Đề cương ôn tập học kì 1 Ngữ văn Lớp 7

doc 10 trang minhtam 31/10/2022 4820
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kì 1 Ngữ văn Lớp 7", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_hoc_ki_1_ngu_van_lop_7.doc

Nội dung text: Đề cương ôn tập học kì 1 Ngữ văn Lớp 7

  1. ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP HỌC KÌ I NGỮ VĂN 7 A.TIẾNG VIỆT 1. Thế nào là từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập ? - Từ ghép chính phụ: cĩ tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước và tiếng phụ đứng sau - Từ ghép đẳng lập : khơng phân ra tiếng chính, tiếng phụ (bình đẳng về mặt ngữ pháp) 2. Nghĩa của từ ghép chính phụ và nghĩa của từ ghép đẳng lập được miêu tả như thế nào ? - Nghĩa từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa tiếng chính. - Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa các tiếng tạo ra nĩ 3. Xác định từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập trong các ví dụ sau: a. Ốm yếu, xe lam, xăng dầu, tốt đẹp, cá thu , ăn mặc , chờ đợi, máu mủ - Từ ghép chính phụ : xe lam , cá thu - Từ ghép đẳng lập : ốm yếu, xăng dầu, tốt đẹp, ăn mặc , chờ đợi, máu mủ . b. Xồi tượng, nhãn lồng , chim sâu, làm ăn, đất cát, xe đạp ,nhà khách, nhà nghỉ . - Từ ghép chính phụ : - Từ ghép đẳng lập : 4. Thế nào là từ láy tồn bộ, từ láy bộ phận ? - Láy tồn bộ : các tiếng lặp lại nhau hồn tồn, nhưng cũng cĩ 1 số trường hợp tiếng đứng trước biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối( để tạo sự hài hịa về mặt âm thanh) . - Láy bộ phận: giữa các tiếng cĩ sự giống nhau về phần vần hoặc phụ âm đầu . 5. Xếp các từ láy sau đây vào các loại mà em vừa kể : a. Xấu xí , nhẹ nhàng, đo đỏ , nhè nhẹ, xinh xinh, rĩc rách, lĩc cĩc, trăng trắng - Láy tồn bộ : đo đỏ, nhè nhẹ, xinh xinh, trăng trắng - Láy bộ phận: xấu xí , nhẹ nhàng , rĩc rách, lĩc cĩc b. Long lanh, khĩ khăn,vi vu, linh tinh, loang lống, lấp lánh, thoang thoảng, nhỏ nhắn, ngời ngời, bồn chồn, hiu hiu. - Láy tồn bộ : - Láy bộ phận: 6.Các từ: máu mủ, mặt mũi, tĩc tai, nấu nướng, ngu ngốc, học hỏi, mệt mỏi là từ láy hay từ ghép ? vì sao . - Các từ trên khơng phải là từ láy mà nĩ là từ ghép 7. Thế nào là đại từ . - Đại từ: Đại từ dùng để trỏ người ,sự vật hoạt động , tính chất, được nĩi đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nĩi hoặc dùng để hỏi. 8. Đại từ giữ những chức vụ gì trong câu . - Đại từ cĩ thể đảm nhiệm các vai trị ngữ pháp như : CN, VN trong câu hay phụ ngữ của danh từ, động từ, tính từ . 9. Đại từ cĩ mấy loại ? -> 2 loại : Đại từ để trỏ và đại từ dùng để hỏi . 10. Thế nào là Yếu tố HV ? -> Yếu tố Hán Việt : là tiếng để cấu tạo nên từ HV gọi là yếu tố HV 11. Từ ghép Hán việt cĩ mấy loại? – 2 loại : Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập . 12. Trật tự của các yếu tố từ ghép Hán Việt chính phụ giống, khác với trật tự của các tiếng trong từ ghép thuần việt ở chỗ nào ? - Giống trật tự từ ghép thuần việt ở chỗ yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau. - Khác ở chỗ yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau. 13. Giải thích ý nghĩa các yếu tố trong các từ sau và xác định đâu là từ ghép đẳng lập đâu là từ ghép chính phụ: thiên địa, đại lộ, khuyển mã, hải đăng, kiên cố, tân binh, nhật nguyệt, quốc kì, hoan hỉ( mừng + vui), ngư nghiệp, thạch mã, thiên thư . - Đẳng lập : thiên địa , khuyển mã , kiên cố(vững+ chắc), nhật nguyệt, hoan hỉ - Chính phụ : đại lộ, hải đăng, , tân binh , quốc kì, ngư nghiệp 14. Từ Hán Việt cĩ những sắc thái biểu cảm nào? - Tạo sắc thái trang trọng, thái độ tơn kính; Sắc thái tao nhã , lịch sự tránh gây cảm giác ghê sợ , thơ tục ; Sắc thái cổ phù hợp với bầu khơng khí xã hội xa xưa .
