Đề ôn tập hè Toán, Tiếng Việt Lớp 4 lên 5

doc 74 trang minhtam 26/10/2022 8480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề ôn tập hè Toán, Tiếng Việt Lớp 4 lên 5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_on_tap_he_toan_tieng_viet_lop_4_len_5.doc

Nội dung text: Đề ôn tập hè Toán, Tiếng Việt Lớp 4 lên 5

  1. a)- Hải có một số tiền, Hải đã tiêu hết 45000 đồng. Như vậy số tiền đã tiêu bằng 2/3 số tiền Hải có ban đầu. Hỏi sau khi tiêu, Hải còn lại bao nhiêu tiền? b)- Hùng có một số tiền, Hùng đã tiêu hết 36000 đồng. Như vậy số tiền đã tiêu bằng 3/4 số tiền còn lại. Hỏi lúc đầu Hùng có bao nhiêu tiền? Bài 11 a)- Lan có 84000 đồng, Lan mua vở hết 2/7 số tiền, mua sách hết 3/5 số tiền. Hỏi Lan còn lại bao nhiêu tiền? (2 cách) b)- Lớp 4A có 35 học sinh. Cuối năm học, có 2/7 số học sinh đạt danh hiệu học sinh Giỏi, 2/5 số học sinh đạt danh hiệu học sinh Tiên Tiến. Hỏi có ? học sinh không đạt danh hiệu. (2 cách) c)- Tuổi anh bằng 2/5 số tuổi bố, tuổi em bằng 2/9 số tuổi bố. Tính tuổi mỗi người biết tuổi bố là 45 tuổi. Bài 12- Tuổi anh bằng 2/5 số tuổi bố, tuổi em bằng 1/2 số tuổi anh. Tính tuổi mỗi người biết tuổi bố là 45 tuổi. - Số tuổi em bằng 2/9 số tuổi bố và bằng 5/9 số tuổi anh. Tính tuổi mỗi người biết tuổi bố là 45 tuổi. Bài 13- Một cửa hàng có 96kg muối. Buổi sáng bán được 24kg muối, buổi chiều bán 3/8 số muối. Hỏi cả hai buổi cửa hàng đã bán được bao nhiêu ki-lô-gam muối. - Một cửa hàng có 196kg gạo. Ngày đầu bán được 84kg gạo ngày thứ hai bán 3/4 số gạo còn lại. Hỏi sau hai ngày bán cửa hàng còn lại bao nhiêu ki-lô -gam gạo. Bài 14- Chị Hồng có 42 cái kẹo, chị cho An 2/7 số kẹo, cho Bình 3/5 số kẹo còn lại. Hỏi cuối cùng chị Hồng còn lại bao nhiêu cái kẹo
  2. Thứ ngày tháng năm 20 . Tiếng Việt: Ôn tập: Miêu tả con vật A- Phương pháp làm bài: *Bước 1: Xác định đối tượng miêu tả. Con vật em định tả là con gì? Của ai? Nuôi đã được bao lâu? *Bước 2: Quan sát con vật: - Quan sát con vật trong môi trường sống của nó. Chú ý tới ngoại hình với những đặc điểm tiêu biểu về hình dáng, màu sắc, đường nét, - Quan sát những đặc tính bên trong của con vật, thể hiệnqua tính nết, hành đọng của con vật. Chỏna những nét thể hiện rõ nhất đặc tính chung của giống loài và những nét mang tính cá thể, riêng biệt của con vật. - Nhận xét về mối quan hệ giữa con vật với môi trường xung quanh và đời sống con người. *Bước 3: Lập dàn ý chi tiết, ghi rõ những nội dung cần miêu tả. *Bước 4: Lựa chọn từ ngữ, hình ảnh để phát triển dàn ý thành một bài văn tả loài vật hoàn chỉnh. B- Dàn bài chung: * Mở bài: Giới thiệu con vật (tên gọi). Con vật này của ai? Nuôi từ bao giờ? *Thân bài: Tả con vật (từ bao quát đến từng bộ phận cụ thể). - Tả ngoại hình: Hình dáng, tầm vóc, màu sắc , đường nét cùng các bộ phận đầu, tai, mũi, miệng, chân, đuôi, Chú ý: Tuỳ từng con vật mà hình dáng bề ngoài được nhấn mạnh vào những chi tiết tiêu biểu nhất. Không nhất thiết phải tả tỉ mỉ từng bộ phận. - Tả đặc tính và hoạt động của con vật: Chọn ra những điểm tiêu biểu nhất thể hiện được đặc tính chung của giống loài (mèo khác chó, bò khác heo, gà khác vịt, ) và đặc tính (tính nết) riêng của con vật trong ăn uống, hoạt động, - Tác dụng của con vật đối với đời sống con người. *Kết bài: Cảm nghĩ của em đối với con vật được tả. C- Bài tập: Đề bài 1:
  3. Mẹ dang đôi cánh Bây giờ thong thả Con biến vào trong Mẹ đi lên đầu Mẹ ngẩng đầu trông Đàn con bé tí Bọn diều bọn quạ Líu díu theo sau (Phạm Hổ) Dựa vào đoạn thơ trên, em hãy tả đàn gà con đang theo mẹ đi kiếm mồi. Bài tập 1: Hãy tìm và quan sát một đàn gà mẹ con đang đi kiếm mồi. Bài tập 2: Tìm các từ ngữ điền vào chỗ trống để diễn tả đặc điểm của những chú gà con: - Nhìn từ xa, những chú gà con trông như - Đến gần, nom chúng tựa - Con nào con nấy - Chiếc mỏ - Đôi mắt - Hai bàn chân Bài 3: Dựa vào 3 câu văn sau, hãy viết một đoạn văn diễn tả hoạt động kiếm mồi của đàn gà mẹ con: Gà mẹ dẫn con ra cạnh đống rơm. Cả đàn con xúm lại. Những bàn chân nhỏ xíu thoăn thoắt bới đất. Bài tập 4: Dựa vào tình huống sau, hãy viết một đoạn văn (5-7 câu) diễn tả hoạt động của đàn gà mẹ con khi gặp kẻ thù: Trên trời bỗng xuêt hiện một con diều hâu. Gà mẹ xù lông. Diều hâu lượn mấy vòng rồi biến mất. Bài tập 5: Tìm thêm phần MB và KB rồi viết lại thành một bài văn hoàn chỉnh có đủ 3 phần (Lưu ý sử dụng các câu nối và từ nối để liên kết các đoạn văn. Đề 2: Trước cửa chuồng chim bồ câu, chim mẹ vừa đi kiếm mồi về đang mớm cho con. Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 12 dòng) tả lại cảnh đôi chim mẹ con ấy dựa vào các ý sau: - Chim mẹ kiếm được mồi, tha về tổ mớm cho con. - Chim con ra tận cửa tổ đón mẹ, mỏ há rộng chờ đợi. - Chim mẹ mớm thức ăn cho con với vẻ yêu thương, trìu mến.
