Ôn thi THPT Quốc gia Lịch sử 12 - Vấn đề 05: Quan hệ quốc tế (1945-2000) - Mức độ 3: Vận dụng-Vận dụng cao (Có lời giải chi tiết)

doc 8 trang minhtam 01/11/2022 6840
Bạn đang xem tài liệu "Ôn thi THPT Quốc gia Lịch sử 12 - Vấn đề 05: Quan hệ quốc tế (1945-2000) - Mức độ 3: Vận dụng-Vận dụng cao (Có lời giải chi tiết)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docon_thi_thpt_quoc_gia_lich_su_12_van_de_05_quan_he_quoc_te_19.doc

Nội dung text: Ôn thi THPT Quốc gia Lịch sử 12 - Vấn đề 05: Quan hệ quốc tế (1945-2000) - Mức độ 3: Vận dụng-Vận dụng cao (Có lời giải chi tiết)

  1. Mức độ 3: Vận dụng – Vận dụng cao Câu 1: Sự khác biệt cơ bản giữa “chiến tranh lạnh” và những cuộc chiến tranh thế giới đã qua A. Chiến tranh lạnh làm cho thế giới luôn trong tình trạng căng thẳng B. Chiến tranh lạnh chỉ diễn ra chủ yếu giữa hai nước Liên Xô và Mĩ C. Chiến tranh lạnh diễn ra trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, quân sự nhưng không xung đột trực tiếp bằng quân sự giữa Liên Xô và Mĩ D. Chiến tranh lạnh diễn ra dai dẳng, giằng co và không phân thắng bại Câu 2: Tình hình thế giới những năm sau Chiến tranh lạnh đã đặt các quốc gia trong tình thế nào? A. Phải nắm bắt thời cơ. B. Phải tiến hành chiến tranh để xác lập vị thế của mình. C. Vừa nắm bắt thời cơ, đẩy lùi thách thức. D. Hạn chế thách thức và vươn lên. Câu 3: Đặc điểm của quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai là A. có sự phân tuyến triệt để, mâu thuẫn sâu sắc giữa các nước TBCN. B. diễn ra sự đối đầu quyết liệt giữa các nước đế quốc lớn nhằm tranh giành thị trường và phạm vi ảnh hưởng. C. các nước tư bản thắng trận đang xác lập vai trò lãnh đạo thế giới, nô dịch các nước bại trận. D. có sự đối đầu căng thẳng, mâu thuẫn sâu sắc giữa hai phe TBCN và XHCN. Câu 4: Trong xu thế hòa bình ổn định và hợp tác phát triển, Việt Nam có những thời cơ thuận lợi gì A. Ứng dụng các thành tựu Khoa học – kĩ thuật vào sản xuất. B. Nâng cao trình độ tập trung vốn và lao động. C. Có được thị trường lớn để tăng cường xuất khẩu hàng hóa. D. Hợp tác kinh tế, thu hút vốn đầu tư và ứng dụng khoa học kĩ thuật. Câu 5: Ảnh hưởng của chủ nghĩa li khai, chủ nghĩa khủng bố đến xu thế phát triển của thế giới ngày nay là A. Hình thành sự đối lập giữa chủ nghĩa khủng bố và lực lượng chống khủng bố B. Tình hình an ninh thế giới bất ổn, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế C. Quan hệ hợp tác hữu nghị giữa nhiều quốc gia bị phá vỡ D. Tạo ra cuộc chạy đua vũ trang mới trên thế giới. Câu 6: Hậu quả nghiêm trọng nhất cho thế giới trong suốt thời gian diễn ra Chiến tranh lạnh là A. Các nước tốn nhiều tiền của do tăng cường chạy đua vũ trang, sản xuất vũ khí. B. Nhiều căn cứ quân sự được thiết lập trên khắp thế giới. C. Thế giới luôn trong tinh trạng căng thắng, nguy cơ nổ ra chiến tranh thế giới mới. D. Chất lượng cuộc sống của người dân các nước bị ảnh hưởng do suy giảm kinh tế.
