Bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học Lớp 8

pdf 120 trang minhtam 29/10/2022 7640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học Lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfboi_duong_hoc_sinh_gioi_sinh_hoc_lop_8.pdf

Nội dung text: Bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học Lớp 8

  1. Câu 3. - Con người ta có thể thở bình thường ngay cả khi không để ý như: khi ngủ, vui chơi, làm việc là nhờ cơ chế tự điều hòa hô hấp. * Cơ chế thần kinh: + Trung khu hô hấp nằm ở hành tủy, gồm trung khu hít vào và trung khu thở ra. + Khi thở ra, phế nang xẹp xuống kích thích cơ quan thụ cảm nằm ở thành phế nang, xuất hiện xung thần kinh truyền về trung khu hô hấp, sau đó theo dây li tâm đến làm co các cơ hít vào → gây nên sự hít vào. + Khi hít vào, phế nang căng kìm hãm trung khu hít vào. kích thích trung khu thở ra, làm co các cơ thở ra → gây động tác thở ra. → Như vậy, hít vào và thở ra cứ diễn ra nhịp nhàng, liên tục theo cơ chế tự điều hòa bằng cơ chế thần kinh. * Cơ chế thể dịch: Tác nhân chủ yếu kích thích trung khu hô hấp bằng cơ chế thể dịch là sự tăng nồng độ CO2 trong máu. + Khi nồng độ CO2 tăng sẽ gây phản xạ thở ra, sau đó là động tác hít vào. → Như vậy, hít vào và thở ra cứ diễn ra nhịp nhàng, liên tục theo cơ chế tự điều hòa bằng cơ chế thể dịch. Câu 4. * Mô là tập hợp các tế bào chuyên hóa có cấu trúc giống nhau, cùng thực hiện một chức năng nhất định (ở một số loại mô còn có thêm các yếu tố phi bào) * Cấu tạo và chức năng các loại mô: Cơ thể có 4 loại mô chính là: * Mô biểu bì: - Đặc điểm cấu tạo: Gồm các tế bào xếp sát nhau, phủ ngoài cơ thể, lót trong các cơ quan rỗng như ống tiêu hóa, dạ con, bóng đái - Chức năng: Bảo vệ cơ thể, hấp thụ và bài tiết các chất. * Mô liên kết: - Đặc điểm cấu tạo: Gồm các tế bào liên kết nằm rải rác trong chất nền, có thể có các sợi đàn hồi. - Chức năng: Có chức năng nâng đỡ, vận chuyển, liên kết các cơ quan. * Mô cơ: - Đặc điểm cấu tạo: Gồm cơ vân, cơ trơn, cơ tim: các tế bào hình sợi dài. + Cơ vân: Tạo thành các bắp cơ trong hệ vận động, tế bào có nhiều nhân, có vân ngang, vận động theo ý muốn. + Cơ trơn: Tạo nên thành các nội quan, các tế bào ngắn hơn cơ vân, có 1 nhân, không có vân ngang, hoạt động không theo ý muốn + Cơ tim: Cấu tạo nên thành tim, tế bào phân nhánh, có vân ngang, nhiều nhân, hoạt động không theo ý muốn. - Chức năng: Có chức năng co dãn. * Mô thần kinh: - Đặc điểm cấu tạo: Gồm tế bào thần kinh (nơron) và các tế bào thần kinh đệm tạo nên hệ thần kinh. - Chức năng: Có chức năng tiếp nhận kích thích, xử lí thông tin, điều khiển sự hoạt động của các cơ quan để trả lời các kích thích của môi trường. Câu 5. a. Đông máu là hiện tượng máu sau khi chảy ra khỏi mạch bị động lại thành cục bịt kín vết thương, ngăn không cho máu tiếp tục chảy ra nữa. b. Cơ chế đông máu: - Trong huyết tương chứa 1 loại prôtêin hoà tan gọi là chất sinh tơ máu (fibrinogen) và ion canxi (Ca++) - Trong tiểu cầu chứa 1 loại enzim có khả năng hoạt hóa chất sinh tơ máu (fibrinogen) → thành tơ máu (fibrin) - Khi tiểu cầu vỡ sẽ giải phóng enzim, enzim này kết hợp với ion canxi (Ca++) làm chất sinh tơ (fibrinogen) → thành tơ máu (fibrin) ôm giữ các tế bào máu tạo thành cục máu đông. * Sơ đồ: Các tế bào máu - Hồng cầu - Bạch cầu - Tiểu cầu Khối máu đô
  2. Câu 6. - Phổi là bộ phận quan trọng nhất của hệ hô hấp nơi diễn ra sự trao đổi khí giữa cơ thể với môi trường bên ngoài. - Bao ngoài hai lá phổi có hai lớp màng, lớp màng ngoài dính với lồng ngực, lớp trong dính với phổi, giữa hai lớp có chất dịch giúp cho phổi dễ dàng phồng lên, xẹp xuống khi hít vào và thở ra. - Đơn vị cấu tạo của phổi là phế nang, phế nang tập hợp thành từng cụm và được bao bởi màng mao mạch dày đặc tạo điều kiện cho sự trao đổi khí giữa phế nang và máu được dễ dàng. - Số lượng phế nang nhiều, có tới 700 - 800 triệu phế nang làm tăng bề mặt trao đổi khí của phổi. → Vì vậy, phổi có cấu tạo phù hợp với chức năng chứa khí và trao đổi khí.
