra mình đang đi nhầm chuyến. B. It was not until the plane had taken off, did Paul realize he was on the wrong flight. Mãi đến khi máy bay cất cánh, Paul mới nhận ra mình đang đi nhầm chuyến.
  2. C. Hardly had Paul realized he was on the wrong flight when the plane took off. Paul đã nhận ra rằng mình đang trên chuyến bay sai khi máy bay cất cánh. D. No sooner had the plane taken off than Paul had realized he was on the wrong flight. Ngay khi máy bay cất cánh, Paul đã nhận ra mình đang đi sai chuyến bay. Question 82: Đáp án C. Nghĩa câu gốc: Khi tỷ lệ thất nghiệp cao, tỷ lệ tội phạm thường cũng cao. Đáp án C sử dụng cấu trúc so sánh kép: Tỷ lệ thất nghiệp càng cao, tỷ lệ tội phạm càng cao. Các đáp án còn lại sai nghĩa gốc: B. The unemployment rate is as high as the crime rate: Tỷ lệ thất nghiệp cao như tỷ lệ tội phạm. A. The unemployment rate and the crime rate are both higher: Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ tội phạm đều cao hơn. D. The high rate of unemployment depends on the high rate of crime: Tỷ lệ thất nghiệp cao phụ thuộc vào tỷ lệ tội phạm cao. Question 83: Đáp án D. Nghĩa câu gốc: Chúng tôi đã định đi bộ quanh hồ, nhưng cơn mưa lớn đã khiến kế hoạch này không được thực hiện. Đáp án D: Nếu trời không mưa quá nhiều, chúng tôi đã đi vòng quanh hồ. Các đáp án còn lại sai nghĩa gốc: C. In spite of the heavy rain we managed to walk half way round the lake as planned. Bất chấp cơn mưa lớn, chúng tôi đã đi được nửa vòng hồ theo kế hoạch. B. The heavy rain nearly prevented us from walking right round the lake. Cơn mưa lớn đã gần như ngăn chúng tôi đi vòng quanh hồ. A. We would have walked right round the lake even if it had rained heavily. Chúng tôi đã có thể đi vòng quanh hồ ngay cả khi trời mưa to. Question 84: Đáp án C. Câu gốc dùng cấu trúc People say that. V1 (believe) ở hiện tại đơn, V2 (is changing) ở hiện tại tiếp diễn. Dịch: Mọi người tin rằng thời tiết đang thay đổi rất nhiều. Đáp án là C, chuyển V2 thành dạng nguyên mẫu có To (to be changing). Dịch nghĩa: Thời tiết được cho là đang thay đổi đáng kể. Question 85: Đáp án D. Nghĩa câu gốc: Ông Smith rất quan tâm đến kế hoạch của chúng tôi. Tôi đã nói chuyện với ông ấy qua điện thoại tối qua.
  3. Đáp án D Ông Smith, người mà tôi đã nói chuyện qua điện thoại tối qua, rất quan tâm đến kế hoạch của chúng tôi. Các đáp án còn lại đều sai ngữ pháp. Question 86: Đáp án A. Nghĩa câu gốc: Sẽ tốt hơn khi để cho họ biết về các lựa chọn thay thế cho kế hoạch không phải sao? A: Cậu có nghĩ rằng họ nên được thông báo về những thay đổi trong kế hoạch không? Các đáp án còn lại sai nghĩa gốc C. Why haven't they have been informed about the new development? Tại sao họ chưa được thông báo về tiến triển mới? B. Shouldn't they have been consulted before the scheme was changed? Không phải là họ nên được hỏi ý kiến trước khi thay đổi chương trình sao? D. We'd better ask them to change the plan, hadn't we? Chúng ta nên yêu cầu họ thay đổi kế hoạch, phải không? Question 87: Đáp án B. Câu đề bài là câu tường thuật trực tiếp: Tôi đã bảo với cô ấy rằng: nếu bạn cứ để cho con trai mình làm bất cứ thứ gì nó muốn, bạn sẽ làm nó hư đấy. Câu B là hình thức gián tiếp của câu gốc đúng về ngữ pháp và phù hợp về nghĩa nhất. Dùng cấu trúc: warn somebody + that clause: cảnh báo với ai rằng C. I said if she lets her son do whatever he wants, she will spoil him. Tôi nói nếu cô ấy để con trai làm bất cứ điều gì nó muốn, cô ấy sẽ làm hư nó. (Sai thì trong câu gián tiếp) B. I warned her that if she let her son do whatever he wanted, she would spoil him. Tôi đã cảnh báo cô ấy rằng nếu cô ấy để con trai làm bất cứ điều gì anh ấy muốn, cô ấy sẽ làm hư nó. A. I warned her that if she let her son do whatever she wanted, she would spoil him. Tôi đã cảnh báo cô ấy rằng nếu cô ấy để con trai làm bất cứ điều gì cô ấy muốn, cô ấy sẽ làm hư nó. D. I told her if her son did whatever she wanted, she would spoil him. Tôi nói với cô ấy nếu con trai cô ấy làm bất cứ điều gì cô ấy muốn, cô ấy sẽ làm hư nó Question 88: Đáp án D. Nghĩa câu gốc: John nói với thư ký của mình: “Đáng nhẽ cô nên hoàn thành báo cáo ngay lúc này” Đáp án D. John mắng thư ký vì chưa hoàn thành báo cáo. C. John reproached his secretary for not having finished the report. John đã chửi rủa thư ký của mình vì không hoàn thành báo cáo. B. John said that his secretary had not finished the report. John nói rằng thư ký của anh ta đã không hoàn thành báo cáo.