  2. Câu 7: Nội dung nào gây nhiều tranh cãi nhất giữa ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh tại Hội nghị Ianta? A. Thành lập tổ chức quốc tế - Liên Hợp Quốc. B. Giải quyết hậu quả chiến tranh, phân chia chiến lợi phẩm. C. Nhanh chóng kết thúc chiến tranh thế giới thứ hai, tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức, Nhật. D. Phân chia khu vực chiếm đóng và phạm vi ảnh hưởng của các cường quốc thắng trận. Câu 8: Điểm hạn chế từ những quyết định của hội nghị Ianta sau Chiến tranh thế giới thứ hai? A. Chưa thể hiện tinh thần đoàn kết quốc tế. B. Chưa mang lại quyền lợi cho nhân dân các nước thuộc địa, chỉ phục vụ lợi ích của các cường quốc thắng trận. C. Quá khắc nghiệt với các nước thua trận. D. Là tiền đề dẫn tới hình thành cục diện “Chiến tranh lạnh” sau này. Câu 9: Chiến tranh lạnh chấm dứt tác động như thế nào đến tình hình các nước Đông Nam Á? A. Thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Đông Nam Á phát triển mạnh. B. Quan hệ giữa các nước ASEAN và các nước Đông Dương được trở nên hòa dịu. C. Tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN. D. Làn sóng xã hội chủ nghĩa lan rộng ở hầu hết các nước trong khu vực Đông Nam Á. Câu 10: Điểm giống nhau giữa hai Chiến tranh lạnh và hai cuộc chiến tranh thế giới đã qua trong thế kỉ XX đã qua là? A. Gây nên mâu thuẫn sâu sắc giữa các nước. B. Để lại hậu quả nghiêm trọng cho nhân loại. C. Diễn ra trên mọi lĩnh vực. D. Diễn ra quyết liệt, không phân thắng bại. Câu 11: Ý nào sau đây không phải là mâu thuẫn xuất hiện trong quan hệ quốc tế sau Chiến tranh lanh? A. Mâu thuẫn giữa các nước lớn trong thiết lập trật tự thế giới mới. B. Mâu thuẫn giữa các nước về vấn đề tôn giáo. C. Mâu thuẫn giữa các ngành kinh tế quan trọng. D. Mâu thuẫn giữa các nước về lợi ích dân tộc. Câu 12: Một trong những xu thế của quan hệ quốc tế sau Chiến tranh lạnh Việt Nam có thể vận dụng để giải quyết vấn đề Biển Đông hiện nay là gì? A. Sử dụng vũ lực để giải quyết tranh chấp. B. Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình. C. Liên minh chính trị với các nước lớn để giải quyết các tranh chấp. D. Trở thành cường quốc kinh tế để giải quyết các tranh chấp. Câu 13: Nhận định nào sau đây phản ánh đầy đủ mối quan hệ quốc tế trong nửa sau thế kỉ XX?
  3. A. Quy mô toàn cầu của các hoạt động kinh tế, tài chính và chính trị của các quốc gia và các tổ chức quốc tế. B. Sự tham gia của các nước Á, Phi, Mĩ Latinh mới giành được độc lập vào các hoạt động chính trị quốc tế. C. Các mối quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng hóa, các quốc gia cùng tồn tại hòa bình, vừa đấu tranh, vừa hợp tác D. Sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại đã tác động mạnh mẽ đến quan hệ giữa các nước. Câu 14: Ý nào sau đây không phải là ảnh hưởng của Chiến tranh lạnh đối với cục diện quan hệ giữa các nước ở châu Á? A. Gây ra cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của Mĩ. B. Gây ra cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của Pháp. C. Gây ra cuộc chiến tranh Triều Tiên và sự chia cắt hai nhà nước. D. Gây ra cuộc chiến tranh xâm lược Trung Quốc của Mĩ. Câu 15: Sự hình thành liên minh tổ chức NATO ở châu Âu, CENTO ở Trung Cận Đông, tổ chức Hiệp ước Vacsava ở Đông Âu, trong những thập niên sau Chiến tranh thế giới thứ hai phản ánh điều gì? A. Liên kết khu vực đang là một xu thế của thế giới. B. Sự đối đầu quyết liệt giữa hai cực trong trật tự Ianta. C. Chiến lược toàn cầu, xác lập vai trò lãnh đạo thế giới của Mĩ thất bại. D. Nỗ lực của các quốc gia để ngăn chặn một cuộc chiến tranh thế giới mới.