  4. Tuần 5 Thứ ngày tháng năm 20 Toán Ôn tập hình học Bài tập 1: Một khu rừng dạng hình bình hành có chiều cao là 500m, độ dài đáy gấp đôi chiều cao. Tính diện tích của khu rừng đó. Bài 2: Một thửa ruộng hình bình hành có độ dài đáy là 100m, chiều cao là 50m. Người ta trồng lúa ở đó, tính ra cứ 100m2 thu hoạch được 50kg thóc. Hỏi đã thu hoạch được ở thửa ruộng đó bao nhiêu tạ thóc? Bài 3: Diện tích một hình chữ nhật là 7209m 2. Chiều dài hình chữ nhật là 89m. Tính chu vi hình chữ nhật đó. Bài 4: Một hình chữ nhật có chu vi là 198m. Chiều dài hơn chiều rộng 17m. Tính diện tích hình chữ nhật đó. Bài 5 ; Hai hình vuông có tổng chu vi là 136 cm. Hiệu số đo hai cạnh hình vuông là 4 cm. Tính diện tích mỗi hình vuông. Bài 6 :Hai cái đáy thùng hình vuông có kích thước gấp nhau 4 lần và cùng được cắt ra từ một lá tôn. Tổng khối lượng của hai đáy thùng là 3400g. Tính khối lượng mỗi đáy thùng. Bài 7 : Một hình chữ nhật có chu vi bằng 3 lần chiều dài. Biết chiều rộng bằng 20m. Tính diện tích của hình chữ nhật đó. Bài 8 : Một hình chữ nhật có chu vi bằng 5 lần chiều rộng. Biết chiều dài bằng 60m. Tìm diện tích hình chữ nhật đó. Bài 9 : Một hình chữ nhật có chiều dài gấp rưỡi chiều rộng và chu vi là 180m. Người ta kéo chiều dài thêm 5m. Hỏi phải kéo chiều rộng thêm bao nhiêu mét để được một hình vuông? Bài 10: Một hình chữ nhật có chiều dài gấp 3 lần chiều rộng. Kéo dài chiều dài thêm 18m, chiều rộng thêm 24 m, thì được một hình vuông. Tính diện tích hình chữ nhật ban đầu. Bài 11:Một hình vuông nếu bớt1 cạnh 9cm và tăng cạnh kề với nó 9cm thì trở thành hình chữ nhật có chiều dài gấp đoi chiều rộng. Tính diệntích hình vuông dó.
  5. Bài 12: Một hình chữ nhật có chu vi là 280m, nếu bơt chiều dài đi của nó thì được 1 hình chữ nhật mới có chu vi là 248m. Tính chiều dài và hình chữ nhật ban đầu. Bài 13:Một hình chữ nhật có chiều rộng kém chiều dài 28m, nếu bớt chiều rộng đi 8m thêm vào chiều dài 4m thì được 1 hình chữ nhật mới có chiều rộng bằng chiều dài. Tính kích thước hình chữ nhật ban đầu.
  6. Thứ ngày tháng năm 20 Tiếng Việt ÔN TẬP CÂU HỎI, CÂU KHIẾN, CÂU CẢM VÀ TÁC DỤNG CỦA DẤU HAI CHẤM, DẤU NGOẶC KÉP A.Kiến thức cần ghi nhớ 1. Câu hỏi: - Câu hỏi (còn gọi là câu nghi vấn) dùng để hỏi về những điều chưa biết. - Phần lớn câu hỏi là để hỏi người khác, nhưng cũng có câu hỏi dùng để tự hỏi mình. - Câu hỏi thường có các từ nghi vấn: ai, gì, nào,sao, không, Khi viết, cuối câu hỏi phải có dấu chấm hỏi 2. Câu khiến : - Câu khiến ( câu cầu khiến, câu mệnh lệnh) dùng để nêu yêu cầu, đề nghị, mong muốn , của người nói, người viết với người khác. - Khi viết, cuối câu khiến có dấu chấm than hoặc dấu chấm. - Muốn đặt câu khiến, có thể dùng một trong những cách sau : + Thêm từ hãy hoặc đừng, chớ, nên, phải, vào trước ĐT. + Thêm từ lên hoặc đi, thôi, nào, vào cuối câu. + Thêm từ đề nghị hoặc xin, mong, vào đầu câu. - Dùng giọng điệu phù hợp với câu khiến. *Lưu ý : Khi nêu yêu cầu, đề nghị, phải giữ phép lịch sự. Muốn vậy, cần có cách xưng hô cho phù hợp và thêm vào trước hoặc sau ĐT các từ Làm ơn, giùm, giúp, - Ta cũng có thể dùng câu hỏi để nêu yêu cầu, đề nghị. 3.Câu cảm: - Câu cảm ( câu cảm thán) là câu dùng để bộc lộ cảm xúc (vui mừng, thán phục, đau xót , ngạc nhiên, ) của người nói. - Trong câu cảm, thường có các từ : Ôi ,chao, chà, quá, lắm ,thật, Khi viết, cuối câu cảm thường có dấu chấm than 4.Dấu câu *Dấu câu là kí hiệu chữ viết để biểu thị ngữ điệu khác nhau. Những ngữ điệu này lại biểu thị những quan hệ ngữ pháp khác nhau và những mục đích nói khác nhau.