  2. 15. Vì sao khi sử dụng từ Hán Việt , chúng ta khơng nên lạm dụng ? - Khi nĩi hoặc viết, khơng nên lạm dụng từ HV, làm cho lời ăn tiếng nĩi thiếu tự nhiên , thiếu trong sáng, khơng phù hợp với hồn cảnh giao tiếp . 16. Em hãy cho biết sắc thái biểu cảm của những từ HV trong các câu sau: a. Thiếu niên VN rất dũng cảm-> trang trọng b. Hơm nay , ơng ho nhiều và thổ huyết-> tránh sự ghê sợ c. Khơng nên tiểu tiện bừa bãi mất vệ sinh -> Sắc thái tao nhã ,lịch sự d.Hoa Lư là cố đơ của nước ta ->Sắc thái cổ 17. Thế nào là quan hệ từ ? - Biểu thị ý nghĩa quan hệ như : so sánh , sỡ hữu, nhân quả , tương phản .giữa các bộ phận của câu hay giữa câu với câu trong đoạn văn 18. Nếu trong những trường hợp bắt buộc dùng qht mà ta khơng dùng thì ý nghĩa của câu như thế nào? - Trường hợp bắt buộc dùng qht mà khơng dùng thì ý nghĩa của câu sẽ đổi nghĩa hoặc khơng rõ nghĩa. 19. Cĩ phải trường hợp nào ta cũng bắt buộc sử dụng quan hệ từ khơng? Vì sao ? VD. - Khơng , vì cĩ trường hợp khơng bắt buộc dùng quan hệ từ( dùng cũng được khơng dùng cũng được). 20. Các lỗi thường gặp về quan hệ từ ?Nêu cách chữa. - Thiếu quan hệ từ ; Dùng quan hệ từ khơng thích hợp về nghĩa; Thừa quan hệ từ; Dùng quan hệ từ mà khơng cĩ tác dụng liên kết. 21 .Vận dụng những kiến thức về quan hệ từ để nhận xét các câu sau, câu nào đúng và câu nào sai . a. Nếu cĩ chí thì sẽ thành cơng-> đúng( quan hệ điều kiện – kết quả) b. Nếu trời mưa thì hoa nở.-> Sai ( trời mưa khơng phải là điều kiện để hoa nở) c. Giá như trái đất bằng quả cam thì tơi bỏ vào túi áo.-> đúng ( quan hệ giả thiết – kết quả) 22. Thế nào là đồng nghĩa? cĩ mấy loại từ đồng nghĩa? - Từ đồng nghĩa là những từ cĩ nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Một từ nhiều nghĩa cĩ thể thuộc vào nhiều nhĩm từ đồng nghĩa khác nhau. - Cĩ hai loại : + Từ đồng nghĩa hồn tồn : Nghĩa giống nhau, cĩ thể thay thế cho nhau. + Từ đồng nghĩa khơng hồn tồn : Nghĩa giống nhau, sắc thái ý nghĩa khác nhau 23. Cĩ phải bao giờ từ đồng nghĩa cũng thay thế cho nhau được? - Khơng phải bao giờ các từ đồng nghĩa cũng thay thế cho nhau. - Khi nĩi, khi viết cần cân nhắc để chọn trong số các từ đồng nghĩa những từ thể hiện đúng thực tế khách quan và sắc thái biểu cảm. 24. Xếp các từ sau vào các nhĩm từ đồng nghĩa : Chết, nhìn, cho, chăm chỉ, hi sinh, cần cù, nhịm, siêng năng, tạ thế, biếu, cần mẫn, thiệt mạng, liếc, tặng, dịm, chịu khĩ . a) chết, hi sinh, tạ thế, thiệt mạng b) nhìn, nhịm, ngĩ, liếc, dịm c) cho, biếu, tặng d) chăm chỉ, cần cù, siêng năng, cần mẫn,chịu khĩ 25. Xác định từ đồng nghĩa trong các ví dụ sau : a. Thúy Kiều đi qua cầu nhác thấy chàng Kim lịng đã Trọng Trọng Thủy nhịm vào nước thống thấy nàng Mị mắt rơi Châu. b. Một cây làm chẳng nên non , Ba cây chụm lại nên hịn núi cao . c. Đi tu phật bắt ăn chay Thịt chĩ ăn được , thịt cầy thì khơng ! d. Tìm từ đồng nghĩa trong 2 câu ca dao sau - “Giữa dịng bàn bạc việc quân Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền” . ( Hồ Chí Minh ) - “Mênh mơng bốn mặt sương mù Đất trời ta cả chiến khu một lịng ”. ( Việt Bắc – Tố Hữu ) 26. Thế nào là từ trái nghĩa? - Từ trái nghĩa là những từ cĩ nghĩa trái ngược nhau .Một từ nhiểu nghĩa cĩ thể thuộc vào nhiều nhĩm từ trái nghĩa khác nhau.
