Đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Tiếng Việt 4 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Xuân Phổ (Có đáp án + Ma trận)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Tiếng Việt 4 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Xuân Phổ (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_4_nam_hoc_2021_2022.docx
Nội dung text: Đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Tiếng Việt 4 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Xuân Phổ (Có đáp án + Ma trận)
- MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng Mạch Số câu; Kiến thức Câu số; số điểm TN TL TN TL TN TL TN TL TN TL Số câu 4 1 1 5 1 Đọc hiểu văn bản - Hiểu nội dung của bài Nói lời cổ vũ của tác 1,2,3 Câu số 5 7 giả Thu Hà. - Hiểu , 4 được ý nghĩa của câu chuyện, biết nói lời Số động viên cổ vũ. 2 0.5 1.0 2.5 1.0 điểm Số câu 2 1 1 1 3 Kiến thức Tiếng Việt - Xác định đúng từ láy; tính từ. - Tìm được các từ ngữ nói về ý chí, nghị lực và Câu số những thử thách đối với 8, 10 6 9 ý chí nghị lực. - Đặt được câu hỏi dùng với mục đích khác đúng yêu cầu Số 2.0. 0.5 1.0 0.5 3.0 điểm Số câu 4 1 2 1 1 1 6 4 Tổng Số 2.0 0.5 2.0 0.5 1.0 1.0 3.0 4.0 điểm
- BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I, MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 NĂM HỌC 2021 - 2022 Thời gian làm bài: 40 phút Họ và tên học sinh: .......................... Lớp 4... Trường Tiểu học Xuân Phổ Điểm Lời nhận xét của giáo viên A. KIỂM TRA ĐỌC I. Đọc thành tiếng: II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt: NÓI LỜI CỔ VŨ Một cậu bé người Ba Lan muốn học đàn dương cầm, thế nhưng cha cậu bảo mấy ngón tay của cậu múp míp và ngắn quá, không thể nào chơi đàn hay được. Ông khuyên cậu hãy thử học chơi kèn, thế rồi sau đó một nhạc công chuyên nghiệp lại nói rằng cậu không có được đôi môi thích hợp. Một ngày kia, cậu được gặp gỡ nhạc sĩ dương cầm lừng danh An-tôn Ru-bin-xtên. Con người nổi tiếng này đã trao cho cậu một lời khích lệ mà trước đây cậu chưa từng được nghe : "Này chú bé, chú có thể chơi pi-a-nô được đấy ! Ta nghĩ là chú có thể chơi được... nếu như chú chịu khó luyện tập 7 tiếng mỗi ngày." Ôi chao, đó mới thực là nguồn động viên lớn lao mà cậu cần đến. Ru-bin-xtên vĩ đại đã bảo là cậu có thể chơi đàn được ! Cậu sẽ phải bỏ rất nhiều thời gian để luyện tập nếu muốn chơi đàn, nhưng mà cậu có thể chơi được ! Thậm chí có thể chơi giỏi ! An- tôn Ru-bin-xtên đã nói như vậy mà! Cậu bé về miệt mài tập luyện, cậu bỏ ra nhiều giờ mỗi ngày, và sau nhiều năm, công lao khó nhọc của cậu đã được tặng thưởng : Gian Pa-đơ-riêu-xki trở thành một trong những nghệ sĩ dương cầm lừng danh nhất thời bấy giờ. Một lời động viên đơn giản đã mang đến nội lực làm bừng lên ngọn lửa đam mê trong lòng một cậu bé, ngọn lửa ấy vẫn cháy sáng mãi trong nhiều năm trời. Hãy nhớ rằng những lời động viên mà bạn đang trao gửi hôm nay đôi khi làm thay đổi được mãi mãi một cuộc đời của người đã đón nhận nó. (Theo Thu Hà)
- 1. Cậu bé người trong câu chuyện đã thử học chơi những nhạc cụ nào? A. Ghi ta, dương cầm B. Dương cầm, kèn C. Ghi ta, kèn 2. Vì sao người cha khuyên cậu không nên học đàn dương cầm? A. Vì cậu không biết cảm thụ âm nhạc B. Vì cậu không có đôi môi thích hợp. C. Vì các ngón tay của cậu múp míp và ngắn quá. 3. Nhạc công chuyên nghiệp đã nói gì khi cậu bé học chơi kèn? A. Tay của cậu múp míp và ngắn quá. B. Cậu không có đôi môi thích hợp. C. Cậu không có năng khiếu 4. Nhạc sĩ dương cầm lừng danh An-tôn Ru-bin-xtên đã nói gì với cậu bé? A. Ta nghĩ là chú có thể chơi được nếu như chú chịu khó luyện tập 7 tiếng mỗi ngày. B. Ta có thể dạy chú, cho tới khi chú thành tài. C. Ta sẽ nhờ một nhạc sĩ dương cầm nổi tiếng dạy cho chú mỗi ngày 7 tiếng. 5. Theo em, nguyên nhân nào khiến cho chú bé trở thành một nhạc sĩ dương cầm lừng danh? A. Vì cậu bé có năng khiếu thiên bẩm B. Vì cậu bé tìm được một thầy giáo giỏi C. Vì lời động viên lớn lao của nghệ sĩ Pi-a-nô An-tôn Ru-bin-xtên. 6. Trong bài đọc có: 3 A. 3 từ láy. (Đó là các từ: ..) B. 4 từ láy. (Đó là các từ .......................................) C. 5 từ láy. (Đó là các từ .......................................) 7. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? .. 8. Tìm các từ: (mỗi loại 3 từ) a. Nói lên ý chí, nghị lực của con người: .. .. b. Nêu lên những thử thách với ý chí, nghị lực của con người .. 9. Gạch dưới các tính từ trong câu văn sau: Một lời động viên đơn giản đã mang đến nội lực làm bừng lên ngọn lửa đam mê trong lòng một cậu bé, ngọn lửa ấy vẫn cháy sáng mãi trong nhiều năm trời. 10. Đặt câu hỏi a. Dùng để khen b. Dùng để nêu yêu cầu, mong muốn: . . . ...
- BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I, MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 NĂM HỌC 2021 - 2022 Thời gian làm bài: 40 phút Họ và tên học sinh: .......................... Lớp 4 ... Trường Tiểu học Xuân Phổ Điểm Nhận xét của giáo viên B. KIỂM TRA VIẾT: 1. Chính tả: Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Chiếc áo của búp bê” (Sách Tiếng Việt 4, tập 1, trang 135; thời gian đọc viết 15 phút).
- 2. Tập làm văn: Kể một câu chuyện em đã được nghe hoặc được đọc về một người có tấm lòng nhân hậu.
- ĐÁP ÁN A.KIỂM TRA ĐỌC 1. Đọc thành tiếng (3 điểm) + Đọc đúng tiếng, đúng từ: 1 điểm (Đọc sai từ 2 - 4 tiếng : 0,5 điểm ; đọc sai quá 5 tiếng : 0 điểm) + Giọng đọc bước đầu có biểu cảm: 1 điểm ( Giọng đọc chưa thể hiện rõ biểu cảm: 0,5 điểm; Giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm: 0 điểm) + Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm (Đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm) 2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi (7 điểm) Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đáp án B C B A D C 0,5 0,5 0,5 0.5 0,5 0,5 1 1 1 1 Điểm điểm điểm điểm điểm điểm điểm điểm Điểm điểm điểm 6. C. Múp míp, miệt mài, gặp gỡ, mãi mãi, lớn lao, 7. Hãy biết nói những lời động viên mọi người, vì có thể những lời động viên đó sẽ làm thay đổi cuộc đời của một con người. 8. a. bền gan, bền chí, quyết tâm, quyết chí, kiên trì, kiên nhẫn, kiên tâm, b. Khó khăn, vất vả, gian nan, thử thách, nguy hiểm,.. 9. Các tính từ có trong đoạn văn đó là: đơn giản, đam mê, sáng 10. Ví dụ a/ Sao nhà bạn sạch sẽ thế? b/ Bạn có thể cho mình mượn cái thước kẻ được không? B. KIỂM TRA VIẾT 1. Chính tả - Nghe viết đoạn văn: 3 điểm - Tốc độ 80 - 100 chữ /15 phút; Tốc độ đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng qui định, viết sạch, đẹp: 2 điểm. - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm. 2. Tập làm văn (7 điểm) B. Kiểm tra viết: (10 điểm) 1. Chính tả: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng hình thức bài chính tả: 3 điểm Trong đó: + Tốc độ viết đạt yêu cầu (75 chữ/15 phút), chữ viết rõ ràng, viết đúng cỡ chữ, kiểu chữ, trình bày đúng quy định, viết sạch đẹp: 1 điểm.
- Nếu chữ viết không rõ ràng, trình bày bẩn có thể trừ 0,5 - 0,25 điểm cho toàn bài, tùy theo mức độ. + Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm. Với mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định, viết thiếu tiếng), từ lỗi thứ 6 trở lên, trừ 0, 2 điểm/ 1 lỗi. Nếu 1 lỗi chính tả lặp lại nhiều lần thì chỉ trừ điểm 1 lần. 2.Tập làm văn (7 điểm) Kể được câu chuyện đã được nghe hoặc được đọc về một người có tấm lòng nhân hậu đúng theo yêu cầu, câu văn diễn đạt rõ ràng, diễn đạt gãy gọn, mạch lạc, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả, trình bày sạch đẹp, rõ 3 phần. Thang điểm cụ thể: - Phần mở bài (1 điểm) Giới thiệu về câu chuyện.(Trực tiếp hoặc gián tiếp) - Phần thân bài (4 điểm) . Kể đúng nội dung, diễn biến của câu chuyện. Diễn đạt lưu loát, . - Phần kết bài (1 điểm) Nêu được kết quả của chuyện.(Mở rộng hoặc không mở rộng) - Trình bày: + Chữ viết, chính tả (0,5 điểm) Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp, viết đúng. + Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm) Viết đúng ngữ pháp, diễn đạt câu văn hay, rõ ý, lời văn tự nhiên, chân thực. + Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm: 6,5 - 6- 5,5 - 5 - 4,5 - 4 - 3,5 - 3 - 2,5 - 2 - 1,5 - 1 - 0,5.

