Bộ 25 đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử Lớp 9

doc 100 trang minhtam 31/10/2022 3961
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ 25 đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docbo_25_de_thi_hoc_sinh_gioi_mon_lich_su_lop_9.doc

Nội dung text: Bộ 25 đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử Lớp 9

  1. • Những quan điểm tư tưởng của chủ nghĩa Mác- Lê-nin về cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản được giới thiệu trong tác phẩm "Đường cách mệnh" của Người và được bí mật chuyển về nước. Vì vậy đây là một bước chuẩn bị quan trọng về tư tưởng chính trị cho việc thành lập chính đảng vô sản ở Việt Nam. (0,5đ) • Cuối năm 1924 Nguyễn Ái Quốc rời Pháp về Quảng Châu (Trung Quốc). Người có điều kiện tiếp xúc với các nhà cách mạng Việt Nam, các thanh niên mới từ trong nước sang để thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (6/1925), lấy tổ chức Cộng sản đoàn làm nòng cốt. (1,0đ) • Hoạt động của hội: Mở các lớp huấn luyện cán bộ cách mạng. Sau đó đưa cán bộ về hoạt động trong nước; xuất bản báo "Thanh niên"; Năm 1927 xuất bản sách "Đường cách mệnh". Tất cả các sách báo trên được bí mật truyền về trong nước. (0,5đ) • Năm 1928, Hội chủ trương "Vô sản hóa", đưa hội viên vào hoạt động trong các nhà máy, hầm mỏ. Việc làm này góp phần thực hiện kết hợp chủ nghĩa Mác - Lê-nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước, thúc đẩy nhanh sự ra đời của ĐCS Việt Nam. (0,5đ) • Sự ra đời của Hội VNCMTN là mốc quan trọng đánh dấu sự phát triển của cách mạng nước ta. Hội VNCMTN là một tổ chức trung gian để tiến tới thành lập ĐCS Việt Nam. Chính vì vậy, có thể khẳng định, Nguyễn Ái Quốc không chỉ trực tiếp chuẩn bị về tư tưởng chính trị mà cả về tổ chức cho việc thành lập chính đảng vô sản ở Việt Nam. (0,5đ) Câu 5 (3,0 điểm) * Tại sao trong một thời gian ngắn (năm 1929) ba tổ chức Cộng sản nối tiếp nhau ra đời: (2,0đ) • Cuối năm 1928, đầu năm 1929, phong trào dân tộc, dân chủ ở nước ta, đặc biệt là phong trào công nông đi theo con đường cách mạng vô sản phát triển mạnh, đặt ra yêu cầu phải có một chính đảng của giai cấp vô sản để kịp thời đưa cách mạng Việt Nam tiến lên một bước mới. (0,5đ) • Lúc này Hội VNCM thanh niên không còn đủ sức lãnh đạo nên trong nội bộ của Hội diễn ra một cuộc đấu tranh gay gắt xung quanh vấn đề thành lập Đảng. Hoàn cảnh đó dẫn đến sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản trong năm 1929. (0,5đ) • Cuối thành 3/1929: Chi bộ Cộng Sản đầu tiên được thành lập ở Bắc kì tại số nhà 5D phố Hàm Long- Hà Nội (0,25đ) • Sau đó, nội bộ của Hội VNCMTN đã hình thành 2 tổ chức cộng sản: Đông Dương Cộng sản đảng - Bắc kì (6/1929) và An Nam Cộng sản đảng - tại Nam Kì (8/1929) (0,5đ) • Bộ phận tiên tiến của Tân Việt Cách mạng đảng - Trung kì đã thành lập Đông Dương cộng sản liên đoàn (9/1929). Như vậy chỉ trong môt thời gian ngắn 3 tổ chức CS ở Việt Nam nối tiếp nhau ra đời. (0,25đ)
  2. * Ý nghĩa: (1,0đ) • Đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân Việt Nam (0,25đ) • Chứng tỏ xu hướng cách mạng vô sản đang phát triển mạnh mẽ ở nước ta. (0,25đ) • Đủ điều kiện để thành lập Đảng cộng sản ở Việt Nam (0,25đ) • Là bước chuẩn bị trực tiếp cho việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam. (0,25đ) Ghi chú: • Chỉ cho điểm tối đa với những bài làm có kiến thức chính xác, trình bày rõ ràng, đảm bảo nội dung hướng dẫn chấm. • Đây chỉ là hướng dẫn chấm, vì vậy giám khảo không nên áp dụng máy móc khi chấm bài. ĐỀ SỐ 23 Câu 1 (4 điểm): Công cuộc cải tổ của Liên Xô từ 1985 đến 1991 diễn ra như thế nào và hậu quả của nó? Câu 2 (3 điểm): Nêu nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu? Câu 3 (3 điểm): Những hạn chế của hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) biểu hiện ở chỗ nào? Câu 4 (3 điểm): Công cuộc cải tổ ở Liên Xô cuối những năm 80 của thế kỉ XX có đem lại kết quả như mong muốn không? Vì sao? Câu 5 (4 điểm). Kể tên các nước Đông nam Á mà em biết? Nêu những biến đổi của các nước Đông nam Á? Biến đổi nào là lớn nhất? Vì sao? Câu 6 (3 điểm): Tại sao nói từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX một chương mới đã mở ra trong lịch sử các nước Đông Nam Á?