  3. 27 .Tìm các từ trái nghĩa trong các câu ca dao, tục ngữ sau: a) Non cao non thấp mây thuộc , Cây cứng cây mềm giĩ hay. ( Nguyễn Trãi) b) Trong lao tù cũ đĩn tù mới, Trên trời mây tạnh đuổi mây mưa.( Hồ Chí Minh) c) Cịn bạc , cịn tiền ,cịn đệ tử, Hết cơm , hết rượu, hết ơng tơi.( Nguyễn Bỉnh Khiêm) d) Nơi im lặng sắp bùng lên bão lửa, Chỗ ồn ào đang hĩa than rơi.(Phạm Tiến Duật) e)Đất cĩ chỗ bồi , chỗ lở, người cĩ người dở , người hay. 28. Điền các từ trái nghĩa thích hợp vào các câu tục ngữ sau: a) Một miếng khi đĩi bằng một gĩi khi b) Chết .cịn hơn sống đục c) Xét mình cơng ít tội d) Khi vui muốn khĩc , buồn tênh lại e) Nĩi thì .làm thì khĩ g) Trước lạ sau . 29. Thế nào là từ đồng âm? - Từ đồng âm : là những từ cĩ âm giống nhau nhưng nghĩa hồn tồn khác xa nhau, khơng liên quan gì với nhau. 30. Các từ “ châu” dưới đây cĩ phải là từ đồng âm khơng ? Vì sao ? a. Châu chấu đá xe . b. Châu Âu mùa này tuyết đang rơi . c. Châu Do đẹp trai sánh với Tiểu Kiều . - Các từ “ Châu” là từ đồng âm vì : Châu 1: tên một loại cơn trùng; châu 2 : tên một châu lục nằm trọn vẹn ở bắc Bán cầu; châu 3: tên người.(phát âm chệch đi từ chữ chu – Chu Du – một nhân vật nổi tiếng thời Tam Quốc – Trung Quốc) 31. Giải thích nghĩa của từ “ chân” trong các ví dụ sau và cho biết chúng cĩ phải là từ đồng âm khơng? a. Cái ghế này chân bị gãy rồi . b. Các vận động viên đang tập trung dưới chân núi . c. Nam đá bĩng nên bị đau chân . - Khơng phải là từ đồng âm mà là từ nhiều nghĩa vì: + Chân 1: chỉ bộ phận dưới cùng của ghế, dùng để đỡ các vật khác ( chân bàn , chân ghế ). + Chân 2: chỉ bộ phận dưới cùng của một số vật, tiếp giáp và bám chặt với mặt nền ( chân núi, chân tường ) + Chân 3: Chỉ bộ phận dưới cùng của cơ thể người dùng để đi, đứng . 32. Tìm và giải thích nghĩa các từ đồng âm sau: “ Bà già đi chợ Cầu Đơng Bĩi xem một quẻ lấy chồng lợi chăng. Thầy bĩi gieo quẻ nĩi rằng, Lợi thì cĩ lợi nhưng răng khơng cịn.” TL: - Lợi 1 : lợi ích - lợi 2: lợi của nướu răng. 33. Thành ngữ là gì? VD? - Thành ngữ là loại cụm từ cĩ cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hồn chỉnh vd: tham sống sợ chết, năm châu bốn biển, ruột để ngồi da, mẹ gĩa con cơi Chức vụ của thành ngữ? 34 . Chức vụ của thành ngữ? - Làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay làm phụ ngữ trong cụm danh từ 35.Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau: a. An phận thủ thường:bằng lịng với cuộc sống bình thường của mình, khơng địi hỏi gì. b. Tĩc bạc da mồi:Người tuổi cao c. Được voi địi tiên : cĩ được cái này cịn địi cái kia cĩ giá trị hơn, chỉ người cĩ tính tham lam . - > Lịng tham khơng cĩ giới hạn, ngày càng quá đáng d. Nước mắt cá sấu : lúc nào cũng cĩ thể chảy nước mắt như nước ở mắt con cá sấu, chỉ người cĩ tính giả dối gian xảo, giả tạo, giả vờ tốt bụng, nhân từ của những kẻ xấu. e. Bách chiến bách thắng :
  4. g. Ăn cháo đá bát : B. VĂN BẢN 1.Tâm trạng của hai mẹ con trong đêm trước ngày khai giảng được miêu tả như thế nào? - Tâm trạng của người mẹ: Mẹ trằn trọc khơng ngủ được;Mẹ suy nghĩ về việc làm cho ngày đầu tiên con đi học thật sự cĩ ý nghĩa; Hồi tưởng lại kỉ niệm sâu đậm về ngày đầu tiên đi học : Cảm xúc nơn nao , hồi hộp , xao xuyến . - Tâm trạng của đứa con : Háo hức, vơ tư, thanh thản, hồn nhiên , ngủ một cách ngon lành . 