  4. ĐÁP ÁN 1- 2- 3- 4- 5- 6- 7- 8- 9- 10- 11- 12- 13- 14- 15- LỜI GIẢI CHI TIẾT Câu 1: Đáp án C - Đáp án A: cả chiến tranh lạnh và các cuộc chiến tranh thế giới đã qua đều làm cho thế giới luôn trong tình trạng căng thẳng, đối đầu. - Đáp án B: Chiến tranh lãnh không chỉ diễn ra ở Liên Xô và Mĩ mà nó thể hiện trên phạm vi toàn thế giới. Thể hiện qua các cuộc chiến tranh cục bộ như: chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953), chiến tranh Viêt Nam của đế quốc Mĩ (1954 – 1975); chiến tranh xâm lược Đông Dương của Pháp (1945 – 1954) - Đáp án C: chiến tranh lanh không chỉ diễn ra trên lĩnh vực kinh tế, chính trị mà còn cả về văn hóa, quân sự. Tuy thế giới luôn trong tình trạng căng thẳng nhưng không xảy ra xung đột quân sự trực tiếp giữa hai nước. Khác với các cuộc chiến tranh thế giới đã qua có sự xung đột quân sự trực tiếp giữa các nước và chủ yếu diễn ra trên lĩnh vực chính trị, quân sự. - Đáp án D: chiến tranh lanh và các cuộc chiến tranh đã qua đều diễn ra dai dẳng, giằng co và không phân thắng bại. Chiến tranh lạnh (1947 – 1989); Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918), Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945). Chọn đáp án: C Chú ý: phân biệt sự khác biệt giữa chiến tranh lạnh với các cuộc chiến tranh đã qua. Câu 2: Đáp án C Xuất phát từ những thời cơ và thách thức ở câu 11, đã đặt ra yêu cầu cho Việt Nam là phải năm bắt thời cơ, vươt qua thách thức để không bị tụt hậu, đây cũng là vấn đề có “ý nghĩa sống còn” đối với Đảng và nhân dân ta. Câu 3: Đáp án D Sau chiến tranh thế giới thứ hai, hai cường quốc Liên Xô và Mĩ chuyển từ quan hệ đồng minh sang quan hệ căng thẳng đối đầu và đi tới tình trang chiến trahnh lạnh. Sự đối đầu giữa hai cường quốc này cũng đại diện cho mâu thuẫn sâu sắc giữa hai phe TBCN và XHCN. Chọn đáp án: D Chú ý: nắm vững bản chất của quan hệ quốc tế sau chiến tranh thế giới thứ hai. Câu 4: Đáp án D Trong xu thế hòa bình và hợp tác phát triển, Việt Nam có những thời cơ thuận lợi sau: - Hợp tác kinh tế: trên nhiều lĩnh vực từ nông nghiệp, công nghiệp đến ngoại thương với các dự án từ nhỏ đến lớn, hợp tác về kinh tế là động lực quan trọng cho nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ. - Thu hút vốn đấu tư nước ngoài: vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam nếu sử dụng hợp lí sẽ làn nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế. Thực tế Việt Nam hiện nay, vốn đầu tư nước ngoài ngày càng chiếm vị trí qua trọng, trong đó có vốn đầu tư không hoàn lại. - Ứng dụng khoa học – kĩ thuật: Khoa học – kĩ thuật có vai trò quan trọng trong việc tăng
  5. năng suất lao động, thay đối các nhân tố sản xuất (tư liệu sản xuất, người lao động). Câu 5: Đáp án B - Tình hình ở nhiều khu vực trên thế giới trở nên bất ổn, ở nhiều quốc gia quần chúng nhân dân lo lắng, sợ hãi. -Về thiệt hại kinh tế: theo báo cáo của IEP, tổng chi phí cho cuộc chiến chống khủng bố năm 2014 đã lên đến mức cao nhất trong lịch sử với 52.9 tỉ USD. Con số này cao hơn 61% so với năm 2013 và gấp hơn 10 lần so với năm 2000. Số liệu này chưa bao gồm các tác động từ vị khủng bố ngày 13/11/2014 tại thủ đô Pari (Pháp). Chọn đáp án: B Chú ý: đọc thêm các tư liệu ngoài sgk để có thể làm chính xác các câu hỏi vận dụng. Câu 6: Đáp án C