  4. A. John reminded his secretary of finishing the report on time. John nhắc nhở thư ký của mình về việc hoàn thành báo cáo đúng giờ. Question 89: Đáp án A. Nghĩa câu gốc: Nếu không phải vì sự bất cẩn của anh ta, chúng tôi cũng đã hoàn thành công việc. Đáp án A. Nếu anh ấy cẩn thận hơn, chúng tôi cũng đã hoàn thành công việc. Các đáp án còn lại sai nghĩa câu gốc. C. He was careless because he hadn’t finished the work. Anh ấy bất cẩn vì anh ấy đã không hoàn thành công việc. B. If her were careful, we would finish the work. (“Her” không nên được đặt ở vị trí chủ ngữ) D. Because he wasn’t careless, we didn’t finish the work. Bởi vì anh ấy đã không bất cẩn, chúng tôi đã không hoàn thành công việc. Question 90: Đáp án B. cấu trúc People believe that. Nghĩa câu gốc: Mọi người tin rằng 13 là một con số không may mắn. V1 (believe) ở hiện tại đơn, V2 (is) ở hiện tại đơn. Đáp án là C, chuyển V2 thành dạng nguyên mẫu có To (to be) Dịch nghĩa: 13 được cho là một con số không may mắn. Question 91: Đáp án C. Câu gốc dùng cấu trúc It is expected that Câu gốc: Dự kiến việc tăng thuế sẽ được công bố trong báo cáo ngân sách của ngày mai. A. Trong ngày mai, báo cáo tăng thuế ngân sách dự kiến sẽ công bố. B.Dự kiến mọi người sẽ thông báo tăng thuế ngân sách vào ngày mai. (Câu này sai danh từ chính, danh từ chính trong câu gốc là “Tax increases”, còn câu này là “tomorrow budget tax increases”) C. Việc tăng thuế được dự kiến sẽ được công bố trong báo cáo ngân sách ngày mai. D. Hy vọng rằng họ sẽ thông báo tăng thuế trong báo cáo ngân sách ngày mai. (Dùng sai động từ truyền đạt) Question 92: Đáp án D. Nghĩa câu gốc: Tốt nhất là con nên đi gặp bác sĩ nếu cơn đau họng không thuyên giảm. Mẹ nói với tôi. Đó là một lời gợi ý trong khi các đáp án còn lại mang sắc thái khác. D. Mẹ đề nghị tôi đi khám bác sĩ nếu đau họng không khỏi. A. She insisted that I see a doctor unless the sore throat did not clear up. Mẹ khăng khăng bắt tôi đi khám bác sĩ nếu đau họng không khỏi. B. She ordered me to see a doctor if the sore throat did not clear up. Mẹ ra lệnh cho tôi đi khám bác sĩ nếu đau họng không khỏi.