2. Trong đêm trước ngày khai trường, người mẹ đã cĩ những cử chỉ, việc làm gì để giúp con ngày mai vào lớp Một ? Qua đĩ , chúng ta thấy tình cảm của mẹ dành cho con như thế nào? - Mẹ nhìn con ngủ, quan sát những việc làm của cậu học trị ngày mai vào lớp Một . - Mẹ vỗ về để con yên giấc ngủ, sau đĩ xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con ngày đầu tiên đến trường -> Tình cảm của mẹ dành cho con: Mẹ rất yêu thương , lo lắng cho con. 3. Trong đoạn kết :Người mẹ nĩi: “bước qua cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”. Em hiểu thế giới kì diệu đĩ là gì . - Nhà trường mang lại tri thức, hiểu biết ; Bồi dưỡng tư tưởng tốt đẹp, đạo lí làm người ;Mở ra ước mơ, tương lai cho con người 4. Cĩ phải người mẹ đang nĩi trực tiếp với con khơng? Theo em, người mẹ đang tâm sự với ai? - Người mẹ khơng trực tiếp nĩi với con hoặc khơng ai cả. Người mẹ nhìn con ngủ như tâm sự với con, nhưng thực ra là đang nĩi với chính mình, đang tự ơn lại kỉ niệm của riêng mình. 5. Văn bản là một bức thư của người bố gửi cho con nhưng tại sao tác giả lấy nhan đề là “ Mẹ tơi” . - Tuy bà mẹ khơng xuất hiện nhưng đĩ lại là tiêu điểm, điểm nhìn ở đây xuất phát từ người bố . Qua cái nhìn mà thấy hình ảnh và phẩm chất của người mẹ ( nĩi lên cơng lao khĩ nhọc , sự hi sinh của người mẹ đối với con). 6. Trong văn bản “Mẹ tơi” , nguyên nhân khiến người bố viết thư cho con . - Chú bé nĩi khơng lễ độ với mẹ khi cơ giáo đến nhà -> cha viết thư giáo dục con : giúp con suy nghĩ kĩ ,nhận ra và sửa lỗi lầm . 7. Trong văn bản “Mẹ tơi”, thì thái độ của người bố như thế nào với En-ri-cơ ? - Trước lỗi lầm của En-ri-co, người cha ngỡ ngàng, buồn bã và rất tức giận chỉ cho con thấy tình cảm (đau đớn) thiêng liêng của người mẹ. 8. Điều gì đã khiến em xúc động khi đọc thư bố ? - Bố gợi lại những kỉ niệm mẹ và En-ri-cơ; Lời nĩi chân thành, sâu sắc của bố; Em nhận ra lỗi lẫm của mình. 9. Tại sao người bố khơng nĩi trực tiếp với En-ri-cơ mà phải viết thư? - Tình cảm sâu sắc thường tế nhị và kín đáo nhiều khi khơng nĩi trực tiếp được , hơn nữa viết thư là chỉ nĩi riêng cho người mắc lỗi biết vừa giữ được kín đáo, tế nhị vừa khơng làm người mắc lỗi mất lịng tự trọng. Đây chính là bài học về cách ứng xử trong gia đình, ở trường và ngồi xã hội. 10. Qua văn bản “ Mẹ tơi”, giúp cho chúng ta rút ra được bài học gì cho bản thân . - Bài học : HS biết cách ứng xử với cha mẹ và người lớn , cĩ lỗi phải biết thật thà nhận lỗi 12. Trong văn bản “ Cuộc chia tay của những con búp bê” nhân vật chính trong truyện là ai ? Kể theo ngơi thứ mấy? - Nhân vật chính : Thành – Thủy ; Kể theo ngơi thứ nhất . 13. Vì sao anh em Thành và Thủy phải chi đồ chia và chia tay nhau ? - Vì bố mẹ li hơn : Thủy phải theo mẹ về quê ngoại cịn Thành thì ở lại với bố . 14 . Trong văn bản “ Cuộc chia tay của những con búp bê”, Tình cảm của hai anh em Thành và Thủy được miêu tả như thế nào? - Anh em Thành và Thủy luơn yêu thương , quan tâm , gắn bĩ, chăm sĩc , giúp đỡ lẫn nhau . 15. Lời nĩi và hành động của Thuỷ cĩ gì mâu thuẫn khi Thành chia hai con búp bê ? - Mâu thuẫn : Một mặt Thủy rất giận dữ khơng muốn chia rẽ 2 con búp bê nhưng mặt khác lại rất thương anh, sợ đêm khơng cĩ ai canh gác giấc ngủ cho anh. 16. Trong vb “Cuộc chia tay của những con búp bê”, chúng ta thấy Thủy là một cơ bé như thế nào. - Lịng hi sinh vị tha của Thủy, chấp nhận thiệt thịi về mình để anh luơn cĩ Vệ Sĩ canh gác giấc ngủ, khơng nỡ để 2 con búp bê chia lìa nhau.
  5. 17 .Tâm trạng của Thành khi ra khỏi trường được miêu tả như thế nào ? - Đây là tình huống cĩ tính chất đối lập tương phản giữa ngoại cảnh và nội tâm con người + Ngoại cảnh tất cả đều rất bình thường, mọi người vẫn tuơn theo nhịp sống đều đặn, cảnh vật thậm chí cịn rất đẹp “ nắng vẫn vàng ươm”. + Nội tâm của 2 anh em đang phải chịu đựng sự mất mát quá lớn : sự đổ vỡ gia đình, cõi lịng tan nát. 18. Đọc thuộc lịng 2 câu hát về tình cảm gia đình và nêu nội dung của 2 câu hát ấy ? 19.Đọc thuộc lịng 2 câu hát than thân và nêu nội dung của 2 câu hát ấy ? 20. Đọc thuộc lịng 2 câu hát châm biếm và nêu nội dung của 2 câu hát ấy ? 