  6. Tuy không có một cuộc chiến tranh thế giới nào nổ ra, nhưng trong quá trình diễn ra chiến tranh lạnh, thế giới luôn ở trong tình trạng căng thẳng, nguy cơ nỏ ra chiến tranh thế giới mới. Câu 7: Đáp án D Thực chất của Hội nghị Ianta là cuộc đấu tranh nhằm phân chia những thành quả thắng lợi giữa các lực lượng trong khối Đồng minh chống Phát xít. Các quyết định ở Ianta có quan hệ rất lớn đến hòa bình, an ninh và trật tự thế giới về sau. Chính vì thế, Hội nghị đã diễn ra trong không khí căng thẳng và quyết liệt, nhất là vấn đề thống nhất thành lập tổ chức Liên Hiệp Quốc và thông qua Hiến chương Liên Hiệp Quốc trong tương lai, vấn đề Liên Xô tham chiến (có điều kiện kèm theo) ở Châu Á-Thái Bình Dương. Tuy nhiên, quan trọng nhất vẫn là việc giải giáp quân đội Phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng của các cường quốc, chủ yếu là giữa Liên Xô và Mỹ ở Châu Âu và Châu Á. Câu 8: Đáp án B Hệ quả của hội nghị Ianta bao gồm: - Đặt nền tảng cho việc thành lập tổ chức Liên hợp quốc để duy trì hòa bình và an ninh thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai . - Sự nhất trí giữa 5 cường quốc; Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp, Trung Quốc sẽ hạn chế sự thao tứng hoàn toàn của chủ nghĩa tư bản với các tổ chức quốc tế. - Thỏa thuân việc đóng quân, giải giáp quân đội phát xít và phạm vi ảnh hưởng của nó dẫn đến sự ảnh hưởng của Liên Xô và Mỹ ở châu Âu và châu Á. - Những quyết định của Hội nghị chỉ là sự thỏa thuận của Liên Xô, Mỹ và Anh nhưng ảnh hưởng đến việc giải quyết các vấn đề của thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai. - Một trật tự thế giới mới được hình thành trên khuôn khổ của những thỏa thuận tại hội nghị này, được gọi là “Trật tự hai cực Ianta”. => Như vậy, những quyết định của Hội nghị Ianta chưa mang lại quyền lợi cho nhân dân các nước thuộc địa, chủ yếu mang lại lợi ích cho các nước thắng trận. Câu 9: Đáp án B Việt Nam là nước láng giềng của Thái Lan, hai nước cùng nằm trong khu vực Đông Nam Á thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, đều chịu ảnh hưởng lớn của Phật giáo đồng thời có một nền văn minh nông nghiệp lâu đời và rất phong phú. Lịch sử của mối quan hệ lâu đời giữa hai nước Thái Lan – Việt Nam đã chứng kiến rất nhiều giai đoạn thăng trầm, phức tạp và chịu sựchi phối của nhiều nhân tố. Hai nước đã từng xảy ra xung đột với nhau, vào thếkỉ XVIII Thái Lan từng đem quân xâm lược Việt Nam và thất bại dưới tay Nguyễn Huệ. Trong giai đoạn nửa cuối thế kỷ XVIII đến nửa đầu thế kỷ XIX, do tranh giành phạm vi ảnh hưởng trong khu vực, cụ thể là ở Cao Miên và Ai Lao dẫn đến mối quan hệ hai nước nhiều lúc trởnên rất căng thẳng và thậmchí nhiều lần xung đột với nhau. Lịch sử đã minh chứng, trong mối quan hệ giữa Thái Lan – Việt Nam có nhiều vấn đề mâu thuẫn và sự hiểu lầm gây ảnh hưởng xấu không chỉ đến quan hệgiữa hai nước mà còn ảnh hưởng đến cả khu vực. Trong những năm 60 và 70 của thế kỉ XX, Thái Lan trở thành đồng minh thân cận của Mĩ trong cuộc chiến tại Việt Nam, không chỉ cho Mĩ xây dựng các căn cứ quân sự trên lãnh thổ mình,
  7. Thái Lan còn trực tiếp đưa quân sang tham chiến ở Việt Nam. Giai đoạn 1979 - 1991 mối quan hệ Thái Lan – Việt Nam trở nên rất căng thẳng xung quanh vấn đề Campuchia. Chính vấn đề này dẫn đến những mâu thuan, hiểu lầm, ảnh hưởng xấu đến mối quan hệhai nước, tác động không tốt đến sựphát triển của hai nước nói riêng cũng nhưsự ổn định và phát triển của cảkhu vực Đông Nam Á nói chung. Chiến tranh lạnh kết thúc mở ra xu thế mới trong quan hệ quốc tế, hòa bình, hợp tác và phát triển. Trong khi Thái Lan là một trong năm quốc gia sáng lập ASEAN, xu thế này đã làm cho mối quan hệ Đông Dương trong đó có Việt Nam và ASEAN đã chuyển từ đối đầu sang đối thoại. Câu 10: Đáp án B Chiến tranh lạnh với hai cuộc chiến tranh thế giới đã qua có điểm giống nhau là đều để lại hậu quả nghiêm trọng cho nhân loại. - Chiến tranh thế giới thứ nhất gây ra những thảm họa hết sức nặng nề đối với nhân loại: khoảng 1,5 tỉ người bị lôi cuốn vào vòng khói lửa, 10 triệu người chết, trên 20 triệu người bị thương, nền kinh tế châu Âu bị kiệt quệ. - Chiến tranh thế giới thứ hai để lại hậu