  5. C. She reminded me of seeing a doctor if the sore throat did not clear up. Mẹ làm tôi nhớ lại việc đi khám bác sĩ nếu đau họng không khỏi. Question 93: Đáp án B. Dịch câu gốc: Cha tôi nói, "Không bao giờ vay tiền từ bạn bè” . Đáp án B. Bố tôi bảo tôi không được vay tiền từ bạn bè A. My father suggested me that I should borrow money from friends. Bố tôi đề nghị tôi nên vay tiền từ bạn bè. C. My father advised me to borrow money from friends. Bố tôi khuyên tôi nên vay tiền từ bạn bè. D. My father advised me not to lend my friends money. Bố tôi khuyên tôi không nên cho bạn bè mượn tiền. Question 94: Đáp án B. Nghĩa câu gốc: Tôi không thể làm bài kiểm tra vì nó quá khó. Đáp án B. Nếu bài kiểm tra không quá khó, tôi đã có thể làm được nó. Các đáp án còn lại đều sử dụng thì khác không phải là quá khứ đơn nên sai. Question 95: Đáp án C. Nghĩa câu gốc: Ông là một chuyên gia về tôn giáo nguyên thủy. C. Ông nổi tiếng với kiến thức rộng lớn của ông về tôn giáo nguyên thủy. Các đáp án còn lại sai nghĩa gốc: B. He has authority over the people who practise primitive religion. Ngài có thẩm quyền đối với những người thực hành tôn giáo nguyên thủy. A. He has a great influence on the people who practise primitive religion. Ông có ảnh hưởng lớn đến những người thực hành tôn giáo nguyên thủy. D. He has official permission to practice primitive religion. Ông có quyền chính thức để thực hành tôn giáo nguyên thủy. Question 96: Đáp án A. Nghĩa câu gốc: Người đàn ông đeo găng tay để không để lại bất kỳ dấu vân tay nào. A. Người đàn ông đeo găng tay để ông ta không để lại bất kỳ dấu vân tay nào. Các đáp án còn lại sai nghĩa gốc: C. In order to leave some fingerprints the man took off his gloves. Nhằm để lại một vài dấu vân tay, người đàn ông đã tháo găng tay ra. B. His fingerprints would not be left unless the gentleman wore gloves. Dấu vân tay của anh ta sẽ không được để lại trừ khi người đàn ông đeo găng tay. D. The gentleman wore gloves in order that his fingerprints would be taken. Người đàn ông đeo găng tay để để lại một vài dấu vân tay.
  6. Question 97: Đáp án A. Nghĩa câu gốc: Cánh cổng đã được đóng lại để ngăn bọn trẻ chạy ra ngoài đường. A.Cánh cổng đã được đóng lại để bọn trẻ không thể chạy ra ngoài đường được nữa. Các đáp án còn lại sử dụng thì khác không phải là quá khứ đơn nên sai. Question 98: Đáp án D. Nghĩa câu gốc: Do thực tế là nhu cầu về trà là rất cao trong thế kỷ 19, giá của nó vô cùng cao. D. Nhu cầu về trà trong thế kỷ 19 cao đến nỗi mà giá của nó rất cao. Các đáp án còn lại bị sai nghĩa gốc: C. It was not until the 19th century that the demand for tea started to increase: Mãi cho đến thế kỷ 19, nhu cầu về trà bắt đầu tăng lên. B. It was its astronomical price which decreased the demand for tea in the 19th century: Đó là giá thiên văn của nó làm giảm nhu cầu về trà trong thế kỷ 19. A. In the 19th century the price for tea didn’t increase despite the demand: Trong thế kỷ 19, giá chè không tăng bất chấp nhu cầu. Question 99: Đáp án A. Nghĩa câu gốc: Diana tình cờ gặp cô giáo cũ trên đường đến sân vận động ngày hôm qua. A. Diana tình cờ gặp cô giáo khi cô đang đi đến sân vận động. Các đáp án còn lại sai nghĩa gốc: C. Diana caused an accident to her teacher while she was going to the stadium. Diana đã gây tai nạn cho giáo viên của mình khi cô đang đi đến sân vận động. B. Diana’s car ran over her teacher on the way to the stadium. Xe Diana tông vào cô giáo trên đường đến sân vận động. D. Diana’s teacher got run over whole she was going to the stadium. Cô giáo của Diana đã bọ tông vào trong khi cô đang đi đến sân vận động. Question 100: Đáp án D. Nghĩa câu gốc: Kate bảo: “Đừng quên nộp báo cáo đấy, Pete!” Sử dụng cấu trúc "remind somebody to do something". Các đáp án còn lại sai nghĩa gốc: C. Kate reminded Pete of handing in the report. (cấu trúc “remind somebody of somebody/something” chứ không bao giờ theo sau là V-ing) B. Kate said that Pete had forgotten to hand in the report: Kate nói rằng Pete đã quên nộp báo cáo. A. Kate forgot to hand in the report to Pete: Kate quên nộp báo cáo cho Pete. Question 101: Đáp án D. Nghĩa câu gốc: Nếu thông báo được đưa ra sớm hơn, nhiều người sẽ tham dự bài giảng.