  7. *Mười dấu câu thường dùng là: Dấu chầm, chấm hỏi, chấm than (chấm cảm), dấu phẩy, chấm phẩy, hai chấm, gạch ngang, ngoặc đơn, ngoặc kép, chấm lửng(ba chấm). a) Dấu chấm: Dấu chấm đặt ở cuối câu báo hiệu câu đã kết thúc. Viết hiết câu phải ghi dấu chấm. Khi đọc, gặp dấu chấm phải hạ giọng và nghỉ hơi (nghỉ hơi một quãng bằng khoảng thời gian đọc một chữ). Chữ cái đầu câu phải viết hoa. Dấu chấm thường đặt ở cuối câu kể, đồng thời có khả năng đánh dấu sự kết thúc của một đoạn văn. b) Dấu phẩy : - Dấu phẩy được đặt xen kẽ trong câu. Một câu có thể có một hoặc nhiều dấu phẩy. Khi đọc, gặp dấu phẩy phải ngắt hơi ngắn (thời gian ngắt hơi bằng bằng nửa quãng nghỉ hơi sau dấu chấm). Dấu phẩy giúp cho các ý, các phần trong câu được phân cách rõ ràng. - Dấu phẩy dùng để : + Tách các bộ phận cùng loại (đồng chức) với nhau. + Tách các bộ phận phụ với nòng cốt câu. + Tách các vế câu ghép. c) Dấu chầm hỏi: Dùng đặt cuối câu hỏi. Khi đọc câu có dấu chấm hỏi, cần nhấn mạnh vào nội dung cần hỏi .Thời gian nghỉ lấy hơi sau dấu phẩy như dấu chấm.Sau dấu chầm hỏi, bắt đầu một câu khác, phải viết hoa chữ cái đầu câu. d) Dấu chấm than (dấu chấm cảm): Là dấu câu dùng để đặt cuối câu cảm hoặc câu khiến.Khi gặp dấu chấm cảm phải nghỉ hơi như dấu chấm. e) Dấu chấm phẩy: Là dấu dùng đặt giữa các vế câu hoặc các bộ phận đẳng lập với nhau. Khi đọc phải ngắt ở dấu chấm phẩy, ngắt quãng dài hơn so với dấu phẩy và ngắn hơn so với dấu chấm. f) Dấu hai chấm: Là dấu dùng để: - Báo hiệu lời tiếp theo là lời nói trực tiếp của người khác được dẫn lại (dùng kèm dấu ngoặc kép hoặc dấu gạch đầu dòng).
  8. - Báo hiệu lời tiếp theo là lời giải thích, thuyết minh cho bộ phận đứng trước nó. g) Dấu gạch ngang: Là dấu câu dùng để: - Đặt trước những câu hội thoại. - Đặt trước bộ phận liệt kê. - Dùng để tách phần giải thích với các bộ phận khác của câu. - Dùng để đặt trước các con số, tên riêng để chỉ sự liên kết. h) Dấu ngoặc đơn: Là dấu câu dùng để: - chỉ ra nguồn gốc trích dẫn. - Chỉ ra lời giải thích. i) Dấu ngoặc kép: Dùng để: - Báo hiệu lời dẫn trực tiếp. - Đánh dấu tên một tác phẩm. - Báo hiệu những từ trong ngoặc kép phải hiểu theo nghĩa khác với nghĩa vốn có của nó hoặc hiểu theo nghĩa ngược lại, mỉa mai. k) Dấu chấm lửng (dấu ba chấm): Dùng để : - Biểu thị lời nói bị đứt quãng vì xúc động. - Ghi lại những chỗ kéo dài của âm thanh. - Chỉ ra rằng người nói chưa nói hết B.Bài tập Bài 1: Dựa vào các tình huống sau, hãy đặt câu hỏi để tự hỏi mình: a) Tự hỏi mình về một người trông rất quen nhưng không nhớ tên. b) Một dụng cụ học tập cần tìm mà chưa thấy. c) Một công việc mẹ dặn nhưng quên chưa làm. Bài 2 : Trong từng câu sau, mục đích dùng câu hỏi để làm gì? a) Anh chị nói nhỏ một chút có được không? b) Sao bạn chịu khó thế ? c) Sao con hư thế nhỉ ? d) Cậu làm như thế này là đúng à ? e) Tớ làm thế này mà sai à ? Bài 3 : Hãy đặt 3 câu khiến tương ứng với 3 tình huống sau : a) Mượn bạn một cuốn truyện tranh. b) Nhờ chị lấy hộ cốc nước.
