Đề kiểm tra chất lượng giữa học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Lê Quý Đôn (Kèm hướng dẫn chấm)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra chất lượng giữa học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Lê Quý Đôn (Kèm hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_kiem_tra_chat_luong_giua_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_lop_7_nam.docx
Nội dung text: Đề kiểm tra chất lượng giữa học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Lê Quý Đôn (Kèm hướng dẫn chấm)
- MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ GIỮA HỌC KÌ II Môn: ngữ văn lớp 7 Thời gian làm bài: 90 phút Số câu hỏi theo mức độ Tổng Mức độ kiến thức, nhận thức Nội dung kiến Đơn vị kiến thức/ TT kĩ năng cần kiểm tra, đánh giá Vận thức/kĩ năng kĩ năng Nhận Thông Vận dụng biết hiểu dụng cao 1 ĐỌC HIỂU - Đọc hiểu Điều kì diệu Nhận biết: 3 2 1 0 6 của thái độ sống, Mac - Xác định được phương thức biểu đạt chính của Anderson đoạn văn. - Tìm được 1 từ Hán Việt Thông hiểu: - Hiểu được ý nghĩa của câu nói được trích. - Hiểu được đặc sắc về nội dung của đoạn ngữ liệu. Vận dụng: - Qua đoạn trích trên, em thấy mình cần làm gì để thể hiện tình yêu thương với mọi người? 2 LÀM VĂN Văn nghị luận Nhận biết: 1 1 - Xác định được phương thức biểu đạt của bài văn: Nghị luận. - Xác định được nội dung, vấn đề nghị luận. Thông hiểu: - Hiểu được bố cục và cách làm bài văn nghị luận. - Lựa chọn được những ví dụ thực tế để tăng sức thuyết phục. Bài văn có thể kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả hợp lí. Vận dụng: - Vận dụng kiến thức về văn nghị luận về để viết bài. - Nêu được suy nghĩ của bản thân về vấn đề nghị luận. Vận dụng cao:
- - Lựa chọn và sắp xếp các nội dung nghị luận một cách nghệ thuật. - Bài văn nghị luận có sức thuyết phục, mạch lạc, có cách diễn đạt mới mẻ, sáng tạo; lời văn thể hiện suy nghĩ của bản thân gây ấn tượng . Tổng 7 Tỉ lệ % 40 35 20 5 100 Tỉ lệ chung 75 25 100
- PHÒNG GD VÀ ĐTBẮC GIANG ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KỲ II TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN NĂM HỌC 2021 - 2022 MÔN: NGỮ VĂN LỚP 7 ĐỀ V701 Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề PHẦN I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (5.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Tình yêu thương là điều đầu tiên và cũng là điều sau cùng còn lại trên thế giới này. Tình yêu thương nuôi dưỡng trong chúng ta một tâm hồn trẻ trung đầy sức sống, một điểm tựa tinh thần vững chắc không gì phá nổi, và hơn cả là đưa con người gần lại nhau hơn trong vòng tay thân thiết.[ ] Cuộc sống có lẽ sẽ không còn tồn tại nếu không có sự yêu thương, những tâm hồn héo úa hư hao sẽ chết dần trong cô độc. Bạn có biết bao nhiêu điều kì diệu trong cuộc sống mang tên “Tình yêu thương” không? Hãy mở rộng lòng ra với mọi người, dù đó chỉ là một người qua đường. Bạn sẽ cảm nhận được niềm hạnh phúc mênh mang trong tâm hồn mình. (Theo Điều kì diệu của thái độ sống, Mac Anderson) Câu 1. (0.5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên. Câu 2. (0.5 điểm) Tìm một từ láy có trong đoạn trích. Câu 3. (1,0 điểm) Theo tác giả, nếu không có tình yêu thương thì cuộc sống sẽ như thế nào? Câu 4. (1.0 điểm) Chỉ ra và nêu tác dụng của câu rút gọn trong đoạn trích trên. Câu 5. (1.0 điểm) Nêu nội dung chính của đoạn trích trên. Câu 6. (1.0 điểm) Qua đoạn trích trên, em thấy mình cần làm gì để thể hiện tình yêu thương với mọi người? (Viết đoạn văn khoảng 5 đến 7 câu) II. LÀM VĂN (5,0 điểm) Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”. .Hết .