21. Đọc thuộc lịng bài thơ “ Nam quốc sơn hà” ( Sơng núi nước Nam )(phiên âm , dịch thơ). Nêu nội dung bài thơ ? - Khẳng định chủ quyền , ranh giới đất nước Việt Nam đã định sẵn từ xưa. - Kẻ thù khơng được xâm phạm, nếu khơng sẽ nhận lấy thất bại. 22 . Đọc thuộc lịng bài thơ “ Bánh trơi nước”, cho biết tác giả và nêu thể thơ ? 23 . Bài thơ “ Bánh trơi nước” của Hồ Xuân Hương , tác giả muốn nĩi gì về người phụ nữ qua hình ảnh chiếc bánh trơi nước ? 24. Đọc thuộc lịng bài thơ “ Qua đèo Ngang”( Bà Huyện Thanh Quan ) , nêu cảnh đèo ngang và tâm trạng của tác giả? - Cảnh thiên nhiên: núi đèo bát ngát, thấp thống cĩ sự sống của con người nhưng hoang sơ thanh vắng. - Tâm trạng của tác giả : Buồn , cơ đơn , hồi cổ. 25. Bài thơ “ Qua Đèo Ngang ” được làm theo thể thơ nào ? Cảnh Đèo Ngang được miêu tả trong thời điểm nào ? 26. Đọc thuộc lịng bài thơ “ Bạn đến chơi nhà” ( Nguyến Khuyến ), nêu hồn cảnh và cách tiếp đãi bạn của tác giả? 27. Đọc thuộc lịng bài thơ “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh”(phiên âm , dịch thơ)- Lí Bạch? Hai câu đầu tả cành gì , ở đâu? 28. Bài thơ “Hồi hương ngẫu thư”được sáng tác trong hồn cảnh như thế nào. - Bài thơ ra đời một cách ngẫu nhiên trong lúc tác giả vừa đặt chân lên mảnh đất quê hương . 29. Ngẫu nhiên viết thì ít cĩ cảm xúc, nhưng ngược lại thì trong bài thơ là tất cả cảm xúc của nhà thơ . Vì sao lại như vậy ? - Vì tình cảm quê hương sâu nặng , thường trực bất kì lúc nào cũng bộc lộ được. 30. Đọc thuộc lịng phần phiên âm và phần dịch thơ của Trần Trọng San trong bài thơ “Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê”- Hạ Tri Chương? Nêu tâm trạng của tác giả khi về đến quê được miêu tả như thế nào. - Về đến quê được sự chào đĩn của bọn trẻ, chúng chào ơng nhưng khơng hề biết ơng - Trước tiếng cười hỏi han của trẻ làm cho nhà thơ buồn tủi, ngậm ngùi, xĩt xa vì ơng bị xem là khách ngay trên quê hương mình. 31. Tại sao nhà thơ vốn quê ở đĩ lại bị lũ trẻ xem là khách ? - Tác giả vốn là quê ở đây khi trở về lại chẳng ai nhận ra! Trẻ con đĩn mình như đĩn người khách lạ- khách lạ giữa quê hương mình. - Vì : Nhà thơ rời quê từ lúc cịn trẻ khi già mới quay trở về nên khơng ai nhận ra. Đây là quy luật tự nhiên của thời gian, những người cùng trang lứa với ơng chắc đã khơng cịn nữa ( nhà thơ nay đã 86 tuổi thời Đường), nhưng trong đáy lịng ơng vẫn nhĩi lên nỗi buồn tủi vì tình yêu, nỗi nhớ quê luơn dồn nén trong trái tim ơng đã hơn nữa thế kỉ, mà đâu ngờ lại được đáp đền như thế này. Cho nên trẻ con càng hớn hở vui mừng bao nhiêu thì buồn của ơng càng sầu muộn bấy nhiêu. C. TẬP LÀM VĂN(Dàn bài ) 1. Đề 1: Đề : Cảm nghĩ về thầy (cơ) giáo mà em yêu quý . a. Mở bài - Tình cảm của em với tất cả thầy cơ giáo như thế nào ? - Trong số những thầy cơ đĩ, em yêu quí nhất là ai ? Lí do . b. Thân bài - Nêu đặc điểm về ngoại hình ( Kết hợp kể, tả, biểu cảm và các phương pháp so sánh, liên tưởng, tưởng tượng .) : Tuổi, dáng người, khuơn mặt, đơi mắt, nụ cười, giọng nĩi, cách ăn mặt, nước da .
  6. - Biểu cảm về tính tình, thái độ, sở thích, cơng việc - Thầy cơ gắn bĩ với em trong cuộc sống như thế nào?( trong học tập, sinh hoạt , khi vui , khi buồn, ) - Kỉ niệm giữa em và cơ =>đây là phần quan trọng nhất, em cĩ thể sáng tạo ra nhiều câu chuyện như: Học yếu, thiếu tự tin, mặc cảm sau đĩ được cơ động viên, tạo điều kiện ; gia đình cĩ chuyện buồn, khơng thiết tha học, học tập sa sút, chán nản cơ biết chuyện, động viên, kể câu chuyện về tấm gương, mua tặng đồ, thường ghé nhà thăm hỏi, khích lệ ; mới chuyển trường, xa lạ, khơng cĩ bạn bè, tự ti cơ giúp đỡ vượt qua khĩ khăn ) - Biểu cảm trực tiếp: + Tình cảm, cảm nhận , suy nghĩ của em về thầy cơ. + Tình cảm của thầy cơ dành cho em như thế nào ? - Em sẽ làm những gì để thể hiện tình yêu của mình với thầy cơ ? - Thử tưởng