  9. c) Xin bố mẹ cho con về quê thăm ông bà. Bài 4: Đặt câu khiến theo các yêu cậu dưới đây: a) Câu khiến có từ đừng (hoặc chớ, nên , phải ) ở trước ĐT làm VN. b) Câu khiến có từ lên (hoặc đi, thôi ) ở cuối câu. c) Câu khiến có từ đề nghị ở đầu câu. Bài 3 : Em hãy nêu các tình huống có thể dùng câu khiến đã đặt ở bài tập 2. Bài 5 : a) Đặt câu khiến có từ Làm ơn đứng trước ĐT. b) Đặt câu khiến có từ giúp ( giùm ) đứng sau ĐT. Bài 6: Đặt câu cảm , trong đó có : a) Một trong các từ : Ôi, ồ, chà đứng trước. b) Một trong các từ lắm , quá, thật đứng cuối. Bài 7: Chuyển các câu sau thành các loại câu hỏi, câu khiến, câu cảm: a) Cánh diều bay cao. b) Gió thổi mạnh. c) Mùa xuân về. Bài 8: Hãy diễn đạt cảm xúc của mình trong những tình huống sau đây bằng những câu cảm : a) Được đọc một quyển truyện hay. b) Được tặng một món quà hấp dẫn. c) Bất ngờ gặp lại một người bạn thân xa nhau đã lâu. d) Làm hỏng một việc gì đó. e) Gặp phải một sự rủi ro nào đó. Bài 9: Trong những câu sau đây, dấu hai chấm có tác dụng gì? a) Sự vật xung quanh tôi có sự thay đổi lớn: Hôm nay tôi đi học. b) Bố dặn bé Lan: “Con phải học bài xong rồi mới đi chơi đấy!”. Bài 10: Đặt 2 câu có dùng dấu ngoặc đơn: - Phần chú thích trong ngoặc đơn làm rõ ý một từ ngữ. - Phần chú thích cho biết xuêt xứ của đoạn văn.
  10. Thứ ngày tháng năm 20 . Toán Ôn tập giải toán có lời văn Bài 1: Tìm hai số biết trung bình cộng của chúng là 875 và số lớn hơn trong hai số là số lớn nhất có ba chữ số. Bài 2: Cho hai số biết số lớn là 1516 và số này lớn hơn trung bình cộng của hai số là 173. Tìm số bé. Bài 3 : Tìm 7 số chẵn liên tiếp , biết trung bình cộng của chúng là 1886. Bài 4: Tổng của hai số bằng số lớn nhất có bốn chữ số .Tỉ số giữa số lớn và số bé bằng số nhỏ nhất có hai chữ số. Tìm hai số đó. Bài 5: Bố cho hai anh em 36 nhãn vở ,anh cho em 5 nhãn vở thì số nhãn vở của em bằng số nhãn vở của anh. Hỏi lúc đầu bố cho mỗi anh em mấy nhãn vở ? Bài 6: Tổng của hai số bằng 375. Nếu thêm 15 đơn vị vào số thứ nhất và giảm 40 đơn vị ở số thứ hai thì ta được số thứ hai bằng số thứ nhất. Tìm hai số đó. Bài 7:Cho hai số có hiệu bằng tổng của số bé nhất có ba chữ số và số bé nhất có hai chữ số. Số bé bằng số lớn. Tìm hai số đó. Bài 8 : Hiệu của hai số bằng 50. Nếu số lớn bớt đi 8 đơn vị và thêm vào số bé 7 đơn vị thì số lớn gấp hai lần số bé. Tìm hai số đó. Bài 9: Một cửa hàng có 398 lít nước mắm đựng trong hai thùng. Nếu bớt ở thùng thứ nhất 50 lít chuyển sang thùng thứ hai thì thùng thứ hai sẽ hơn thùng thứ nhất 16 lít. Hỏi mỗi thùng có bao nhiêu lít nước mắm/ Bài 10: Tìm hai số có hiệu bằng 129 và nếu lấy số thứ nhất cộng số thứ hai và cộng tổng của chúng thì được 2010. Bài 11: Năm nay con 25 tuổi, nếu tính sang năm thì tuổi cha gấp 2 lần tuổi con hiện nay. Hỏi lúc cha bao nhiêu tuổi thì tuổi con bằng 1 tuổi cha? 4 Bài 12: Một lớp có 1 số học sinh nam bằng 1 số học sinh nữ. Số học sinh nam 3 5 ít hơn số học sinh nữ 12 bạn. Tính số học sinh nam, số học sinh nữ của lớp đó. Thứ ngày tháng năm 20 Tiếng Việt
  11. Ôn tập Cảm thụ văn học A.Khái niệm về cảm thụ: - Cảm thụ văn học (CTVH) là sự cảm nhận những giá trị nổi bật, những điều sâu sắc, tế nhị và đẹp đẽ của văn học thể hiện trong tác phẩm (trong cuốn truyện, bài văn, bài thơ, ) hay một bộ phận của tác phẩm (đoạn văn, đoạn thơ, ) thậm chí là một từ ngữ có giá trị trong câu văn, câu thơ. - Khi đọc (hoặc nghe) một câu chuyện, một bài thơ, ta không những hiểu mà còn phải xúc cảm, tưởng tượng và thật sự gần gũi, nhập thân với những gì đã đọc. Đọc có suy ngẫm, tưởng tượng và rung động thật sự sẽ giúp ta CTVH tốt. - Để có được năng lực CTVH sâu sắc và tinh tế, cần có sự say mê, hững thú khi tiếp xúc với thơ văn; chịu khó tích luỹ vốn hiểu biết về thực tế cuộc sống và văn học, nắm vững kiến thức cơ bản về Tiếng Việt phục vụ cho CTVH; kiên trì rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn về CTVH. Kĩ năng viết một đoạn văn về CTVH: Để làm được một bài tập về CTVH đạt kết quả tốt, các em cần thực hiện đầy đủ cácc bước sau: *Bước 1: Đọc kĩ đề bài, nắm