  7. D. Rất ít người tham dự bài giảng vì thông báo không được đưa ra trước đó. Các đáp án còn lại sai nghĩa gốc: C. The lecure was held so late that a few people attended it. Bài giảng được tổ chức muộn đến mức chỉ có một vài người tới tham dự. B. More people came late to the lecture because of the late announcement. Nhiều người đến tham dự bài giảng muộn vì thông báo muộn. A. The late announcement helped make the lecture well – attended. Thông báo muộn đã giúp bài giảng có nhiều người tới tham dự. Question 102: Đáp án B. Dịch câu đề: Khi tỉ lệ sinh cao, kỳ vọng về cuộc sống thấp Đáp án C sai về nghĩa. Đáp án A sai vì trong đề không có dẫn chúng về tỉ lệ 2 cái là như nhau. Đáp án D sai vì không có tỷ lệ nào phụ thuộc tỷ lệ nào. C. The birth rate and the expectation of life are high and low respectively. Tỷ lệ sinh và kỳ vọng sống cao và thấp tương ứng. B. The higher the birth rate, the lower the expectation of life. Tỷ lệ sinh con càng cao, kỳ vọng sống càng thấp A. The birth rat is as high sa the expectation of life. Tỷ lệ sinh con cao như kỳ vọng của cuộc sống. D. The high rate of giving birth dends on the low rate of expectation of life. Tỷ lệ sinh con cao phụ thuộc vào tỷ lệ kỳ vọng thấp của cuộc sống. Question 103: Đáp án A. Viết lại câu, đổi từ trực tiếp sang gián tiếp nên đáp án đúng là A, sử dụng cấu trúc chuyển câu hỏi yes/no thành "S +asked sb + if/ whether + Clause". Các đáp án còn lại đều sai ngữ pháp Question 104: Đáp án A. Nghĩa câu gốc: Đám đông ngày càng tức giận vì sự chậm trễ kéo dài. A. Càng trì hoãn lâu, đám đông càng trở nên giận dữ. Các đáp án còn lại sai nghĩa gốc: C. The crowd became very angry because the delay was so long. Đám đông trở nên rất tức giận vì sự chậm trễ quá lâu. B. The more increasingly the crowd became, the longer the delay was. Đám đông càng trở nên đông đảo, sự chậm trễ càng kéo dài. D. The more the crowd became angry at the delay, the longer they feel. Đám đông càng tức giận vì sự chậm trễ, họ càng cảm thấy lâu hơn.
  8. Question 105: Đáp án B. Câu gốc: Cô ấy hoàn thành khóa học lái xe. Bố cô cho phép cô sử dụng xe của ông ấy. B. Hoàn thành xong khóa học lái xe, cô ấy được phép sử dụng xe của bố. Question 106: Đáp án B. Câu gốc dùng cấu trúc “They believe ” được viết lại bị động. Dịch: Một tay súng duy nhất được cho là đã thực hiện vụ tấn công Câu gốc: Họ tin rằng một tay súng duy nhất thực hiện vụ tấn công. Các đáp án còn lại đều được viết lại sai ngữ pháp Question 107: Đáp án D. Nghĩa câu gốc: Nhạc phát ra quá to đến nỗi chúng tôi phải hét lên với nhau. D.Vì tiếng nhạc lớn, chúng tôi phải hét lên với nhau. Các đáp án còn lại sai nghĩa gốc: C. We didn’t say loud enough for us to hear each other. Chúng tôi nói không đủ lớn để nghe thấy nhau. B. The music was too loud that we had to shout to each other. Âm nhạc quá to khiến chúng tôi phải hét lên với nhau. (Cấu trúc “S + V + too + adj/adv + (for someone) + to do something: quá để ai làm gì” chứ không phải là mệnh đề theo sau) A. We didn’t say loud enough to hear each other. Chúng tôi không nói đủ lớn để nghe thấy nhau. Question 108: Đáp án C. Nghĩa câu gốc: "Không thể là Mike làm rò rỉ tài liệu, đó có thể là Tom" người quản lý của chúng tôi nói. Sử dụng cấu trúc "suspect sb of doing/having done sth". Dịch: Người quản lý của chúng tôi nghi ngờ Tom làm rò rỉ tài liệu chứ không phải Mike. B. Our manager blamed Tom for having leaked the document instead of Mike: Người quản lý của chúng tôi đổ lỗi cho Tom vì đã làm rò rỉ tài liệu thay vì Mike. A. Our manager showed his uncertainty about who leaked the document: Mike or Tom:Người quản lý của chúng tôi tỏ ra không chắc chắn về người đã làm rò rỉ tài liệu: Mike hoặc Tom. D. Our manager made it clear that Tom was the one who leaked the document, not Mike: Người quản lý của chúng tôi đã nói rõ rằng Tom là người đã làm rò rỉ tài liệu chứ không phải Mike. Question 109: Đáp án D. Nghĩa câu gốc: Bạn có thể ở miễn phí trong căn hộ này miễn là bạn thanh toán đủ các hóa đơn. D. Với điều kiện bạn phải thanh toán đủ các hóa đơn, bạn có thể ở miễn phí trong căn hộ này. Các đáp án còn lại sai nghĩa gốc: A. Unless the flat is free of bills, you cannot stay in it: Trừ khi căn hộ không có hóa đơn, bạn không thể ở trong đó.