  3. Đáp án Câu 1 (4 điểm). Diễn biến quá trình cải tổ (2 điểm) Đầu năm 1985 Goóc Ba Chốp lên cầm quyền lãnh đạo đảng và nhà nước Liên Xô đã tiến hành công cuộc cải tổ. • Cải tổ được tiến hành trên các mặt chính trị, xã hội như bầu tổng thống, thực hiện chế độ đa nguyên đa đảng về chính trị, đề cao dân chủ và công khai về mọi mặt. • Đất nước càng lún sâu vào những khủng hoảng và rối loạn nhiều cuộc bãi công đã diễn ra, nhiều nước cộng hoà đòi li khai, các tệ nạn xã hội đều ra tăng, các thế lực chống đối ráo riết kích động quần chúng. Tất cả đã đặt đất nước Liên Xô trước những khó khăn và thử thách nghiêm trọng, đặc biệt vào đầu thập niên 90. • Ngày 19/8/1991 một số người lãnh đạo Đảng và nhà nước Xô Viết đã tiến hành cuộc đảo chính nhằm lật đổ Goóc Ba Chốp nhưng bị thất bại. Hậu quả (2 điểm): • Đảng cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt động, chính quyền Xô Viết bị giải thể, 11 nước cộng hoà tuyên bố độc lập. • Một làn sóng chống Đảng, chống chủ nghĩa xã hội đã dấy lên trong nước. • 21/12/1991 những người lãnh đạo 11 nước cộng hoà kí hiệp định giải tán liên bang Xô Viết và thành lập cộng đồng các quốc gia độc lập. • 25/12/1991 tổng thống Goóc Ba Chốp phải tuyên bố từ chức, lá cờ đỏ búa liềm bị hạ xuống đánh dấu sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa và sự tan vỡ của liên bang cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết sau 74 năm tồn tại. Câu 2: (3 điểm) • Mô hình chủ nghĩa xã hội đã xây dựng thiếu khoa học, có nhiều khuyết tật và sai sót như thực hiện chế độ bầu tổng thống, nặng bao cấp, đa nguyên về chính trị. • Chậm sửa đổi trước những tình hình biến động lớn của thế giới. • Những sai lầm về sự tha hoá biến chất của một số nhà lãnh đạo như cửa quyền, hách dịch, vi phạm pháp chế xã hội chủ nghĩa, nóng vội, gia đình trị • Hoạt động chống phá của các thế lực chống chủ nghĩa xã hội trong và ngoài nước. • Đây là sự sụp đổ của một mô hình chủ nghĩa xã hội chưa khoa học, chưa nhân văn và là bước lùi của chủ nghĩa xã hội. Câu 3: (3 điểm).