- PHÒNG GD&ĐT TP. BẮC GIANG ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KỲ II TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN NĂM HỌC 2021 - 2022 MÔN: NGỮ VĂN LỚP 7 ĐỀ V701 (Hướng dẫn chấm có 02 trang) PHẦN CÂU NỘI DUNG ĐIỂM I Đọc hiểu đoạn trích Điều kì diệu của thái độ sống, Mac Anderson 5 1 - Mức tối đa: HS chỉ ra đúng hương thức biểu đạt: Nghị luận 0,5 - Mức không đạt: Không làm hoặc làm sai Hướng dẫn chấm. 0 2 - Mức tối đa: HS chỉ ra đúng từ láy trong đoạn trích: mênh mang 0,5 - Mức chưa tối đa: HS chỉ ra đúng từ láy trong đoạn trích: mênh mang nhưng xác định thừa 1 từ trở lên 0,25 - Mức không đạt: Không làm hoặc làm sai 0 3 - Mức tối đa: HS chỉ ra theo tác giả nếu không có tình yêu thương thì 1,0 cuộc sống sẽ không còn tồn tại. - Mức không đạt: Không làm hoặc làm sai Hướng dẫn chấm 4 - Mức tối đa: + HS xác định đúng câu rút gọn: Hãy mở rộng lòng ra với mọi người, dù 0,5 đó chỉ là một người qua đường. + Tác dụng:Tránh lặp từ; nhấn mạnh lời khuyên nhủ mỗi người biết mở 0,5 rộng tình yêu thương với mọi người. - Mức chưa tối đa: + Tìm được câu rút gọn và nêu được một ý tác dụng của câu rút gọn. 0.75 + Tìm được câu rút gọn mà không nêu được tác dụng của câu rút gọn. 0.5 - Mức không đạt: Làm sai hoặc không làm. 0 5 - Mức tối đa: HS nêu được nội dung: Đoạn trích đã khẳng định vai trò 1.0 của tình yêu thương và khuyên nhủ mọi người hãy biết mở rộng lòng yêu 0.5 thương với mọi người. Mức chưa tối đa: Trả lời được 1 ý trong nội dung. 0 - Mức không đạt: Làm sai hoặc không làm. 6 * Yêu cầu về hình thức: 0,25 đ 1,0 - Viết đoạn văn (5-7 câu) - Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc * Yêu cầu về nội dung (0,75 đ): HS nêu được biểu hiện của tình yêu thương. + Giúp bố, mẹ làm công việc nhà. + Chăm sóc ông bà, cha mẹ khi ốm đau; nhường nhịn em nhỏ. + Sẵn sàng giúp đỡ mọi người khi gặp khó khăn(hàng xóm láng giềng, bạn bè, người trên đường .) + Tích cực tham gia các hoạt động từ thiện ủng hộ đồng bào bị thiên tai, lũ lụt. + Thăm hỏi gia đình thương binh, liệt sỹ. + Giúp đỡ nạn nhân chất độc da cam. + Biết tha thứ khi người khác mắc lỗi. + Có lòng nhân ái, vị tha Hướng dẫn chấm: - Đoạn văn đúng về hình thức và nội dung: 1,0 điểm. - Đoạn văn xác định được các việc làm nhưng còn chung chung: 0,5 điểm- 0,75 điểm. - Đoạn văn chưa xác định được các việc làm: 0,25 điểm.(Chỉ được điểm về hình thức đoạn văn)
- II LÀM Chứng minh câu tục ngữ: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây 5 VĂN a. Yêu cầu về kĩ năng: - Xác định đúng kiểu bài: Văn nghị luận chứng minh. 0.5 - Xác định đúng đối tượng nghị luận: Công lao to lớn của cha mẹ. - Đảm bảo bố cục ba phần. Mở bài giới thiệu vấn đề, Thân bài triển khai vấn đề, Kết bài khái quát vấn đề. - Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; diễn đạt lưu loát, giàu sức thuyết phục. b. Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể triển khai vấn đề theo nhiều 4.0 cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo những nội dung sau: * Dẫn dắt, nêu được vấn đề cần chứng minh. * Giải thích, rút ra ý nghĩa câu ca dao. 0.25 * Nghĩa đen: “quả” là trái cây. Khi ăn một trái cây chín vàng, ngon ngọt, 0.5 ta phải biết nhớ ơn nguời trồng cây. * Nghĩa bóng: “quả” là thành quả lao động về vật chất và tinh thần. Được hưởng thụ thành quả lao động phải biết nhớ ơn những người - “kẻ trồng cây” đã có công tạo dựng nên. => Thông qua hình ảnh ẩn dụ, câu tục ngữ nêu ra một truyền thống, đạo lí tốt đẹp của nhân dân ta: lòng biết ơn *Chứng minh:Học sinh đưa ra được những lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục 3.0 để làm sáng tỏ vấn đề cần chứng minh: Dẫn chứng chính xác, tiêu biểu và toàn diện: Biết ơn với các anh hùng liệt sĩ; ông bà, cha mẹ, thầy cô; những người làm nên thành qả lao động. * Khẳng định lại vấn đề: Bài học sâu sắc về lòng biết ơn, đạo lí làm 0.25 người. c. Sáng tạo: Có cách trình bày, diễn đạt độc đáo; có suy nghĩ mới mẻ, 0.25 sâu sắc về nội dung nhưng cần phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d.Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo những quy tắc về chuẩn chính tả, dùng 0.25 từ, đặt câu của tiếng Việt. Tổng điểm: 10,0 Lưu ý khi chấm bài: Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của học sinh cần được đánh giá tổng quát, tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc, linh hoạt trong việc vận dụng Hướng dẫn chấm. Việc chi tiết hóa điểm số các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi phần và được thống nhất trong Hội đồng chấm. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời diễn đạt lưu loát, có cảm xúc. Khuyến khích những bài viết có tính sáng tạo,nội dung bài viết có thể không trùng với yêu cầu trong đáp án nhưng lập luận thuyết phục, văn phong sáng rõ. Xương Giang, ngày 08 tháng 03 năm 2022 GIÁO VIÊN TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN BGH PHÊ DUYỆT Nguyễn Thị Thanh Hoan Nguyễn Thị Minh Nguyệt