chắc yêu cầu của bài tập (yêu cầu phải trả lời được điều gì? Cần nêu bật được ý gì? ) *Bước 2: Đọc và tìm hiểu về câu thơ (câu văn) hay đoạn trích được nêu trong đề bài. - Đọc : Đọc diễn cảm, đúng ngữ điệu (có thể đọc thành tiếng hoặc đọc thầm). Việc đọc đúng, đọc diễn cảm sẽ giúp mạch thơ, mạch văn thêm vào tâm hồn các em một cách tự nhiên, gây cho các em những cảm xúc, ấn tượng trước những tín hiệu nghệ thuật xuêt hiện trong đoạn văn, đoạn thơ. - Tìm hiểu: Dựa vào yêu cầu cụ thể của bài tập như cách dùng từ, đặt câu, cách dùng hình ảnh, chi tiết, cách sử dụng biện pháp nghệ thuật quen thuộc như so sánh, nhân hoá, cùng với những cảm nhận ban đầu qua cách đọc sẽ giúp các em cảm nhận được nội dung, ý nghĩa đẹp đẽ, sâu sắc toát ra từ câu thơ (câu văn). *Bước 3: Viết đoạn văn về CTVH (khoảng 7- 9 dòng) hướng vào yêu cầu của đề bài. Đoạn văn có thể bắt đầu bằng một câu ômở đoạnô để dẫn dắt người đọc hoặc trả lời thẳng vào câu hỏi chính; tiếp đó, cần nêu rõ các ý theo yêu cầu của
  12. đề bài: cuối cùng, có thể ôkết đoạnô bằng một câu ngắn gọn để ôgóiô lại nội dung cảm thụ. Ta có thể trình bày đoạn CTVH theo 2 cách sau: - Cách 1: Ta mở đầu bằng một câu khái quát (như nêu ý chính của một đoạn thơ(đoạn văn ) trong bài tập đọc). Những câu tiếp theo là những câu diễn giải nhằm làm sáng tỏ ý mà câu khái quát (câu mở đoạn) đã nêu ra. Trong quá trình diễn giải, ta kết hợp nêu các tín hiệu, các biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng để tạo nên cái hay, cái đẹp của đoạn thơ (đoạn văn). - Cách 2: Ta mở đầu bằng cách trả lời thẳng vào câu hỏi chính (Nêu các tín hiệu, các biện pháp nghệ thuật góp phần nhiều nhất tạo nên cái hay, cái đẹp của đoạn thơ (đoạn văn). Sau đó diễn giải cái hay, cái đẹp về nội dung. Cuối cùng kết thúc là một câu khái quát, tóm lại những điều đã diễn giải ở trên (như kiểu nêu ý chính của đoạn thơ (đoạn văn ) trong bài tập đọc. Lưu ý: Đoạn văn CTVH cần được diễn đạt một cách hồn nhiên, trong sáng và bộc lộ cảm xúc; cần tránh hết mức mắc các lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu; tránh diễn đạt dài dòng về nội dung đoạn thơ (đoạn văn ). B.Bài tập Bài 1: Hình ảnh chị Nhà Trò trong mẩu chuyện Dế Mèn bênh vực kẻ yếu đã để lại trong lòng người đọc bao cảm thương. Hãy trình bày cảm nhận của em. Gợi ý : Hình ảnh chị Nhà Trò được miêu tả qua các chi tiết : + Ngoại hình : bé nhỏ lại gầy yếu cánh non nớt lại ngắn chùn chùn. + Hoàn cảnh : mẹ mất sống thui thủi bị đe doạ : đánh vặt cánh vặt chân ăn thịt Chị là hiện thân của sự yếu đuối, bất hạnh và bị bóc lột trong xã hội. - Cảm xúc của bản thân : thương cảm, xúc động. Bài 2: Đoạn thơ “Vì con mẹ khổ đủ điều Quanh đôi mắt mẹ đã nhiều nếp nhăn Con mong mẹ khoẻ dần dần Ngày ăn ngon miệng đêm nằm ngủ ngon Rồi ra đọc sách cấy cày Mẹ là đất nước tháng ngày của con”.
  13. “Mẹ ốm” Trần Đăng Khoa Theo em, hình ảnh nào góp phần nhiều nhất làm nên cái hay của đoạn thơ trên ! Vì sao ?. Gợi ý : + Hình ảnh “Mẹ là đất nước, tháng ngày của con” góp phần làm nên cái hay của đoạn thơ. + Nghệ thuật so sánh “Mẹ-Đất nước, tháng ngày” + Hình ảnh “Đất nước” “tháng ngày” cho thấy trong suy nghĩ của người con mẹ là tất cả những gì vĩ đại, lớn lao và cao quý không bao giờ thiếu được với mỗi con người. + Thấy được tình yêu thương lòng biết ơn vô hạn của con cái đối với mẹ. + Tình cảm của bản thân : Thêm thía công ơn của mẹ Bài 3: “Tôi lục tìm hết túi nọ túi kia, không có tiền, không có đồng hồ, không có cả một chiếc khăn tay. Trên người tôi chẳng có tài sản gì. Người ăn xin vẫn đợi tôi. Tay vẫn chìa ra run lẩy bẩy. Tôi chẳng biết làm cách nào. Tôi nắm chặt lấy bàn tay run rẩy kia. - Ông đừng giận cháu, cháu không có để cho ông cảô (“Người ăn xin” – Tuốc-Ghấ-Nhépô). Trình bày suy nghĩ của em về nhân vật cậu bé được miêu tả trong đoạn văn trên. Gợi ý :+ Hành động “Lục tìm hết túi nọ túi kia” “Nắm chặt lấy bàn tay run rẩy” + Lời nói : “Ông đừng giận cháu ” Cậu bé là một con người có tấm lòng nhân hậu thương cảm và muốn giúp đỡ ông lão ăn xin nghèo khổ dù ông lão và cậu là hai con người ở hai hoàn cảnh khác nhau. - ý nghĩa : Ca ngợi những con người giàu lòng nhân ái - Cảm xúc của bản thân : yêu quý – cảm phục – học tập. Bài 4 : Đoạn thơ : “Nòi tre đâu chịu mọc cong Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường Lưng trần phơi nắng phơi sương Có manh áo cộc tre nhường cho con” “Tre Việt Namô Nguyễn Duy