  3. ĐỀ 7 Câu 1. - Phản xạ là phản ứng của cơ thể trả lời các kích thích của môi trường thông qua hệ thần kinh. - Cung phản xạ là con đường mà xung thần kinh truyền từ cơ quan thụ cảm qua trung ương thần kinh đến cơ quan phản ứng. - Một cung phản xạ gồm 5 yếu tố: cơ quan thụ cảm, nơron hướng tâm (cảm ứng), nơron trung gian, nơron li tâm (vận động) và cơ quan phản ứng - Vòng phản xạ là luồng thần kinh bao gồm cung phản xạ và đường phản hồi. Câu 2. a. Nói, hành não là trung khu “sinh mệnh” của con người là vì: + Hành não chi phối những hoạt động phản xạ rất cơ bản, có tính chất quyết định sự sống còn của cơ thể con người. Đây là nơi giao tiếp và phối hợp của nhiều phản xạ vận động phức tạp, là nơi tập trung các trung khu hô hấp, tuần hoàn, tiêu hóa thuộc bộ phận thần kinh thực vật. + Hành não là một trạm truyền thông tin liên lạc các đường dẫn truyền thần kinh cảm giác từ tủy sống lên não và xung vận động từ não xuống. + Hành não còn nhận các thông tin cảm giác từ các thụ quan như: mắt, mũi, tai, tim , và là điểm xuất phát của các đôi dây thần kinh não từ số IX đến số XII. → Vì thế, mọi tổn thương ở hành não đều có thể gây tử vong, trước hết là ngừng hoạt động hô hấp, tuần hoàn. b. Khi bị tổn thương bán cầu não phía bên trái thì các cơ quan phía dưới ở bên phải chịu tác động và ngược lại khi bị tổn thương ở bán cầu não phía bên phải thì các cơ quan phía dưới ở bên trái chịu tác động, vì: - Hầu hết các đường thần kinh cảm giác từ các phần dưới đi lên não và các đường thần kinh vận động từ trên não đi xuống, khi qua trụ não đều bắt chéo sang phía đối diện. Do đó, nếu một bán cầu não bị tổn thương sẽ làm tê liệt nửa thân bên đối diện. Câu 3. a. Thành phần cấu tạo của các nhóm máu: Nhóm máu Hồng cầu có kháng nguyên Huyết tương có kháng thể A A  B B AB A và B Không có O Không có Có cả và  * Khi truyền máu cần tuân thủ những nguyên tắc sau: - Xét nghiệm nhóm máu. - Kiểm tra mầm bệnh. b. Máu O có thể truyền được cho tất cả các nhóm máu khác, máu AB lại có thể nhận được tất cả các nhóm máu: - Trong máu người có 2 yếu tố: + Kháng nguyên có trong hồng cầu gồm 2 loại được kí hiệu A và B + Kháng thể có trong huyết tương gồm 2 loại là và  ( gây kết dính A,  gây kết dính B). Hiện tượng kết dính hồng cầu của máu người cho xảy ra do khi vào cơ thể người nhận gặp kháng thể trong huyết tương của máu người nhận gây kết dính. Vì vậy khi truyền máu cần chú ý nguyên tắc là “Hồng cầu của máu người cho không bị huyết tương của máu người nhận gây dính”. * Máu O là máu có thể cho được tất cả các nhóm máu khác: Máu O không chứa kháng nguyên trong hồng cầu. Vì vậy khi truyền cho máu khác, không bị kháng thể trong huyết tương của máu nhận gây kết dính hồng cầu, nên máu O là máu chuyên cho. * Máu AB lại có thể nhận được tất cả các nhóm máu: Máu AB có chứa cả kháng nguyên A và B trong hồng cầu, nhưng trong huyết tương không có kháng thể và  , do vậy máu AB không có khả năng gây kết dính hồng cầu lạ. Vì vậy máu AB có thể nhận bất kì nhóm máu nào truyền cho nó. Câu 4. a. Trời nóng chóng khát, trời mát chóng đói. - Ở người, nhiệt độ cơ thể luôn ổn định ở mức 37°C, là do sự cân bằng giữa sinh nhiệt và tỏa nhiệt. Khi trời nóng cơ thể tăng tỏa nhiệt, khi trời mát cơ thể tăng sinh nhiệt.