  9. B. Without the bills paid, you can stay in the free flat: Nếu các hóa đơn không được thanh toán, bạn có thể ở trong căn hộ này miễn phí. C. Whether you pay the bills or stay in the flat, it is free: Dù là bạn thanh toán các hóa đơn hay ở trong căn hộ này, nó đều là miễn phí. Question 110: Đáp án C. Nghĩa câu gốc: Thật đáng tiếc khi tôi không thể nói tiếng Anh như một người bản ngữ. Đáp án C sử dụng cách chia thì với “wish” đúng nhất. Câu ước ở tương lai dùng để diễn tả những mong ước về một sự việc trong tương lai. (S+ wish(es) + S + would + V1). Dịch câu: Tôi ước tôi có thể nói tiếng Anh như một người bản ngữ. Các đáp án còn lại ở vế sau chia sai thì đối với câu ước ở tương lai. Question 111: Đáp án D. Câu gốc dùng cấu trúc “People say that ” được viết lại bị động. Dịch câu: Mọi người bảo là các sản phẩm bầy bán ở chở này giá cả phù hợp. Question 112: Nghĩa câu gốc: "Không thể là Mike làm rò rỉ tài liệu, đó có thể là Tom" người quản lý của chúng tôi nói. Viết lại câu, đổi từ trực tiếp sang gián tiếp nên đáp án đúng là A, sử dụng cấu trúc "suspect sb of doing/having done sth". Tạm dịch: Người quản lý của chúng tôi nghi ngờ Tom làm rò rỉ tài liệu chứ không phải Mike. C. Our manager blamed Tom for having leaked the document instead of Mike: Người quản lý của chúng tôi đổ lỗi cho Tom vì đã làm rò rỉ tài liệu thay vì Mike. B. Our manager showed his uncertainty about who leaked the document: Mike or Tom: Người quản lý của chúng tôi tỏ ra không chắc chắn về người đã làm rò rỉ tài liệu: Mike hoặc Tom. D. Our manager made it clear that Tom was the one who leaked the document, not Mike: Người quản lý của chúng tôi đã nói rõ rằng Tom là người đã làm rò rỉ tài liệu chứ không phải Mike. Question 113: Nghĩa câu gốc: Người đàn ông đeo găng tay để không để lại bất kỳ dấu vân tay nào. Đáp án A là sát nghĩa gốc nhất: Người đàn ông đeo găng tay để ông ta không để lại bất kỳ dấu vân tay nào. Các đáp án còn lại sai nghĩa gốc: C. In order to leave some fingerprints the man took off his gloves. Nhằm để lại một vài dấu vân tay, người đàn ông đã tháo găng tay ra. B. His fingerprints would not be left unless the gentleman wore gloves. Dấu vân tay của anh ta sẽ không được để lại trừ khi người đàn ông đeo găng tay. D. The gentleman wore gloves in order that his fingerprints would be taken. Người đàn ông đeo găng tay để để lại một vài dấu vân tay.