  14. Đoạn thơ trên có những hình ảnh nào đẹp. Nêu ý nghĩa đẹp đẽ của những hình ảnh đó. Gợi ý : Hình ảnh măng tre “nhọn như chông” : Cho thấy sự kiêu hãnh, hiên ngang, bất khuất, bản chất ngay thẳng, khảng khái của :”nòi tre” nghệ thuật so sánh. + Hình ảnh “lưng trần phơi nắng phơi sương” gợi sự dãi dầu, chịu đựng mọi khó khăn của tre. + Hình ảnh “manh áo cộc tre nhường cho con” gợi sự liên tưởng đến sự che chở, hy sinh tất cả vì măng non của trẻ. + Thông qua những phẩm chất đáng quý của tre đến ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam, dân tộc Việt Nam : Kiên cường bất khuất, ngay thẳng chịu thương chịu khó thể hiện tình yêu và lòng tự hào của nhà thơ đối với tre Việt Nam dân tộc Việt Nam. + Cảm xúc của bản thân : Yêu quý và tự hào . Bài 5 : “Nếu chúng mình có phép lạ Hái triệu vì sao xuống cùng Đúc thành ông mặt trời mới Mãi mãi không còn mùa đông” “Nếu chúng mình có phép lạ” -Đinh Hải Đoạn thơ thể hiện những điều gì đẹp đẽ. Em có những cảm nhận gì khi đọc đoạn thơ trên. Gợi ý : + Nghệ thuật liên tưởng Biểu tượng “Ông mặt trời” gợi một thế giới ấm no hạnh phúc, đầy ánh sáng. Biểu tượng “Mùa đông” gợi sự lạnh lẽo, đói rét, nghèo khổ. + Cách dùng các động tự “hái” “đúc” thể hiện khát vọng của tuổi thơ muốn chinh phục vũ trụ bao la và các hành tinh xa xôi. + Đoạn thơ thể hiện sinh động ước mơ cao đẹp đầy tính nhân văn của tuổi thơ không còn đói rét nghèo khổ và bất công. Các em ước mơ một thế giới tốt đẹp đầy ánh sáng văn minh, ấm no và hạnh phúc. Bài 6 : Đoạn văn: ôTuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều. Chiều chiều, trên bãi thả, bọn trẻ mục đồng chúng tôi hò hét thi nhau thả diều. Cánh diều mềm mại như cánh bướm, chúng tôi vui sướng đến phát dại khi nhìn lên
  15. trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, sáo kép, sáo bè như gọi thấp xuống những vì sao. ôCánh diều tuổi thơô Tạ Duy Anh. Trình bày cảm nhận của em khi đọc đoạn thơ trên ? Gợi ý : Nghệ thuật : so sánh, dùng hình ảnh gợi tả : “Cánh diều mềm mại như cánh bướm”, “vui sướng đến phát dại”, “vi vu, trầm bổng”. + Nhân hoá : “nâng” , “gọi”|. + Nội dung ca ngợi vẻ đẹp độc đáo của cánh diều và niềm vui ngộ nghĩnh đáng yêu của trẻ thơ. + Cảm xúc bản thân : Gợi nhớ kỷ niệm Bài 7 : Tuổi con là tuổi Ngựa Nhưng mẹ ơi đừng buồn Dẫu cách núi cách rừng Dẫu cách sông cách bể Còn tìm về với mẹ Ngựa con vẫn nhớ đườngô (« Tuổi Ngựa » Xuân Quỳnh) Tác giả muốn nói điều gì qua đoạn thơ trên ? Nêu cảm nghĩ của em ! Gợi ý:: Đoạn thơ là lời nhắn nhủ dễ thương, chứa chan bao tình cảm thân thương mà người con dành cho mẹ. Nhà thơ Xuân Quỳnh đã có cách diễn tả thật độc đáo. Người con “Tuổi Ngựa” dù đã khôn lớn, trưởng thành, đã bay đi muôn phương nhưng vẫn luôn nhớ về mẹ, hướng về mẹ, vẫn tìm về cố hương gặp mẹ dù xa cách muôn trùng núi, rừng, sông, biển. “Dẫu cách núi nhớ đường” Cụm từ “vẫn nhớ” khẳng định một niềm tin, một tình nghĩa thuỷ chung son sắt. Đoạn thơ đậm đà, gợi cảm giúp ta cảm nhận được tình cảm của Xuân Quỳnh dành cho “Mẹ thật sâu nặng và đẹp đẽ”. + Cảm xúc của bản thân Bài 8: Đoạn thơ : “Dải mây trắng đỏ dần trên đỉnh núi Sương hồng lam ôm ấp nóc nhà gianh Trên con đường viền trắng mép đồi xanh