  4. - Khi trời nóng: Cơ thể tăng cường tỏa nhiệt, nhiệt được tỏa ra ngoài qua hơi thở, nước tiểu, tiết mồ hôi → cơ thể mất nhiều nước (chóng khát) - Khi trời mát: Cơ thể tăng cường sinh nhiệt, nên cần nhiều thức ăn (chóng đói) để biến đổi thành chất dinh dưỡng → cung cấp cho quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng để tăng sinh nhiệt (dị hóa tăng). b. Da người thường hồng hào vào mùa hè và tím tái vào mùa đông. - Vào mùa hè, nhiệt độ cao (trời nóng), cơ thể tăng tỏa nhiệt bằng phản xạ dãn mao mạch ở dưới da, lưu lượng máu qua các mao mạch dưới da tăng lên. Vì vậy da trở nên hồng hào. - Vào mùa đông, nhiệt độ thấp (trời lạnh), cơ thể chống lại sự tỏa nhiệt bằng phản xạ co các mao mạch ở dưới da, lưu lượng máu qua các mao mạch dưới da giảm xuống. Vì vậy da trở nên tím tái, ngoài ra còn có hiện tượng sởn gai ốc. Câu 5. a. Theo đề bài ra, * Khi người ta hô hấp bình thường: - Lưu lượng khí lưu thông trong 1 phút là: 18 450 8100 (ml) - Lưu lượng khí ở khoảng chết mà người đó hô hấp thường (vô ích) là: 18 150 2700 (ml) - Lượng khí hữu ích trong 1 phút hô hấp thường là: 8100 2700 5400 (ml) * Khi người đó hô hấp sâu: - Lưu lượng khí lưu thông trong 1 phút là: 12 680 8160 (ml) - Lưu lượng khí vô ích ở khoảng chết là: 12 150 1800 (ml) - Lượng khí hữu ích trong 1 phút hô hấp sâu là: 8160 1800 6360 (ml). b. Lượng khí hữu ích ở hô hấp sâu nhiều hơn hô hấp thường trong 1 phút là: 6360 5400 960 (ml) Câu 6. - Dinh dưỡng là một nhu cầu sinh tồn của mọi cơ thể sống nói chung và cơ thể người nói riêng. - Nếu đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng sẽ giúp cơ thể sinh trưởng, phát triển và hoạt động, lao động bình thường. Tuy nhiên nhu cầu dinh dưỡng của mỗi người mỗi khác, phụ thuộc vào các yếu tố sau: + Giới tính: Giới nam thường có nhu cầu dinh dưỡng cao hơn giới nữ, vì nam hoạt động nhiều hơn nên cần năng lượng nhiều hơn, do đó nhu cầu dinh dưỡng phải cao hơn nữ. + Lứa tuổi: Trẻ em có nhu cầu dinh dưỡng cao hơn người già, vì ngoài việc đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cho hoạt động, chất dinh dưỡng còn cần để xây dựng cơ thể, giúp cơ thể lớn lên. + Hình thức lao động: Người lao động nặng có nhu cầu dinh dưỡng cao hơn người lao động nhẹ, vì tiêu tốn năng lượng nhiều hơn. + Trạng thái cơ thể: Người có khối lượng lớn thì nhu cầu dinh dưỡng cao hơn người có khối lượng nhỏ; người bệnh mới ốm dậy cần cung cấp chất dinh dưỡng nhiều hơn để hồi phục sức khỏe. - Nếu nhu cầu dinh dưỡng không được đáp ứng đầy đủ, sẽ dẫn tới tình trạng suy dinh dưỡng. - Nếu lượng dinh dưỡng dư thừa mà cơ thể ít vận động sẽ dẫn tới bệnh béo phì. → Vì vậy, nhu cầu dinh dưỡng cần đáp ứng đủ và khác nhau tùy đối tượng.
  5. ĐỀ 8 Câu 1. a. Sự hấp thu và vận chuyển các chất được tiến hành theo 2 con đường máu và bạch huyết là nhằm: + Giảm bớt gánh nặng cho gan trong vai trò điều tiết, điều hòa các chất dinh dưỡng và giải độc cho cơ thể. + Kịp thời vận chuyển các chất dinh dưỡng về tim để theo vòng tuần hoàn máu đi nuôi cơ thể. b. Các vai trò của gan trong quá trình tiêu hóa thức ăn ở cơ thể người là: + Tiết ra dịch mật giúp tiêu hóa lipit. + Khử các chất độc lọt vào mao mạch máu cùng các chất dinh dưỡng. + Điều hòa nồng độ các chất dinh dưỡng trong máu được ổn định. Câu 2. a. Dây thần kinh não là những dây thần kinh được xuất phát từ não. * Có 12 đôi dây thần kinh não (được kí hiệu từ đôi số 1 đến đôi số 12), gồm 3 loại: dây cảm giác, dây vận động và dây pha. - Có 3 đôi thuộc về giác quan (đôi số 1, số 2 và số 8). + Đôi số 1 là dây thần kinh khứu giác. + Đôi số 2 là dây thần kinh thị giác. + Đôi số 8 là dây thần kinh thính giác. - Có 5 đôi vận động (đôi số 3, số 4, số 6, số 11 và số 12). - Có 4 đôi dây pha (đôi số 5, sổ 7, số 9 và số 10). * Dây thần kinh tủy là những dây thần kinh được xuất phát từ tủy, có 31 đôi dây thần kinh tủy (dây pha). b. Dây thần kinh tủy là dây pha vì dây thần kinh tủy bao gồm các bó sợi cảm giác và bó sợi vận động được liên hệ với tủy sống qua rễ sau và rễ trước, rễ sau là rễ cảm giác