  10. Question 114: Đáp án A Câu gốc là: Giáo viên nói, "Con luôn mắc phải những sai lầm khủng khiếp". Đó là một câu mang sắc thái phàn nàn trong khi câu C, B, D lại mang sắc thái khác biệt. Chỉ có câu A là đúng nhất: Giáo viên phàn nàn về học sinh của mình phạm sai lầm khủng khiếp. C. The teacher asked his students why they always made terrible mistakes. Giáo viên hỏi học sinh của mình tại sao họ luôn mắc sai lầm khủng khiếp. B. The teacher realized that his students always made terrible mistakes. Giáo viên nhận ra rằng học sinh của mình luôn mắc sai lầm khủng khiếp. D. The teacher made his students not always make terrible mistakes. Giáo viên bắt học sinh của mình không được lúc nào cũng phạm sai lầm khủng khiếp. Question 115: Đáp Án B. Nghĩa câu gốc: Tôi chắc chắn rằng Luisa đã rất thất vọng khi cô ấy trượt kỳ thi. B. Luisa hẳn đã rất thất vọng khi cô thi trượt. Các đáp án còn lại đều sử dụng thì khác không phải là quá khứ đơn nên sai. Question 116: Đáp Án B. Nghĩa câu gốc: Công việc của Mark là chăm sóc các cây trồng trong vườn. B. Mark có trách nhiệm chăm sóc những cây trồng trong vườn. Các đáp án còn lại sai nghĩa gốc: A. Looking after the tender plants in the garden is liable for Mark. Chăm sóc những cây trồng trong vườn là trách nhiệm đối với Mark. (“liable for something” chứ không phải “for somebody”) C. Mark enjoys looking after the tender plants in the garden. Mark thích chăm sóc những cây thầu trong vườn. D. The tender plants in the garden give Mark opportunity to work. Những cây trồng trong vườn cho Mark cơ hội làm việc. Question 117: Đáp án C. Câu đề bài dùng might have forgotten nói về khả năng một việc có thể xảy ra trong quá khứ (có lẽ đã quên) nên khi viết lại dùng Perhaps didn’t remember (có lẽ đã không nhớ). Nghĩa câu gốc: Anh ta có thể đã quên nơi bạn hẹn gặp. Các đáp án còn lại: C. Perhaps he didn’t remember where you were going to meet. Có lẽ anh ấy đã không nhớ nơi bạn sẽ gặp. A. He didn’t remember meeting you at that time. Anh ấy không nhớ đã gặp bạn vào thời điểm đó. B. You planned to meet him at a place that he’d forgotten about. Bạn dự định gặp anh ấy ở một nơi mà anh ấy đã quên
  11. D. He couldn’t remember where the meeting place was. Anh không thể nhớ nơi gặp gỡ. Question 118 A: Nghĩa câu gốc: Nếu không có lời khuyên của giáo viên, cô ấy sẽ không bao giờ viết được một bài luận hay như vậy. A. Cô ấy đã viết ra một bài luận hay vì giáo viên của cô ấy cho cô ấy một vài lời khuyên. Các đáp án còn lại sai nghĩa gốc: B. Her teacher didn't advise her and she didn't write a good essay. Giáo viên của cô đã không khuyên cô và cô đã không viết một bài luận hay. C. Her teacher advised him and she didn't write a good essay. Giáo viên của cô đã khuyên anh ấy và cô ấy đã không viết một bài luận hay. D. If her teacher didn't advise her, she wouldnt write such a good essay. Nếu giáo viên của cô không khuyên cô, cô sẽ không viết một bài luận hay như vậy. (Vế sau dùng không đúng cấu trúc, cấu trúc đúng là “would have + VpII”) Question 119 A: Nghĩa câu gốc: Tôi thích bạn mặc một cái gì đó trang trọng hơn đến nơi làm việc. Cấu trúc “Would prefer + someone to do something”: thích ai đó làm gì hơn. Các câu còn lại sai ngữ pháp Question 120 D: Dịch câu gốc: Adam bảo: “Gavin, sao cậu không đi cắt tóc nhỉ?” D. Adam đề nghị Gavin nên cắt tóc. Các câu còn lại: A. Có ý kiến cho rằng Adam nên cắt tóc giống Gavin. B. Gavin được đề nghị nên đi cắt tóc. C. Adam khuyên Gavin cắt tóc. Question 121C: Nghĩa câu gốc: Đồng phục của tôi cần được giặt trước cuộc họp nhưng tôi quá bận để làm điều đó. Câu gốc được viết lại ở thể bị động truyền khiến có cấu trúc: have + something + Past Participle (V3) (+by somebody) : nhờ ai đó làm cái gì C. I must have my uniform washed before the meeting. Tôi phải giặt đồng phục trước cuộc họp. Các câu khác: A. I must have my uniform before the meeting. (thiếu động từ chính) B. I must have my uniform to be washed before the meeting. (sai ngữ pháp) D. I must get my mum to wash my uniform before the meeting. Tôi phải nhờ mẹ tôi giặt đồng phục trước cuộc họp. (Trong câu gốc không xuất hiện “my mum”) Question 122C:
  12. Nghĩa câu gốc: Khi Jack hỏi tôi cần cái nào, tôi nói tôi không có vấn đề với cái nào hết. C. Jack nói tôi có thể chọn giữa chúng, nhưng tôi nói điều đó không quan trọng với tôi. Các đáp án còn lại sai nghĩa gốc: A. I would have done the choosing if they had asked me to. Tôi đã có thể lựa chọn nếu họ hỏi tôi. B. It was up to me to choose between them, but I really didn’t want to. Chọn cái nào giữa chúng là tùy thuộc vào tôi, nhưng tôi thực sự không muốn làm điều này. D. Jack wanted me to choose for him and I agreed to do so. Jack muốn tôi chọn cho anh ấy và tôi đồng ý làm như vậy. Question 123A: No matter how + adv + mệnh đề được viết lại bằng However + adv + mệnh đề. Cấu trúc này tương đương với các cấu trúc although, in spite of, despite hay adj/adv + as though + as if + S V, + S + V: mặc dù nhưng. Nghĩa câu gốc: Dù Fred có cố gắng khởi động xe đến đâu, anh cũng đã không thành công. A. However hard he tried, Fried couldn’t start the car. Dù cố gắng thế nào, Fried vẫn không thể khởi động xe. Các câu khác: B. Fried tried hard to start the car, and with success. Fried đã cố gắng hết sức để khởi động xe, và với thành công. C. Fried tried very hard to start the car, and succeeded. Fried đã rất cố gắng để khởi động xe, và đã thành công. D. It’s hard for Fried to start the car because he never succeeded. Rất khó khăn cho Fried để khởi động xe vì anh ta không bao giờ thành công. Question 124: B Nghĩa câu gốc: Neil luôn quên mất sinh nhật vợ mình. B. Neil không bao giờ nhớ sinh nhật vợ của mình. Các đáp án còn lại sai nghĩa gốc: A. Neil sometimes remembers his wife’s birthday. Đôi khi Neil nhớ đến sinh nhật vợ của mình. C. At no time Neil remembers his wife’s birthday. Neil không bao giờ nhớ sinh nhật vợ của mình. (“At no time” theo sau phải là cấu trúc đảo ngữ). D. Neil remembers his wife’s birthday all the time. Neil luôn nhớ tới sinh nhật vợ của mình. Question 125: C Nghĩa câu gốc: Mary có thể đã gọi điện trong khi chúng tôi ra ngoài. C. Có thể Mary đã gọi điện trong khi chúng tôi ra ngoài. Các đáp án còn lại sai nghĩa gốc:
  13. A. We were sure Mary had phoned while we were out. Chúng tôi chắc chắn Mary đã gọi điện trong khi chúng tôi ra ngoài. B. Unfortunately we were out while Mary phoned. Thật không may, chúng tôi đang ở ngoài khi Mary gọi điện. D. Mary ought to have phoned while we were out. Mary nhẽ ra nên gọi điện trong khi chúng tôi ra ngoài. Question 126: A Nghĩa câu gốc: Họ đã được tiếp xúc với thông tin một chiều, vì vậy họ đã không biết câu chuyện có thật. A. Nếu họ đã tiếp xúc với thông tin nhiều chiều, họ sẽ biết câu chuyện có thật. Các đáp án còn lại sai nghĩa gốc: B. If they had unbiased the information, they could have known the true story. Nếu họ không thiên vị thông tin, họ có thể đã biết câu chuyện có thật. C. If they got unbiased information, they could know the true story. Nếu họ nhận được thông tin không thiên vị, họ có thể biết câu chuyện có thật. (Câu điều kiện loại 2 => sai thì) D. If they have exposed to the unbiased information, they could have seen the true story. Nếu họ đã tiếp xúc với thông tin một chiều, họ có thể đã thấy câu chuyện có thật. (Sai cấu trúc câu điều kiện loại 3) Question 127: C Nghĩa câu gốc: Đừng có để ý bất cứ lời than vãn nào của anh ta về sức khỏe của mình nữa; không có gì xảy ra với anh ta hết. C. Bạn có thể bỏ qua tất cả các cuộc nói chuyện của anh ta về việc mình bị bệnh; Anh ta thực sự hoàn toàn khỏe mạnh. Các đáp án còn lại sai nghĩa gốc: A. Don't listen to him talking about his health; it's his favorite subject. Đừng nghe anh ta nói về sức khỏe của anh ta nhé; đó là chủ đề yêu thích của anh ta đấy. B. Try to avoid the subject of his health as I am tired of hearing all about his complaints. Cố gắng tránh chủ đề sức khỏe của anh ta đi nhé vì tôi mệt mỏi khi phải nghe tất cả những lời phàn nàn của anh ta lắm rồi. D. If you let him, he would talk only about his ill- health though actually he is quite healthy. Nếu bạn cứ để như vậy thì anh ta sẽ chỉ nói về sức khỏe của anh ta thôi mặc dù sự thật là anh ta khá khỏe mạnh. Question 128: B Nghĩa câu gốc: Mặc dù anh ta rất kiệt sức, anh ta vẫn đồng ý giúp con mình làm bài tập. B. Dù kiệt sức, anh ấy vẫn đồng ý giúp con mình làm bài tập. Các đáp án còn lại sai nghĩa gốc: A. Even if feeling very exhausted, he agreed to help his kid with his assignment. Sai vì sau Even if phải là một mệnh đề.