  4. • Hoạt động khép kín, không hoà nhập được với thế giới đang ngày càng được quốc tế hoá cao độ. • Năng trao đổi hàng hoá mang tính bao cấp. • Thực hiện cơ chế quan liêu bao cấp. • Phân công sản xuất chuyên ngành nhiều chỗ chưa hợp lý. Câu 4 (3 điểm). Theo em công cuộc cải tổ ở Liên Xô vào cuối những năm 80 của thế kỉ XX không đem lại kết quả như ý muốn vì: • Công cuộc cải tổ không có sự chuẩn bị đầy đủ, thiếu đường lối chiến lược nhất quán, công cuộc cải tổ nhanh chóng lâm vào tình trạng bị động lúng túng và đầy khó khăn. Nền kinh tế vẫn trượt dài khủng hoảng trong khi đó những cải tổ về chính trị đã đưa đến việc xoá bỏ chế độ 1 đảng, 1 đất nước càng lún sâu vào khủng hoảng và rối loạn. • Công cuộc cải tổ thất bại, Liên Xô tan rã thay vào đó là sự ra đời của cộng đồng các quốc gia độc lập. Câu 5: (4 điểm). Tên đầy đủ 11 nước Đông Nam Á gồm: Việt Nam, Lào, CampuChia, Mianma, Malaysia, Thái Lan, Philippin, Inđônêsia, Đông Ti Mo, Brunây, Singgapo. Những biến đổi: • Biến đổi thứ nhất là cho đến nay các nước Đông Nam Á đều đã giành được độc lập dân tộc, đây là biến đổi to lớn nhất vì: Là biến đổi thân phận từ các nước thuộc địa, nử thuộc địa, phụ thuộc trở thành những nước độc lập. Nhờ có biến đổi đó các nước Đông Nam Á mới có những điều kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của mình ngày càng phồn vinh. • Biến đổi thứ 2 là: từ khi giành độc lập dân tộc các nước Đông Nam Á đều ra sức xây dựng kinh tế xã hội đạt nhiều thành tựu to lớn, đặc biệt là Singgapo. • Biến đổi thứ 3 là: đến tháng 7/1997 các nước Đông Nam Á đều ra nhập ASEAN. Câu 6 (3 điểm). Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX ASEAN đã có xu hướng mở rộng thành viên và đến tháng 4 năm 1999 cả 10 nước Đông Nam Á đều là thành viên của tổ chức ASEAN. Trên cơ sở đó ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế quyết định biến Đông Nam Á thành một khu vực mậu dịch tự do (AFTA) lập diễn đàn khu vực (ARF) nhằm tạo một môi trường hoà bình, ổn định cho công cuộc hợp tác phát triển của Đông Nam Á.
  5. ĐỀ SỐ 24 Câu 1 (2.0 điểm) Những nét cơ bản của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới trong giai đoạn thứ nhất (1945 đến nửa đầu những năm 60 của thế kỉ XX)? Lấy hai dẫn chứng cụ thể chỉ rõ mối quan hệ giữa cách mạng thế giới và cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này? Câu 2 (1.0 điểm) Khái quát sự ra đời của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa? Câu 3 (2.5 điểm) Nêu ý nghĩa và tác động của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật từ năm 1945 đến nay. Câu 4 (1.5 điểm) Hãy cho biết tình hình, đặc điểm, thái độ chính trị và khả năng cách mạng của giai cấp công nhân trong xã hội Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất? Câu 5 (3.0 điểm) Tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đã ảnh hưởng tới cách mạng Việt Nam như thế nào? Hãy trình bày và nhận xét về phong trào dân tộc, dân chủ công khai (1919-1925) ở Việt Nam. Đáp án Câu 1 (2,0 điểm) Những nét cơ bản của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới trong giai đoạn thứ nhất (1945 đến nửa đầu những năm 60 của thế kỉ XX)? Lấy hai dẫn chứng cụ thể chỉ rõ mối quan hệ giữa cách mạng thế giới và cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này? Nội dung cơ bản • Phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng nhiều nước Đông Nam Á nổi dậy giành chính quyền, tiêu biểu: In-đô-nê-xi-a (17/8/1945), Việt Nam (2/9/1945), Lào (12/10/1945).