và rễ trước là rễ vận động. Câu 3. a. Dung tích sống: Là thể tích không khí lớn nhất mà cơ thể có thể hít vào và thở ra. b. Khi luyện tập thể dục - thể thao đúng cách, đều đặn từ bé có thể có được dung tích sống lí tưởng là vì: Dung tích sống phụ thuộc tổng dung tích phổi và dung tích khí cặn. Dung tích phổi phụ thuộc dung tích lồng ngực, mà dung tích lồng ngực phụ thuộc sự phát triển của khung xương sườn trong độ tuổi phát triển, sau độ tuổi phát triển thì khung xương sườn không thể phát triển thêm nữa. Dung tích khí cặn phụ thuộc vào khả năng co tối đa của các cơ thở ra, các cơ này cần luyện tập đều đặn từ bé.  Như vậy, cần luyện tập thể dục - thể thao đúng cách, thường xuyên đều đặn từ bé để có dung tích sống lí tưởng. Câu 4. - Xương dài gồm có thân xương và hai đầu xương, chỗ tiếp giáp giữa đầu xương với thân xương có đĩa sụn tăng trưởng. - Chức năng của xương dài là: Nâng đỡ - vận động, chứa tủy. + Đầu xương gồm có: • Sụn bọc đầu xương có tác dụng làm trơn đầu xương, làm giảm sự ma sát của xương khi vận động. • Mô xương xốp gồm các nan xương xếp theo kiểu vòng cung có chức năng làm phân tán lực tác động lên xương. Giữa các nan xương có các ô chứa tủy đỏ (tạo hồng cầu cho máu). + Thân xương gồm có: • Màng xương có chức năng phân chia làm xương to về bề ngang. • Mô xương cứng tạo tính vững chắc và chịu lực cho xương. • Khoang xương là một ống rỗng nằm trong thân xương có chứa tủy đỏ ở trẻ em (sinh hồng cầu), mỡ vàng ở người già (tủy đỏ chuyển thành mỡ vàng). + Sụn tăng trưởng có tác dụng giúp xương ở trẻ dài ra, ở người trưởng thành sụn tăng trưởng đã hóa xương nên xương không thể dài ra nữa. Câu 5. - Đường đi của máu trong vòng tuần hoàn nhỏ: Máu đỏ thẫm từ tâm thất phải → theo động mạch phổi → đến mao mạch phổi, tại đây đã diễn ra quá trình trao đổi khí (máu nhận O2, thải CO2) máu trở thành đỏ tươi, sau đó tập trung → theo tĩnh mạch phổi đổ về tâm nhĩ trái. - Đường đi của máu trong vòng tuần hoàn lớn:
  6. Máu đỏ tươi từ tâm thất trái → theo động mạch chủ phân phối → đến các mao mạch phần trên, các mao mạch phần dưới cơ thể và đến tận các tế bào, tại đây xảy ra sự trao đổi khí (máu nhận khí CO2, thải khí O2) và trao đổi chất, máu chuyển thành đỏ thẫm tập trung theo tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch chủ dưới → đổ về tâm nhĩ phải. Câu 6. a. Cấu tạo của hệ bài tiết nước tiểu: - Hệ bài tiết nước tiểu gồm: Thận, ống dẫn nước tiểu, bóng đái và ống đái. * Thận là cơ quan quan trọng nhất của hệ bài tiết nước tiểu, gồm 2 quả thận. + Mỗi quả thận chứa khoảng 1 triệu đơn vị chức năng để lọc máu và hình thành nước tiểu. + Mỗi đơn vị chức năng gồm cầu thận (thực chất là 1 búi mao mạch máu), nang cầu thận (thực chất là 1 cái túi gồm 2 lớp bao quanh cầu thận), ống thận. * Ống dẫn nước tiểu: Có vai trò dẫn nước tiểu được hình thành ở thận đến tích trữ ở bóng đái. * Bóng đái: Là cơ quan tích trữ nước tiểu để chuẩn bị đào thải ra ngoài thành từng đợt (theo ý muốn). * Ống đái: Là cơ quan đưa nước tiểu được tích trữ ở bóng đái ra khỏi cơ thể. b. Quá trình tạo thành nước tiểu: - Nước tiểu được tạo thành ở các đơn vị chức năng của thận. Sự hình thành nước tiểu phải thông qua 3 quá trình: Quá trình lọc máu ở cầu thận để tạo thành nước tiểu đầu, quá trình hấp thụ lại các chất cần thiết và quá trình bài tiết tiếp. + Quá trình lọc máu ở cầu thận để tạo thành nước tiểu đầu: Máu theo động mạch đến tới cầu thận với áp lực cao tạo ra lực đẩy nước và các chất hòa tan có kích thước nhỏ qua lỗ lọc (30 - 40 A°) trên vách mao mạch vào nang cầu thận, các tế bào máu và các phân tử prôtêin có kích thước lớn nên không qua lỗ lọc. Kết quả là tạo nên nước tiểu đầu trong nang cầu thận. + Quá trình hấp thụ lại các chất cần thiết: Nước tiểu đầu đi qua ống thận, ở đây xảy ra quá trình hấp thụ lại nước và các chất cần thiết (Các chất dinh dưỡng, các ion Na+, Cl- ). + Quá trình bài tiết tiếp: Sau khi hấp thụ lại các chất dinh dưỡng và các chất cần thiết khác, còn lại các chất độc và các chất không cần thiết khác (Axit uric, creatin, các chất thuốc, các ion H+, K+ ) được bài tiết tiếp. Kết quả là tạo nên nước tiểu chính thức. => Nước tiểu chính thức được đổ vào bể thận rồi theo ống dẫn tiểu đổ xuống bóng đái, sau đó theo ống đái ra ngoài