quả vô cùng nặng nề đối với nhân loại: hơn 70 quốc gia với 1700 triệu người đã bị lôi cuốn vào vòng chiến, khoảng 60 triệu người chết, 90 triệu người bị tàn phế. Nhiều thành phố, làng mạc và nhiều cơ sở kinh tế bị tàn phá. - Chiến tranh lạnh để lại hậu qua nặng nề, thế giới luôn ở trong tình trạng căng thẳng và tình trạng chiến tranh cục bộ đã nổ ra ở nhiều nơi. Câu 11: Đáp án C Những mâu thuẫn xuất hiện trong quan hệ quốc tế sau chiến tranh lạnh bao gồm: - Mâu thuẫn giữa các nước lớn trong thiết lập trật tự thế giới mới. - Mâu thuẫn về lợi ích dân tộc. - Mâu thuẫn về vấn đề tôn giáo. - Mâu thuẫn giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển. Mâu thuẫn giữa các ngành kinh tế quan trọng có diễn ra những trong phạm vi từng nước, được giải quyết trong bản thân nước nên không thể là mâu thuẫn trong quan hệ quốc tế. Câu 12: Đáp án B Những năm gần đầy, vấn đề biển Đông đang trở thành vấn đề nóng trong quan hệ quốc tế. Trong xu thế của quan hệ quốc tế sau Chiến tranh lạnh, Việt Nam có thể áp dụng nguyên tắc giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình để giải quyết vấn đê biển Đông do các lí do sau: - Các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thuộc chủ quyền của Việt Nam từ lâu đời. - Trong xu thế hòa hoãn, đối thoại, chung sống hòa bình giữa các nước, chiến tranh không phải là biện pháp giải quyết tình hình thỏa đáng. - Biểu hiện là: lãnh đạo Việt Nam đã có những cuộc gặp gỡ với những nhà lãnh đạo Trung Quốc, đưa ra những bằng chứng thuyết phục từ trong lịch sử để khẳng định hai quần đảo này
  8. thuộc chủ quyền của Việt Nam. Việt Nam thuyết phục Trung Quốc tham gia DOC, kêu gọi sự đồng thuận của nhân dân các nước trong khu vực và trên thế giới. Câu 13: Đáp án C – Đó là sự thiết lập của trật tự thế giới hai cực Ianta dẫn đến tình trạng đối đầu gay gắt giữa hai siêu cường, hai phe mà đỉnh cao là tình trạng “Chiến tranh lạnh” kéo dài hơn hơn bốn thập kỷ. Tuy nhiên, trước hết, các quốc gia vẫn cùng tồn tại hòa bình, vừa đấu tranh, vừa hợp tác. – Cuối cùng Chiến tranh lạnh chấm dứt, trật tự thế giới hai cực Ianta sụp đổ, một trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành, . thế giới chuyển dần sang xu thế hòa hoãn và hòa dịu, đối thoại hợp tác và phát triển. Câu 14: Đáp án D Chiến tranh lạnh đã ảnh hưởng đến cục diện ở châu Á bằng các cuộc nội chiến và chiến tranh xâm lược: - Nội chiến Trung Quốc. - Cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của Pháp. - Cuộc chiến tranh Triều Tiên. - Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của Mĩ. Ở Trung Quốc, sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ không trực tiếp xâm lược nước này. Cách mạng Trung Quốc là cuộc nội chiến từ năm 1946 – 1949 giữa Đảng Cộng sản Trung Quốc với Quốc Dân đảng có sự hậu thuẫn của Mĩ. Câu 15: Đáp án B “Chiến tranh lạnh” là chính sách thù địch về mọi mặt của Mĩ và các nước đế quốc trong quan hệ với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. Những biểu hiện của tình trạng “Chiến tranh lạnh” bao gồm: - Mĩ và các nước đế quốc chạy đua vũ trang, chuẩn bị cuộc “Chiến tranh tổng lực” nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước XHCN. - Tăng cường ngân sách quân sự, thành lập các khối quân sự, cùng các căn cứ quân sự bao quanh Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa (NATO, SEATO, CENTO, AUZUS, Khối quân sự Tây bán cầu, Liên minh Mĩ-Nhật ). - Bao vây kinh tế, cô lập về chính trị đối với Liên Xô và các nước XHCN, tạo ra sự căng thẳng phức tạp trong các mối quan hệ quốc tế. - Liên tiếp gây ra các cuộc chiến tranh xâm lược (Triều Tiên, Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia, Trung Đông ) hoặc can thiệp vũ trang (CuBa, Grê-na-đa, Pa-na-ma ).