  14. C. Despite of his exhaustion, he was enthusiastic to help his kid with his assignment. Sai về ngữ pháp vì không có Despite of. D. He would have helped his kid with his assignment if he hadn’t been exhausted. Anh ta sẽ giúp con mình làm bài tập nếu anh ta không kiệt sức. Question 129: A Nghĩa câu gốc: Người ta nói rằng hai người đàn ông đã bị bắt sau vụ cướp. A. Two men are said to have been arrested after the robbery. Hai người đàn ông được cho là bị bắt sau vụ cướp. Các câu còn lại sai ngữ pháp: B. Two men are said to be arrested after the robbery. Hai người đàn ông được cho là bị bắt sau vụ cướp. (Sai thì động từ) C. People said two men be arrested after the robbery. Người ta nói hai người đàn ông bị bắt sau vụ cướp. (Sai ngữ pháp) D. Two men were said to be arrested after the robbery. Hai người đàn ông đã được cho là bị bắt sau vụ cướp. (Sai thì động từ) Question 130: B Nghĩa câu gốc: Đối với họ thì xem phim gì đều không quan trọng. B. Họ không bận tâm đến bộ phim nào mà họ sẽ xem. Các đáp án còn lại sai nghĩa gốc: A. They don’t care about the cost of the movies they see. Họ không quan tâm đến chi phí của những bộ phim họ xem. C. Whatever movies are shown, they never see. Bất cứ bộ phim nào đang chiếu, họ không bao giờ xem. D. Which movie they go to matters more than the cost. Vấn đề họ sẽ xem bộ phim nào quan trọng hơn vấn đề giá cả. Question 131: C Nghĩa câu gốc: Tim bị gãy tay và đã không thể chơi trận chung kết. (Bối cảnh quá khứ). C. Tim đã không thể chơi trận chung kết bởi cái tay gãy. Các câu còn lại: A. If Tim didn’t break his arm, he could battle in the final. Nếu Tim không bị gãy tay, anh ấy có thể chơi trận chung kết. (Sai cấu trúc câu điều kiện loại 2) B. If Tim hadn’t broken his arm, he could battle in the final now. Nếu Tim đã không bị gãy tay, anh ấy có thể chơi trận chung kết bây giờ. (Sai cấu trúc câu điều kiện loại 3) D. But for his broken arm, Tim couldn’t have played in the final. Nếu không vì cái tay gãy, Tim đã không thể đã chơi trận chung kết.
  15. Question 132: B Nghĩa câu gốc: Tôi ngạc nhiên với việc anh ấy biết nhiều về văn hóa Việt Nam. B. Việc anh ấy biết rất nhiều về văn hóa Việt Nam làm tôi kinh ngạc. Các đáp án còn lại sai nghĩa gốc: A. I knew very little about Vietnamese culture, which surprised him. Tôi biết rất ít về văn hóa Việt Nam, điều này làm anh ấy rất ngạc nhiên. C. I was surprised at his poor knowledge of Vietnamese culture. Tôi ngạc nhiên trước kiến thức nghèo nàn của anh ấy về văn hóa Việt Nam. D. It astonished me that Vietnamese culture was what he liked most. Điều làm tôi ngạc nhiên chính là việc văn hóa Việt Nam là thứ anh ấy thích nhất.