  7. ĐỀ 9 Câu 1. a. Xương là một cơ quan sống: - Xương cấu tạo bởi các phiến vôi do mô liên kết biến thành, trong chứa các tế bào xương. - Tế bào xương có đầy đủ các đặc tính của sự sống: Dinh dưỡng, lớn lên, hô hấp, bài tiết, sinh sản, cảm ứng như các loại tế bào khác. - Sự phân chia các thành phần của xương như sau: + Màng xương sinh sản tạo ra mô xương cứng, mô xương xốp. + Ống xương chứa tuỷ đỏ, có khả năng sinh ra tế bào máu. + Xương tăng trưởng theo chiều dài và theo chiều ngang. b. Rèn luyện, giữ gìn bộ xương phát triển bình thường: Ở lứa tuổi thanh thiếu niên, xương còn mềm dẻo vì tỉ lệ chất hữu cơ nhiều hơn 1/3, tuy nhiên trong thời kì này xương lại phát triển nhanh chóng, do đó muốn cho xương phát triển bình thường để cơ thể cân đối, đẹp và khoẻ mạnh, phải giữ gìn vệ sinh về xương: - Khi mang vác, lao động phải đảm bảo vừa sức và cân đối 2 tay. - Ngồi viết ngay ngắn, không tựa ngực vào bàn, không gục đầu ra phía trước - Không đi giày chật và cao gót. - Lao động vừa sức, luyện tập thể dục thể thao thường xuyên, phù hợp lứa tuổi và đảm bảo khoa học. - Hết sức đề phòng và tránh các tai nạn làm tổn thương đến xương. Câu 2. a. Giống nhau: - Đều là quá trình vận chuyển máu qua hệ mạch, theo tính chất chu kì. - Đều xảy ra quá trình trao đổi khí trong vòng tuần hoàn. - Máu đều vận chuyển theo một chiều trong hệ mạch và tim. b. Khác nhau: Vòng tuần hoàn lớn Vòng tuần hoàn nhỏ - Máu đỏ tươi xuất phát từ tâm thất trái theo động - Máu đỏ thẫm xuất phát từ tâm thất phải theo động mạch chủ đến các tế bào mạch phổi đến các phế nang - phổi - Sự trao đổi khí xảy ra giữa máu và các tế bào. - Sự trao đổi khí xảy ra giữa máu và phế nang. - Sau trao đổi khí, máu trở nên nghèo ôxi, chuyển - Sau trao đổi khí, máu trở nên giàu ôxi chuyển thành máu đỏ thẫm đổ về tâm nhĩ phải thành máu đỏ tươi đổ về tâm nhĩ trái - Cung cấp khí ôxi cho tế bào, mang khí cacbonic - Đưa khí cacbonic từ máu qua phế nang và nhận khỏi tế bào. khí ôxi vào máu. Câu 3. a. Hệ hô hấp gồm các cơ quan sau: - Đường dẫn khí: Mũi, họng, thanh quản, khí quản, phế quản. - Hai lá phổi: Lá phổi phải và lá phổi trái. b. Đặc điểm cấu tạo của các cơ quan hô hấp phù hợp với chức năng của nó: - Khoang mũi: Có nhiều lông, có lớp niêm mạc tiết chất nhầy, có mạng lưới mao mạch dày đặc → phù hợp với chức năng ngăn bụi, làm ẩm và làm ấm không khí trước khi vào bên trong. - Họng: Có tuyến amiđan và tuyến V.A chứa nhiều tế bào limpho → có chức năng diệt khuẩn có trong không khí. - Thanh quản: Có sụn thanh thiệt (nắp thanh quản) → không cho thức ăn lọt vào khí quản. - Khí quản: + Cấu tạo bằng các vòng sụn khuyết, phần khuyết thay bằng cơ và dây chằng → làm đường dẫn khí luôn rộng mở, không ảnh hưởng đến sự di chuyển thức ăn trong thực quản. + Mặt trong có nhiều lông rung chuyển động liên tục và tuyến tiết chất nhầy → ngăn bụi, diệt khuẩn. - Phế quản: + Cấu tạo bởi các vòng sụn → tạo đường dẫn khí, không làm tổn thương đến phổi. + Nơi tiếp xúc với phế nang thì được cấu tạo bằng các thớ cơ mềm → không làm tổn thương đến phế nang. - Phổi: + Bên ngoài có 2 lớp màng, ở giữa có chất dịch nhầy → Làm giảm lực ma sát của phổi vào lồng ngực khi hô hấp
  8. + Số lượng phế nang nhiều (700 - 800 triệu đơn vị) → làm tăng bề mặt trao đổi khí của phổi (khoảng 70 - 80m2). + Thành phế nang mỏng được bao quanh là mạng mao mạch dày đặc → giúp sự trao đổi khí diễn ra dễ dàng. Câu 4. a. Quá trình tiêu hóa ở ruột non là quan trọng nhất vì: - Trong hệ tiêu hóa, thức ăn chủ yếu được tiêu hóa ở khoang miệng, dạ dày và ruột non. - Ở khoang miệng và dạ dày, thức ăn chủ yếu được biến đổi về mặt cơ học là chủ yếu. Chỉ có một phần nhỏ tinh bột chín được biến đổi thành đường mantôzơ ở khoang miệng, còn ở dạ dày thì chỉ có thức ăn prôtêin được biến đổi thành các chuỗi polypeptit nhỏ. - Ở ruột non có