  16. Người các ấp tưng bừng ra chợ tết” “Chợ Tết” - Đoàn Văn Cừ Đoạn thơ trên miêu tả cảnh gì ? Nêu cảm nhận của em khi đọc đoạn thơ trên. Gợi ý: Đoạn thơ là một bức tranh ngôn từ đầy màu sắc về khung cảnh tươi đẹp tráng lệ của một vùng quê vào buổi ôbình minhô. Trong ánh bình rực rỡ dải mây trắng ở đỉnh núi ôđỏ dầnô lên, những giọt sương mai long lanh như những viấn ngọc ôhồng lamô đang ôôm ấpô những nóc nhà giành nơi thôn ấp rồi con đường uốn lượn ôviấn trắngô nhưng mép đồi xanh. Đỉnh núi, nóc nhà, con đường Tât cả đều mang màu sắc tinh khôi rực rỡ. Với óc quan sát tinh tế và cách sử dụng từ ngữ chính xác biểu cảm của nhà thơ, cảnh vật gần gũi quen thuộc của quê hương trở nên đẹp đẽ, sống động lung linh sắc màu. Qua đó ta cảm nhận tình cảm tha thiết của nhà thơ với quê hương. Bài 9 : Đoạn văn : “Chao ôi ! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bên cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thuỷ tinh. Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu. Chú đậu trên một canh lộc vừng ngả dài trên mặt hồ”. “Chú chuồn chuồn nước” Nguyễn Thế Hội Nghệ thuật nào được sử dụng trong đoạn thơ trên ? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó. Gợi ý : Nghệ thuật so sánh “Cánh mỏng như giấy bóng” « Mắt như thuỷ tinh » “Vàng như màu vàng của nắng mùa thu” + Nghệ thuật dùng hình ảnh gợi tả “lấp lánh” “long linh” + Cách dùng từ bộc lộ cảm xúc mạnh ôchao ôi!” . + Tác dụng : Cách so sánh vừa cụ thể vừa sinh động làm nổi bật hình dáng, màu sắc, vẻ đẹp hấp dẫn của chú chuồn chuồn nước. +”Chao ôi làm sao ! Bộc lộ” cảm giác thích thú của tác giả trước vẻ đẹp của chú chuồn chuồn tình yêu cảnh vật quê hương của tác giả
  17. Tuần 6 Thứ ngày tháng năm 20 Toán Giải toán có lời văn (tiếp) Bài 1- Trên một đoạn đường dài 780, người ta trồng cây hai bên đường, cứ cách 30m thì trồng một cây. Hỏi người ta đã trồng tất cả bao nhiêu cây ? (Biết rằng hai đầu đường đều có trồng cây) Bài 2- Người ta cưa một cây gỗ dài 6m thành những đoạn dài bằng nhau, mỗi đoạn dài 4 dm, mỗi lần cưa mất 2 phút. Hỏi phải cưa bao nhiêu lâu mới xong? Bài 3 - Một cuộn dây thép dài 56m. Người ta định chặt để làm đinh, mỗi cái đinh dài 7cm . Hỏi thời gian chặt là bao nhiêu, biết rằng mỗi nhát chặt hết 2 giây. Bài 4- Một người thợ mộc cưa một cây gỗ dài 12m thành những đoạn dài 15dm. Mỗi lần cưa hết 6 phút. thời gian nghỉ tay giữa hai lần cưa là 2 phút. Hỏi người ấy cưa xong cây gỗ hết bao nhiêu lâu? ( 54 phút ) Bài 5 - Có một miếng đất hình chữ nhật có chiều rộng 15m, chiều dài 24m. Người ta dựng cọc để làm hàng rào, hai cọc liên tiếp cách nhau 3m. Hỏi để rào hết miếng đất thì cần phải có bao nhiêu cọc ? Baì 6- Hùng mua 16 quyển vở, Dũng mua 9 quyển vở cùng loại và trả ít hơn Hùng 22400 đồng. Hỏi mỗi bạn đã trả hết bao nhiêu tiền mua vở ? Bài 7 - Hiện nay bà 60 tuổi, bố 28 tuổi, mẹ 24 tuổi và con 2 tuổi. Hỏi sau bao nhiêu năm nữa thì tổng số tuổi của bố, mẹ và con bàng tuổi của bà ? Bài 8- Hồ thứ nhất chứa 1600 lít nước, hồ thứ hai chứa 1600 lít nước. Người ta tháo ra cùng một lúc ở hồ thứ nhất mỗi phút 30 lít nước và ở hồ thứ hai mỗi phút 10 lít. Hỏi sau bao lâu thì só nước còn lại trong hai hồ bằng nhau ? Bài 9: Một giá sách có hai ngăn, số sách ở ngăn dưới bằng 5 số sách ở ngăn 6 trên. Nếu ngăn dưới bớt đi 11 quyển thì số sách ngăn dưới bằng 4 số sách ở 7 ngăn trên. Hỏi trên giá có bao nhiêu quyển sách?
  18. Bài 10: Lớp 5A có số học sinh nữ bằng 1 số học sinh của lớp. Nếu lớp 5A bớt 3 đi 2 bạn nữ thì số học sinh nữ bằng 1 số học sinh cả lớp. Hỏi lớp 5A có bao 4 nhiêu học sinh? Bài 11: Lớp 5A có số học sinh nữ bằng 2 số học sinh nam. Nếu hai bạn nữ 3 chuyển đi và thay vào đó là hai bạn nam thì số học sinh nữ bằng 4 số học sinh 7 nam. Tìm số học sinh lớp 5A. Bài 12: Có 8 sọt đựng tất cả 1120 quả vừa cam vừa quýt. Một sọt cam đựng được 75 quả, một sọt quýt đựng được 179 quả. Hỏi mỗi loại có bao nhiêu quả? Bài 13: Có 8 sọt đựng tất cả 1120 quả vừa cam vừa quýt. Một sọt cam đựng được 75 quả, một sọt quýt đựng được 179 quả. Hỏi mỗi loại có bao nhiêu quả? Bài 14: Tìm một số biết rằng số đó lần lượt cộng với 1 rồi nhân với 2 được bao nhiêu đem chia cho 3 rồi trừ đi 4 thì được 5. Bài 15: Các lớp 4A, 4B, 4C chuyển ghế từ sân trường vào các phòng học. Cô giáo yêu cầu mỗi lớp phải chuyển 1 số ghế. Lớp 4A đến sớm nhất và chuyển 3 đúng 1 số ghế. Lớp 4B đến sau tưởng chưa có lớp nào chuyển ghế nên chỉ 3 chuyển đúng 1 số ghế còn lại. Lớp 4C đến sau cũng tưởng chưa có lớp nào 3 chuyển ghế nên chỉ chuyển đúng 1 số ghế là 20 ghế. Hỏi lúc đầu trên sân trường 3 có bao nhiêu ghế?