tượng nếu một ngày nào đĩ mà khơng gặp được thầy cơ thì em sẽ cĩ thái độ và suy nghĩ gì ? c. Kết bài - Tình cảm của em với thầy cơ trong hiện tại và mong ước gì cho thầy cơ trong tương lai. - Những việc làm , hành động mà em cĩ thể làm để đền đáp cơng ơn (noi gương) thầy cơ. 2. Đề 2: Lồi cây em yêu a. Mở bài - Tình cảm của em với các lồi cây như thế nào? - Em yêu thích nhất lồi cây nào trong số đĩ? Vì sao? b. Thân bài - Tả những nét nổi bật của lồi cây đĩ khiến em ấn tượng và yêu thích: thân , cành ,lá , hoa , quả - Tình cảm, cảm xúc của em đối với lồi cây đĩ thay đổi như thế nào theo thời gian? + Ban đầu khi nhìn thấy lồi cây đĩ em cĩ suy nghĩ , tình cảm gì? + Trải qua năm tháng, thời gian tình cảm của em cĩ thay đổi khơng? Em cĩ thấy gắn bĩ và coi cây đĩ như một người bạn khơng? - Em đã cĩ những kỉ niệm nào đáng nhớ với lồi cây ấy chưa? Đĩ là kỉ niệm gì? - Em đã làm những gì để thể hiện tình yêu của mình đối với lồi cây ấy? Thử tưởng tượng nếu một ngày khơng cịn lồi cây ấy thì em sẽ cĩ thái độ và suy nghĩ gì? c. Kết bài: Tình cảm của em đối với cây trong quá khứ, hiện tại và cả tương lai 3. Đề 3: Cảm nghĩ về người thân của em ( ơng ,bà , bố ,mẹ , anh, chị ) a. Mở bài - Tình cảm của em với những người thân như thế nào? - Trong số những người thân đĩ, em yêu quí nhất là ai? Lí do. b Thân bài - Những đặc điểm ngoại hình và tính nết nào ở người đĩ khiến em ấn tượng và cĩ nhiều cảm xúc ? Cảm xúc đĩ như thế nào ?(Nêu ngoại hình, tính cách , việc làm, hành động , lời nĩi, cử chỉ). - Người đĩ gắn bĩ với em trong cuộc sống như thế nào?( trong học tập, sinh hoạt , khi vui , khi buồn ) - Kỉ niệm nào với người đĩ khiến em nhớ nhất và cĩ cảm xúc nhiều nhất? - Tình cảm của người đĩ dành cho em như thế nào và tình cảm của em dành cho người đĩ như thế nào? - Em đã làm những gì để thể hiện tình yêu của mình với người ấy? Thử tưởng tượng nếu một ngày người ấy khơng cịn thì em sẽ cĩ thái độ và suy nghĩ gì? c. Kết bài - Tình cảm của em với người đĩ trong hiện tại và mong ước gì cho người đĩ trong tương lai. - Những việc làm , hành động mà em cĩ thể làm để đền đáp cơng ơn/ noi gương người thân.
  7. Dàn bài gợi ý : cảm nghĩ về thầy cơ giáo mà em yêu quý 1. Mở bài - Giới thiệu về cơ, thầy (tên gì, dạy năm nào, lớp mấy ) - Đĩ là người đã mà em hết mực kính trọng và thương yêu – một người đã làm thay đổi cuộc đời em. Tham khảo: “Cơ giáo em người xinh xinh Cơ hay cười mắt cơ long lanh ” Mỗi lần nghe lời bài hát ấy hay mỗi khi sắp đến ngày 20 tháng 11, lịng tơi lại bồi hồi xao xuyến nhớ về cơ hiền dịu yêu thương, chủ nhiệm năm lớp 4. Là một người đã làm thay đổi cuộc đời tơi, để lại trong tơi những ấn tượng sâu sắc khĩ quên. 2. Thân bài: viết thành từng đoạn Đoạn 1: Biểu cảm về ngoại hình - Thật vậy, làm sao tơi cĩ thể quên người cơ với dáng người nhỏ nhắn, gọn gàng cĩ khuơn mặt xinh xắn hiền dịu - Tơi nhớ năm ấy, cơ khoảng chừng ba mươi nhưng trơng cơ cịn trẻ lắm. Ngày đầu tiên bước vào lớp, chúng tơi ồ lên và ai cũng ngỡ cơ là giáo viên mới ra trường. - Ấn tượng đầu tiên của tơi đối với cơ cĩ lẽ là ở đơi mắt, đơi mắt cơ đen trịn, cĩ cái nhìn trìu mến làm sao. Người ta nĩi “đơi mắt là cửa sổ của tâm hồn” quả thật khơng sai. Những lúc lớp ngoan, “cửa sổ” ấy như chan chứa niềm vui và ngược lại đơi mắt cơ trĩu buồn khi cĩ học sinh lười biếng, ngỗ nghịch khơng biết vâng lời. - Như tơ điểm thêm cho khuơn mặt, nụ cười trên mơi cơ rất đẹp. Mỗi khi bước vào lớp là “đĩa hoa” tươi tắn nở chào học sinh. Nhiều lúc cơ khơng cười, lớp học buổi hơm đĩ dường như ít sơi động hơn. - Nhớ lắm giọng ngọt ngào sâu lắng của cơ. Khi kể chuyện, cơ như đưa chúng tơi vào thế giới cĩ những nhân vật thần tiên. “Giọng cơ êm ái như lời mẹ yêu” đĩ là nhận xét chung của những học sinh.