  6. • Phong trào lan sang Nam Á, Bắc Phi tiêu biểu là Ấn Độ (1946-1950), Ai Cập (1952), An-giê-ri (1954-1962). • Năm 1960 là "Năm châu Phi" với 17 nước ở lục địa này tuyên bố độc lập. • Ngày 1/1/1959, cuộc Cách mạng nhân dân thắng lợi ở Cu Ba. Chế độ độc tài thân Mĩ bị lật đổ • Kết quả là tới giữa những năm 60 của thế kỉ XX, hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc thực dân về cơ bản đã bị sụp đổ. Năm 1967 hệ thống thuộc địa chỉ còn 5,2 triệu km2, với 35 triệu dân, tập trung chủ yếu ở miền Nam châu Phi. Đưa các dân tộc trở thành các quốc gia độc lập, góp phần làm thay đổi bộ mặt thế giới. Hai sự kiện cụ thể: • Chiến thắng của Hồng quân Liên Xô tiêu diệt phát xít Nhật trong Chiến tranh thế giới thứ hai: Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện, tạo ra thời cơ khách quan thuận lợi cho cách mạng Việt Nam: làm cho quân Nhật ở Việt Nam và tay sai của chúng hoang mang, rệu rã, suy yếu đến cực độ, kết hợp với sự chuẩn bị 15 năm. Đảng ta đã chớp thời cơ tiến hành Tổng khởi nghĩa tháng Tám thắng lợi khai sinh nước Việt Nam DCCH ngày 2-9-1945. • Chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 của Việt Nam có ảnh hưởng to lớn đến cuộc đấu tranh của các nước châu Phi chống thực dân đế quốc, noi gương Việt Nam năm 1960 có 17 nước châu Phi đấu tranh lật đổ ách thống trị của đế quốc, tuyên bố độc lập. Lịch sử gọi là "năm châu Phi". Câu 2 (1,0 điểm) Khái quát sự ra đời của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa? • Sau thắng lợi của kháng chiến chống Nhật, nội chiến kéo dài (1946-1949) Quốc dân đảng thua • Chiều 1-10-1949 Mao Trạch Đông tuyên bố sự ra đời nước CHND Trung Hoa. Ý nghĩa: • Với Trung Quốc: kết thúc ách nô dịch của ĐQ, PK bước vào kỉ nguyên độc lập tự do. • Với thế giới: tăng lực lượng cho phe XHCN và hệ thống XHCN nối liền từ châu Âu sang châu Á. Có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc châu Á, đặc biệt là ĐNA. Câu 3 (2,5 điểm) Nêu ý nghĩa và tác động của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật từ năm 1945 đến nay.
  7. • Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật có ý nghĩa vô cùng to lớn như một cột mốc chói lọi trong lịch sử tiến hóa văn minh của loài người, mang lại những tiến bộ phi thường, những thành tựu kì diệu và những thay đổi to lớn trong cuộc sống của con người. • Cách mạng khoa học kĩ thuật cho phép con người thực hiện những bước nhảy vọt chưa từng thấy về sản xuất và năng xuất lao động, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người với những hàng hoá mới và tiện nghi sinh hoạt mới. • Cách mạng khoa học kĩ thuật đã đưa tới những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư lao động với xu hướng tỉ lệ dân cư lao động trong nông nghiệp và công nghiệp giảm dần giảm dần, tỉ lệ dân cư lao động trong các ngành dịch vụ ngày càng tăng lên, nhất là ở các nước phát triển cao. • Cách mạng khoa học kĩ thuật đã dẫn đến sự hình thành một thị trường thế giới với xu thế toàn cầu hoá. • Nhưng mặt khác, cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật cũng mang lại những hậu quả tiêu cực. Đó là việc chế tạo các loại vũ khí và các phương tiện quân sự có sức tàn phá và huỷ diệt sự sống. Đó là nạn ô nhiễm môi trường, việc nhiễm phóng xạ nguyên tử, những tai nạn lao động và những tai nạn giao thông, những dịch bệnh mới cùng những đe doạ về đạo đức xã hội và an ninh đối với con người Câu 4 (1,5 điểm) Hãy cho biết tình hình, đặc điểm, thái độ chính trị và khả năng cách mạng của giai cấp công nhân trong xã hội Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất? Tình hình: Giai cấp công nhân: ra đời ngay trước chiến tranh (trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất) và ngày càng phát triển nhanh về số lượng và chất lượng Phần lớn công nhân tập trung ở các vùng mỏ, đồn điền cao su và các thành phố công nghiệp như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Sài Gòn-Chợ Lớn. Đặc điểm: • Giai cấp công nhân VN có những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế : có hệ tư tưởng riêng, có tinh thần cách mạng triệt để nhất, đại diện cho PTSX tiến bộ, điều kiện sinh sống và lao động tập trung • Giai cấp công nhân Việt Nam còn có những đặc điểm riêng : là con đẻ của sự du nhập QHSX TBCN; chịu 3 tầng áp bức bóc lột của thực dân, phong kiến, tư sản người Việt; có quan hệ tự nhiên, gắn bó với giai cấp nông dân; kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng và bất khuất của dân tộc; có tinh thần cách mạng cao nhất, dễ tổ chức đấu tranh, có ý thức tổ chức kỉ luật cao. Thái độ chính trị và khả năng cách mạng: • Giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp yêu nước, cách mạng , là lực lượng chính của cách mạng và họ là giai cấp lãnh đạo cách mạng nước ta.