rất nhiều các loại enzim do tuyến tụy, tuyến ruột và dịch mật đổ vào, các chất có trong thức ăn hầu như được các enzim ở đây biến đổi thành các chất đơn giản mà có thể hấp thụ qua thành ruột để đi vào máu. Vì thế quá trình tiêu hóa ở ruột non được coi là quan trọng nhất. b. Ruột non có 2 chức năng chính là: Hoàn thành quá trình tiêu hóa các loại thức ăn thành các chất đơn giản và hấp thụ các sản phẩm được tạo ra sau tiêu hóa. * Đặc điểm cấu tạo của ruột non phù họp với chức năng tiêu hóa hóa học: - Ruột non là cơ quan dài nhất trong ống tiêu hóa, được phân thành 3 phần: Tá tràng, hỗng tràng và hồi tràng. Thành ruột non cũng có 4 lớp như dạ dày nhưng mỏng hơn nhiều so với dạ dày (ở lớp cơ chỉ có cơ dọc và cơ vòng). - Nhờ lớp cơ ở thành ruột co dãn tạo nhu động thấm đều dịch tiêu hóa, đẩy thức ăn xuống các phần khác của ruột. - Đoạn tá tràng có ống dẫn chung của dịch tụy và dịch mật đổ vào chứa nhiều loại enzim tiêu hóa. - Lớp niêm mạc (đoạn sau tá tràng) có nhiều tuyến ruột tiết dịch ruột. - Như vậy ở ruột non có đầy đủ các loại enzim tiêu hóa tất cả các loại thức ăn, do đó thức ăn được hoàn toàn biến đổi thành những chất đơn giản có thể hấp thụ vào máu. * Đặc điểm cấu tạo của ruột non phù hợp với chức năng hấp thụ các chất dinh dưỡng: - Ruột non là cơ quan dài nhất trong ống tiêu hóa (dài khoảng 2,8 - 3m) - Niêm mạc ruột có nhiều nếp gấp, trong đó có nhiều lông ruột, mỗi lòng ruột có vô số lông cực nhỏ → đã làm tăng diện tích tiếp xúc giữa niêm mạc với thức ăn lên nhiều lần. - Trong lông ruột có hệ thống mạng lưới mao mạch máu và mạch bạch huyết dày đặc tạo điều kiện cho sự hấp thụ và vận chuyển các chất được nhanh chóng. - Màng ruột là màng thấm có tính chọn lọc chỉ hấp thụ vào máu những chất cần thiết cho cơ thể kể cả khi nồng độ các chất đó thấp hơn nồng độ có trong máu và không cho những chất độc vào máu kể cả khi nó có nồng độ cao hơn trong máu. Câu 5. a. Gọi là hệ thần kinh vận động, hệ thần kinh sinh dưỡng là vì: - Hệ thần kinh vận động tham gia điều khiển và điều hòa hoạt động của cơ vân và xương → tạo ra sự vận động của cơ thể, đây là những hoạt động có sự tham gia của ý thức. Ví dụ: Hoạt động đi, chạy, nhảy, lao động - Hệ thần kinh sinh dưỡng tham gia điều khiển và điều hòa hoạt động của các cơ quan dinh dưỡng và cơ quan sinh sản, liên quan đến hoạt động của mô cơ trơn và mô cơ tim → tạo ra sự vận động của các cơ quan nội tạng, đây là những hoạt động không có sự tham gia của ý thức. Ví dụ: Tiêu hóa thức ăn ở dạ dày, ruột, hoạt động của tim b. Hệ thần kinh vận động và hệ thần kinh sinh dưỡng có những điểm giống nhau, những điểm khác nhau như sau: * Giống nhau: - Đều được cấu tạo bởi các tế bào thần kinh và các tổ chức thần kinh đệm, tạo nên phần trung ương và phần ngoại biên. - Đều có chức năng điều hòa và điều khiển hoạt động của các cơ quan trong cơ thể. * Khác nhau: Hệ thần kinh vận động Hệ thần kinh sinh dưỡng - Điều khiển và điều hòa hoạt động của hệ cơ - - Điều khiển và điều hòa hoạt động của các cơ quan xương. dinh dưỡng và cơ quan sinh sản. - Có sự tham gia của ý thức. - Không có sự tham gia của ý thức.
  9. Câu 6. - Bóng đái là cơ quan chứa nước tiểu trước khi bài xuất ra ngoài qua ống đái. Chỗ bóng đái thông với ống đái có cơ vòng thuộc loại cơ trơn đóng chặt, cơ trơn hoạt động theo cơ chế phản xạ thần kinh (không theo ý muốn), khi lượng nước tiểu trong bóng đái tăng lên khoảng 200 ml sẽ làm căng bóng đái, tăng áp suất trong bóng đái và cảm giác buồn đi tiểu, lúc này có luồng xung thần kinh làm mở cơ vòng để nước tiểu thoát ra ngoài. + Ở người lớn phía dưới cơ vòng trơn của ống đái còn có vòng cơ vân đã phát triển hoàn thiện, cơ này có khả năng co rút tự ý. Vì vậy, khi ý thức hình thành, cơ thể có thể bài xuất nước tiểu theo ý muốn. + Ở trẻ nhỏ, do cơ vân thắt bóng đái phát triển chưa hoàn chỉnh nên khi lượng nước tiểu nhiều gây căng bóng đái, sẽ có luồng xung thần kinh gây co cơ bóng đái và mở cơ trơn ống đái để thải nước tiểu, điều này thường xảy ra ở trẻ nhỏ, đặc biệt là ở giai đoạn sơ sinh.