  8. - Chúng tơi thích cơ đến lớp với tà áo dài xinh xắn, cơ như đẹp hơn, duyên dáng hơn nhiều trong trang phục thướt tha ấy. Cơ luơn là niềm tự hào của lớp tơi “Giáo viên xinh đẹp nhất trường” Đoạn 2: Biểu cảm về tính tình, thái độ, sở thích, cơng việc - Cơ chẳng những đẹp người mà cịn hiền hậu vui tính, cơ luơn hịa nhã, đối xử tốt với tất cả mọi người chính vì thế ai cũng quý mến cơ. Cĩ nhiều phụ huynh khen “cơ giáo sao mà xinh đẹp và hiền thục quá” khiến các học trị thân yêu của cơ cũng “thơm lây”. - Cơ thích hoa lắm, tơi vẫn nhớ là mỗi ngày đến lớp cơ hay cắm những đĩa hoa tươi thắm vào chiếc bình xinh xinh trên bàn giáo viên và cơ thường dạy chúng tơi rằng: “Các em ạ! Con người sống trên đời ai ai cũng đẹp như những đĩa hoa ”. Cơ ngắt giọng: “ nhưng chỉ tiếc một điều cĩ nhiều người khơng biết làm cho nĩ tỏa hương thơm”. - Cơ là thế, cơ luơn dạy bảo chúng tơi những điều hay lẽ phải, chỉ cho học trị nhỏ của mình sống như thế nào qua những câu chuyện, các câu danh ngơn, lời hay ý đẹp - Là một người nhiệt tình, tận tụy nên mỗi buổi dạy của cơ rất sâu sắc, dễ hiểu vơ cùng. Những dẫn chứng của cơ rất thực tế nên chúng tơi ai ai cũng hiểu và nhớ hồi các bài giảng của cơ. - Thú vị làm sao khi những lúc lớp hơi “căng thẳng”, rất tâm lý, cơ dừng lại để “văn nghệ gĩp vui” - Dường như niềm vui của cơ là mỗi ngày đến lớp, cơ yêu thương học sinh hết mực khơng khác gì người mẹ yêu quý ở nhà. Đoạn 3: Kỉ niệm giữa em và cơ: làm thay đổi cuộc đời em- đây là phần quan trọng nhất, em cĩ thể sáng tạo ra nhiều câu chuyện như: Học yếu, thiếu tự tin, mặc cảm sau đĩ được cơ động viên, tạo điều kiện ; gia đình cĩ chuyện buồn, khơng thiết tha học, học tập sa sút, chán nản cơ biết chuyện, động viên, kể câu chuyện về tấm gương, mua tặng đồ, thường ghé nhà thăm hỏi, khích lệ ; mới chuyển trường, xa lạ, khơng cĩ bạn bè, tự ti cơ giúp đỡ vượt qua khĩ khăn ) - Và đặc biệt là chính cơ đã làm thay đổi cuộc đời tơi. Đến tận bây giờ tơi vẫn thường hay tự hỏi mình: “Nếu ngày ấy khơng cĩ cơ thì khơng biết bây giờ tơi sẽ như thế nào?” - Trước đây,hồi năm lớp hai, lớp ba, tơi biết được cưng chiều, địi gì được nấy nên dần dần trở thành một người bướng bỉnh. Khơng ai cĩ thể bắt tơi làm điều gì kể cả việc học bài, giải tốn và tơi cũng chẳng hứng thú gì với việc mỗi ngày đến lớp. Ba mẹ tơi lo lắng nhưng vì cơng việc nhiều nên chẳng cĩ thời gian nhiều để nhắc nhở tơi. Tơi học sa sút hẳn. - Lên lớp bốn, tơi bị mất kiến thức khiến tơi càng gặp rất nhiều khĩ khăn và càng “sợ” đi học. Biết được điều đĩ, cơ bắt đầu tranh thủ thời gian giúp tơi lấy lại kiến thức. Cơ kiên nhẫn vơ cùng, cĩ lẽ chính bằng lịng yêu nghề và tâm huyết lắm cơ mới được lịng kiên nhẫn đĩ đối với một đứa học trị yếu kém như tơi. - Những ngày nghỉ, cơ đến nhà kèm thêm cho tơi. Điều khiến tơi nhớ và cảm phục nhất là cơ khơng bao giờ la mắng hay cau cĩ những lúc tơi khơng hiểu, khơng biết hoặc chưa làm bài trong suốt quá trình cơ kèm cặp tơi. Cơ luơn luơn động viên, khích lệ bằng những câu chuyện về tấm gương như “Nick – Tác giả của Cuộc sống khơng giới hạn”, thỉnh thoảng cịn cĩ những mĩn quà nhỏ mang ý nghĩa tinh thần như “Cây bút dành cho người cĩ tiến bộ”; Quyển sổ cho người biết cố gắng trong học tập”. Những điều đĩ thật sự giúp tơi thay đổi rất nhiều về suy nghĩ của mình. - Cuối cùng, bằng sự chân tình của mình cơ đã giúp tơi lấy lại kiến thức, đam mê học tập và quan trọng một điều là kể từ đĩ, đối với tơi thì “Mỗi ngày đến lớp là một niềm vui”. - Điều bất ngờ lớn nhất chính là cuối năm tơi đạt danh hiệu học sinh giỏi trong sự ngỡ ngàng của gia đình. Đứng trên bục giảng nhìn xuống, tơi thấy mắt cơ rạng ngời hạnh phúc vì đã làm thay đổi cuộc đời của một con người. Đoạn 4: Biểu cảm trực tiếp: - Nhiều lúc tơi nghĩ cơ giống như cơ tiên - Nếu khơng cĩ cơ 3. Kết bài - Giờ đây khơng cịn học với cơ nữa nhưng những hình ảnh và lời dạy bảo của cơ tơi vẫn ghi nhớ mãi trong lịng. - Tơi tự nhủ với lịng sẽ thường về thăm cơ để tỏ lịng biết ơn một người đã giúp mình được như ngày hơm nay. - Lời hứa học thật giỏi (Lưu ý: bổ sung yếu tố biểu cảm trong quá trình viết, thêm ý cho sinh động hơn.