  19. Thứ ngày tháng năm 20 . Tiếng Việt: Ôn tập Trạng ngữ của câu A - Nêu khái niệm về trạng ngữ Là bộ phận phụ của câu, có tác dụng thêm nghĩa cho câu. Trạng ngữ bổ sung tình huống cho câu (chỉ thời gian, địa điểm, mục đích, nguyên nhân, phương tiện, ). Câu có thể có hoặc không có trạng ngữ. Trạng ngữ thường đứng ở đầu câu và ngăn cách với CN, VN bằng dấu phẩy. Câu có thể có một hoặc nhiều trạng ngữ. Các trạng ngữ có thể cùng một ý nghĩa hoặc có nhiều ý nghĩa khác nhau B - Bài tập. Bài 1 : Tìm CN, VN và TN của những câu văn sau : a) Vào một đêm cuối xuân 1947, khoảng 2 giờ sáng, trên đường đi công tác, Bác Hồ đến nghỉ chân ở một nhà ven đường . b) Ngoài suối , trên mấy cành cây cao, tiếng chim, tiếng ve cất lên inh ỏi, râm ran. Bài 2 : Tìm CN, VN, TN của những câu sau : a) Trên những ruộng lúa chín vàng, bóng áo chàm và nón trắng nhấp nhô, tiếng nói, tiếng cười rộn ràng,vui vẻ. b) Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân đua nhau toả hương. c) Ngay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho một đoàn quân danh dự đứng trang nghiêm Bài 3 : Đặt câu theo cấu trúc sau : a) TN, TN, CN - VN. b) TN, CN, CN – VN. c) TN, CN- VN, VN. d) TN, TN, TN, CN – VN. e) TN, TN, CN, CN, - VN, VN. Bài 4: Thêm trạng ngữ chỉ nguyên nhân cho từng câu dưới đây: a , Lan đã được nhà trường tặng giấy khen. b. , anh ấy bị các chú công an tạm giữ xe máy. c. , mấy tên lâm tặc chuyên phá rừng đã bị bắt. d. , Lan không đi dự buổi sinh hoạt văn nghệ của trường được
  20. Thứ ngày tháng năm 20 . Toán Luyện tập tổng hợp ĐỀ KIỂM TRA Thời gian làm bài 60 phút Bài 1: (2điểm) a) Viết phân số 7 dưới dạng tổng của các phân số có tử số bằng 1, mẫu số 12 khác nhau. b) So sánh các phân số (không quy đồng mẫu số hoặc tử số) Bài 2: (2 điểm) a) Tìm y là số tự nhiên biết: 6 1 123 + y 25 = 1123  8 y b) Tính nhanh: 12 + 14 + 26 + 40 + 66 + 106 + 172 + 278 + 450 1 1 1 1 3 15 35 9999 Bài 3: (2 điểm) a) Cho số có 4 chữ số, nếu xóa chữ số 0 ở bên phải chữ số đó ta được số mới kém số đã cho là 1809 đơn vị. tìm số đã cho. b) Mốt phép chia có thương bằng 9; số dư bằng 10. Tìm số bị chia, biết tổng của số bị chia, số chia và số dư bằng 130. Bài 4: một hình chữ nhật có chu vi 2010cm.Tính diện tích hình chữ nhật đó, biết rằng 1 chiều dài thì bằng 1 chiều rộng. 3 2 Bài 5. (3đ) Một hình chữ nhật có chiều dài gấp 5 lần chiều rộng. Nếu bớt ở chiều dài 5cm và thêm vào chiều rộng 115 cm thì được một hình vuông. Tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật
  21. ĐỀ KIỂM TRA Thời gian làm bài 90 phút Bài 1(2 điểm) a. Phân số thứ nhất 14 , phân số thứ hai là 12 . Hãy tính tổng, hiệu, 15 17 tích,thương của phân số thứ nhất và phân số thứ hai. b. Không tính giá trị của biểu thức. Hãy viết biểu thức sau đây thành tích của một số với 9. 2 + 10 + 19 + 28 + 37 + 46 + 55 + 64 Bài 2:(2 điểm) Cửa hàng rau quả có một số trái cây gồm: cam, quýt, chanh. Biết rằng số cam cộng với số quýt có 452 quả; số quýt cộng với số chanh có 609 quả; số cam cộng với số chanh có 367 quả. Hỏi tìm số quả mỗi loại trái cây có trong cửa hàng. Bài 3:(2 điểm) a. Tìm giá trị của biểu thức sau: 2006 x 2005 x 2008 x 2009 x 2007 2009 2008 2007 2006 2010 b.Không quy đồng mẫu số, hãy so sánh hai phân số: 2004 ; 2005 2009 2010 Bài 4:(2 điểm) Lớp 4A có 35 học sinh.Biết rằng tổng của 1 số bạn nam và 1 số bạn nữ là 15 2 3 bạn. Tính số bạn nam và số bạn nữ của lớp 4A. Bài 5:(2 điểm) Một sân trường hình chữ nhật có chu vi 150m. Nếu thêm chiều rộng 5m và bớt chiều dài 5m thì diện tích sân trường vẫn không thay đổi. Tính diện tích sân trường?