  10. ĐỀ 10 Câu 1. * Hô hấp là quá trình không ngừng cung cấp ôxi (O2) cho tế bào của cơ thể và loại bỏ khí cacbonic (CO2) được tạo ra từ hoạt động của tế bào ra khỏi cơ thể - Hô hấp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với cơ thể, nó cung cấp O2 cho các tế bào để tham gia vào các phản ứng tạo ATP cung cấp cho mọi hoạt động sống của tế bào và cơ thể, đồng thời thải CO2 ra khỏi cơ thể. * Hô hấp gồm 3 giai đoạn chủ yếu: Sự thở, trao đổi khí ở phổi, trao đổi khí ở tế bào. - Sự thở (Thông khí ở phổi): Là sự hít vào và thở ra làm cho khí trong phổi thường xuyên được đổi mới. - Trao đổi khí ở phổi: + Sự trao đổi khí theo cơ chế khuếch tán từ nơi có nồng độ cao → đến nơi có nồng độ thấp. + Không khí ở ngoài vào phế nang (động tác hít vào) giàu khí ôxi (O2), nghèo cacbonic (CO2). Máu từ tim tới phế nang giàu cacbonic (CO2), nghèo ôxi (O2). Nên ôxi (O2) từ phế nang khuếch tán vào máu và cacbonic (CO2) từ máu khuếch tán vào phế nang. + Sơ đồ khuếch tán: CO2 Máu Phế nang - Trao đổi khí ở tế bào: Khuếch tán O2 + Máu từ phổi về tim giàu ôxi (O2) sẽ theo các động mạch đến tế bào. Tại tế bào luôn diễn ra quá trình ôxi hóa các hợp chất hữu cơ để giải phóng năng lượng, đồng thời tạo ra sản phẩm phân huỷ là cacbonic (CO2), nên nồng độ O2 luôn thấp hơn trong máu và nồng độ CO2 lại cao hơn trong máu. Do đó O2 từ máu được khuếch tán vào tế bào và CO2 từ tế bào khuếch tán vào máu. + Sơ đồ khuếch tán: CO2 Tế bào Khuếch tán Máu * Mối quan hệ giữa các giai đoạnO hô2 hấp: - Ba giai đoạn của quá trình hô hấp (sự thở, trao đổi khí ở phổi, trao đổi khí ở tế bào) có mối quan hệ mật thiết với nhau, hoạt động của quá trình này thúc đẩy quá trình kia diễn ra. + Sự thở (sự thông khí ở phổi), tạo điều kiện cho trao đổi khí diễn ra liên tục ở phổi và ở tế bào + Sự trao đổi khí ở tế bào là nguyên nhân bên trong của sự trao đổi khí ở phổi và sự thở. - Nếu 1 trong 3 giai đoạn bị ngừng lại thì cơ thể sẽ chết. Câu 2. * Điểm khác nhau giữa bộ xương người và bộ xương thú Các phần so sánh Bộ xương người Bộ xương thú - Tỉ lệ sọ não / mặt - Lớn - Nhỏ - Lồi cằm xương mặt - Phát triển - Không có - Cột sống - Cong ở 4 chỗ - Cong hình cung - Lồng ngực - Nở sang 2 bên - Nở theo chiều lưng - bụng - Xương chậu - Nở rộng - Hẹp - Xương đùi - Phát triển, khỏe - Bình thường - Xương bàn chân - Xương ngón chân ngắn, bàn - Xương ngón dài, bàn chân chân hình vòm phẳng - Xương gót - Lớn, phát triển về phía sau - Nhỏ * Điểm tiến hóa của bộ xương người thể hiện ở sự phân hóa chi trên - chi dưới, cột sống, lồng ngực, hộp sọ và lối đính sọ vào cột sống. - Chi trên (tay): Xương nhỏ, khớp linh hoạt → giúp cơ thể cân bằng trong tư thế đứng thẳng và đi bằng 2 chân, đặc biệt ngón cái đối diện được với các ngón khác → thuận lợi cầm nắm công cụ lao động - Chi dưới: Xương chậu nở rộng, xương đùi to khoẻ → chống đỡ và di chuyển. Bàn chân hình vòm, xương gót phát triển ra sau → chống đỡ tốt, di chuyển dễ dàng - Lồng ngực nở rộng 2 bên → đứng thẳng
  11. - Cột sống cong 4 chỗ → dáng đứng thẳng, giảm chấn động - Xương đầu: Tỉ lệ xương sọ lớn hơn xương mặt vì não phát triển, con người biết chế tạo và sử dụng công cụ lao động, vũ khí tự vệ không phải dùng bộ hàm để bắt mồi, chống kẻ thù như động vật. - Cột sống đính vào xương sọ hơi tiến về trước trong khi não phát triển ra sau tạo cho đầu ở vị trí cân bằng trong tư thế đứng thẳng. Lồi cằm phát triển là chỗ bám cho các cơ lưỡi sử dụng trong phát âm ở người. Câu 3. Các loại Đặc điểm cấu tạo Phù hợp chức năng mạch máu - Thành có 3 lớp (lớp biểu bì, mô liên kết và Phù hợp với chức năng dẫn máu từ tim lớp cơ trơn), lớp mô liên kết và lớp cơ trơn đến các cơ quan với vận tốc cao, áp lực Động mạch dày hơn tĩnh mạch. lớn. - Lòng trong hẹp hơn ở tĩnh mạch. - Có sợi đàn hồi. Các loại Đặc điểm cấu tạo Phù hợp chức năng mạch máu - Thành có 3 lớp như động mạch, nhưng lớp Phù hợp với chức năng dẫn máu từ khắp mô liên kết và lớp cơ trơn mỏng hơn của các tế bào của cơ thể về tim với vận tốc và động mạch áp lực nhỏ hơn động mạch. Tĩnh mạch - Lòng trong rộng hơn ở động mạch - Có van 1 chiều ở những nơi máu phải chảy ngược chiều trọng lực. - Nhỏ và phân nhiều nhánh Phù hợp với chức năng tỏa rộng thành - Thành mỏng chỉ gồm một lớp biểu bì. mạng lưới tới từng tế bào của các mô, tạo Mao mạch - Lòng trong hẹp điều kiện cho sự trao đổi chất diễn ra hiệu quả Câu 4. - Quá trình tiêu hóa hóa học của prôtêin, gluxit, lipit, axitnuclêic ở các giai đoạn của ống tiêu hóa: + Ở khoang miệng: • Gluxit: Chỉ có một lương nhỏ tinh bột chín được enzim amilaza biển đổi thành đường mantôzơ. • Prôtêin và lipit: Không được tiêu hóa hóa học ở khoang miệng. + Ở thực quản: Thức ăn qua thực quản rất nhanh, nên hầu như không có sự biến đổi nào xảy ra ở đây. + Ở dạ dày: • Prôtêin: Prôtêin được được biến đổi thành các chuỗi pôlipeptit ngắn khoảng từ 3 - 10 aa • Gluxit và lipit: Không được tiêu hóa hóa học ở dạ dày. + Ở ruột non: • Gluxit: Tất cả gluxit (trừ xenlulôzơ) đều được enzim của tuyến tụy và tuyến ruột biến đổi thành đường đơn. • Prôtêin: Tất cả prôtêin đều được enzim biến đổi thành axit amin • Lipit: Toàn bộ lipit đều được enzim biến đổi thành axit béo và glixêrin. • Axitnuclêic đều được enzim biến đổi thành các thành phần của nuclêôtit + Ở ruột già: • Gluxit: Chỉ có xenlulôzơ chưa được tiêu hóa ở các giai đoạn trên bị các vi sinh vật lên men thối → tạo thành nước và CO2. Câu 5. a. So sánh thành phần của nước tiểu đầu với thành phần của máu: - Giống nhau: + Đều có các chất dinh dưỡng và các muối khoáng gần giống nhau (trừ prôtêin) + Đều duy trì ở trạng thái lỏng. + Đều tham gia vào quá trình trao đổi chất. - Khác nhau: Nước tiểu đầu Máu - Không có các tế bào máu và các prôtêin có kích - Có các tế bào máu và prôtêin có kích thước lớn.