  9. Đề 1 : Lồi cây em yêu. 1/ Mở bài: - Tình cảm của em dành cho tất cả lồi cây ? - Giới thiệu về 1 lồi cây em yêu (Cây gì? Ai trồng? Trồng ở đâu? ) - Vì sao em yêu lồi cây ấy? (gắn bĩ kỉ niệm, ý nghĩa của cây ) 2/ Thân bài: Viết thành từng đoạn biểu cảm kết hợp miêu tả xen lẫn lời kể. Đoạn 1: Biểu cảm về những đặc điểm tiêu biểu của cây phượng (thân, gốc rễ, lá, hoa, trái ) - Làm sao em quên được cảm xúc lần đầu tiên vào mái trường này, hình ảnh cây phượng sừng sững xịe tán lá rộng che phủ cả một gĩc trường tạo cho em một ấn tượng đẹp, sâu sắc. - Phượng đứng cao phải đến năm sáu mét, thân to khoảng vịng tay một người lớn, cành lá xanh um - Thích nhất là nhìn lên tán lá xịe ra như chiếc dù khổng lồ che mưa nắng - Những tán lá này được hình thành từ những phiến lá xanh xanh, be bé bằng mĩng tay, mọc đối xứng hai bên của một cọng dài dài. - Cĩ người nĩi rằng lá phượng ấy giống như đuơi của lồi chim phượng nên từ đĩ phượng cịn cĩ tên là phượng vĩ vì vĩ là đuơi chim. - Dưới vịm lá xanh mượt, chim chĩc tha hồ làm tổ Những chú chim hĩt líu lo, nhảy nhĩt chuyền hết cành này sang cành khác - Nhìn thân phượng mà thổn thức nỗi lịng trước vết cằn cỗi của thời gian khắc trên thân cây. Từ bao thế hệ học trị đến rồi đi, cĩ mấy ai cịn nhớ gốc phượng già này nhỉ? - Đẹp nhất là vào mùa hè! Trơng từ xa, cây phượng đỏ rực như một đám lửa. - Em nhớ mãi những bơng hoa đỏ thắm như những con bướm lửa. Mỗi khi cĩ cơn giĩ thoảng qua, những cánh bướm lửa ấy lìa cành, chao mình trong giĩ, nhẹ nhàng đáp xuống mặt đất như cịn lưu luyến cuộc đời tươi đẹp ngắn ngủi của một kiếp hoa. Đoạn 2: Vai trị của phượng đối với đời sống con người: - Em thầm cảm ơn cây phượng vì đã che bĩng mát cho sân trường, tạo nên một bầu khơng khí trong lành, mát mẻ và thật dễ chịu cho chúng em học tập cũng như vui chơi. - Em làm sao cĩ thể quên những lúc cùng các bạn nhặt hoa phượng, tách từng cánh hoa ra và khéo léo dán thành hình con bướm ép vào vở. Mai sau nhìn lại sẽ nhớ ngay tới thuở học trị đầy mơ mộng - Đáng yêu biết mấy hình ảnh các bạn nam lại dùng nhụy hoa nhỏ hơn que tăm, làm trị chơi đá gà ngộ nghĩnh thú vị. - Em thích nhìn những trái phượng khơ, dèn dẹt, dài dài, đen như than. Đập vỏ ra lấy nhân bên trong rang lên ăn bùi bùi, thơm thơm, hấp dẫn hơn cả bắp rang. - Em cịn biết được rằng cĩ một thành phố ở nước ta trồng phượng khắp các nẻo đường phố và khi hè về, trên cao nhìn xuống cả thành phố ngập tràn sắc đỏ màu hoa. Đĩ chính là Hải Phịng – Thành phố hoa phượng đỏ. - Hình ảnh của phượng gắn liền năm tháng học trị, cĩ lẽ thế nên phượng cịn là nguồn cảm hứng bất tận cho các nhạc sĩ, nhà thơ sáng tác văn chương, bài hát như mấy ai khơng xao xuyến khi nghe “Những chiếc giỏ xe chở đầy hoa phượng, em chở mùa hè của tơi đi đâu ” Đoạn 3: Sự gần gũi giữa em với phượng - Thật thú vị làm sao! Dưới tán lá phượng, em ngồi ơn bài, học bài khơng biết mệt. - Những khi nắng gắt, phượng che bĩng mát cho em nơ đùa ngồi sân. - Những lúc mưa to, tán lá phượng cản bớt những giọt nước mưa như thác đang ào ào trút xuống. - Cũng dưới gốc phượng này em cĩ một tình bạn, chúng em cùng trao đổi bài học cũng như động viên và chia sẻ cho nhau những buồn vui trong cuộc sống, chỉ tiếc một điều giờ bạn đã đi xa Đoạn 4: Biểu cảm trực tiếp. - Nếu một ngày nào đĩ (những ngày hè khơng cịn dáng phượng) - Ước mong sao thành phố mình trồng phương khắp các nẻo đường 3/ Kết bài: - Chẳng biết tự bao giờ, cây phượng đã trở thành người bạn thân thiết của em. - Thật hạnh phúc biết bao khi tuổi học trị gắn liền với hình ảnh cánh hoa thắm tươi như màu máu con tim