  12. thước lớn. - Nồng độ chất cặn bã thấp hơn nước tiểu đầu. - Nồng độ chất cặn bã cao hơn máu. * Nước tiểu đầu có các thành phần khác so với máu là vì: + Nước tiểu đầu là sản phẩm của quá trình lọc máu ở nang cầu thận + Quá trình lọc máu ở nang cầu thận diễn ra do sự chênh lệch áp suất giữa máu và nang cầu thận (áp suất lọc) phụ thuộc vào kích thước lỗ lọc. + Màng lọc và vách mao mạch với kích thước lỗ lọc là 30 - 40 Å + Các tế bào máu và phân tử prôtêin có kích thước lớn lớn hơn 30 - 40 Å nên không qua được lỗ lọc. + Các chất khác có kích thước nhỏ hơn 30 - 40 Å nên có thể qua được lỗ lọc. b. So sánh nước tiểu đầu và nước tiểu chính thức: - Giống nhau: + Đều tạo ra từ đơn vị chức năng của thận. + Đều có chứa nước và 1 số chất bài tiết giống nhau như urê, axit uric - Khác nhau: Nước tiểu đầu Nước tiểu chính thức - Nồng độ các chất hòa tan loãng hơn. - Nồng độ các chất hòa tan đậm đặc hơn. - Còn chứa nhiều chất dinh dưỡng. - Gần như không còn các chất dinh dưỡng - Chứa ít các chất cặn bã và các chất độc hơn. - Chứa nhiều các chất cặn bã và các chất độc. - Được tạo ra trong quá trình lọc máu ở nang cầu - Được tạo ra trong quá trình hấp thụ lại và bài tiết thận thuộc đoạn đầu của đơn vị thận tiếp ở đoạn sau của đơn vị thận. * Thực chất của quá trình tạo thành nước tiểu: Là lọc máu và loại bỏ các chất cặn bã, các chất độc, các chất thừa ra khỏi cơ thể để duy trì ổn định môi trường trong cơ thể. Câu 6. Nơron có cấu tạo và chức năng như sau: * Cấu tạo: - Nơron là đơn vị cấu tạo nên hệ thần kinh, có cấu tạo đặc biệt và thích nghi cao độ với chức năng của chúng. - Một nơron điển hình gồm có: + Thân nơron: Chứa nhân, các bào quan. + Nhiều sợi nhánh: Phân nhánh, xuất phát từ thân nơron, có chức năng dẫn truyền và nhận thông tin từ các nơron khác. + Sợi trục: Có thể có hoặc không có bao miêlin, tận cùng có các cúc xinap, truyền tín hiệu đến các nơron khác. - Dựa vào cấu tạo, nơron được phân thành 2 loại: + Nơron có bao miêlin: Tốc độ lan truyền xung thần kinh nhanh. + Nơron không có bao miêlin: Tốc độ lan truyền xung thần kinh chậm hơn. * Chức năng: - Chức năng chủ yếu của nơron là: Cảm ứng và dẫn truyền xung thần kinh. + Cảm ứng là khả năng tiếp nhận các kích thích và phản ứng lại các kích thích bằng hình thức phát sinh xung thần kinh. + Dẫn truyền xung thần kinh là khả năng lan truyền xung thần kinh theo một chiều nhất định từ nơi phát sinh hoặc tiếp nhận về thân nơron và truyền dọc theo sợi trục. - Căn cứ vào chức năng, nơron được phân thành 3 loại: + Nơron hướng tâm (nơron cảm giác) có thân nằm ngoài trung ương thần kinh, đảm nhiệm chức năng truyền xung thần kinh về trung ương thần kinh. + Nơron trung gian (nơron liên lạc) nằm trong trung ương thần kinh, đảm nhiệm chức năng liên hệ giữa các nơron. + Nơron li tâm (nơron vận động) có thân nằm trong trung ương thần kinh (hoặc ở các hạch thần kinh sinh dưỡng), sợi trục hướng ra cơ quan phản ứng.