  8. • Giai cấp công nhân nắm giữ ngọn cờ lãnh đạo cách mạng chỉ khi giai cấp công nhân phải thành lập được một chính đảng độc lập của mình Đó là Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập năm 1930. Câu 5 (3,0 điểm) Tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đã ảnh hưởng tới cách mạng Việt Nam như thế nào? Hãy trình bày và nhận xét về phong trào dân tộc, dân chủ công khai (1919-1925) ở Việt Nam. Tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đã ảnh hưởng tới cách mạng Việt Nam như thế nào? Những sự kiện của cách mạng thế giới • Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 thành công, làm cho phong trào giải phóng dân tộc ở các nước phương Đông và phong trào công nhân ở các nước tư bản đế quốc phương Tây có sự gắn bó mật thiết. • Làn sóng cách mạng dâng cao trên thế giới, trong đó giai cấp vô sản trẻ tuổi các nước bắt đầu bước lên vũ đài chính trị. • Để lãnh đạo phong trào chung, tháng 3/1919 Quốc tế thứ ba (QTCS) được thành lập ở Mát-xcơ-va (Nga), đánh dấu một giai đoạn mới trong quá trình phát triển của phong trào cách mạng thế giới. • Từ đó phong trào cách mạng thế giới có bước phát triển mới, dẫn tới sự ra đời của ĐCs Pháp (1920), ĐCs Trung Quốc (1921). Những sự kiện trên có ảnh hưởng như thế nào đối với cách mạng VN? • Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 thành công, Quốc tế cộng sản ra đời năm 1919 đã tác động mạnh mẽ tới sự lựa chọn con đường GPDT của Nguyễn Ái Quốc. • Hoàn cảnh trên cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc truyền bá chủ nghĩa Mác Lê- nin vào VN. Trình bày và nhận xét về phong trào dân tộc, dân chủ công khai (1919-1925): Phong trào của tư sản dân tộc: • Họ bị tư sản Pháp chèn ép, nên đã phát động đấu tranh • Phong trào chấn hưng nội hóa, bài trừ ngoại hóa (1919), đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn và độc quyền xuất cảng lúa gạo ở Nam Kì của tư bản Pháp (1923) • Một số tư sản và địa chủ ở Nam Kì thành lập ra Đảng Lập hiến khi Pháp nhượng bộ một số quyền lợi thì họ sẵn sàng thỏa hiệp với Pháp.
  9. • Nhận xét: mục tiêu chủ yếu là đòi quyền lợi kinh tế, tư sản dân tộc đấu tranh chống sự chèn ép của tư bản nước ngoài. Điểm hạn chế là các hoạt động bộc lộ tính chất cải lương, phục vụ quyền lợi của các tầng lớp trên, giới hạn trong khuôn khổ của chế độ thực dân. Phong trào của tiểu tư sản trí thức: • TTS trí thức bao gồm sinh viên, học sinh, giáo viên, nhà văn, nhà báo , vì bị áp bức, bóc lột nên họ đứng lên đấu tranh. • Họ tập hợp trong các tổ chức chính trị như: Việt Nam Nghĩa đoàn, Hội Phục Việt • Phong trào đấu tranh với hình thức: xuất bản các tờ báo tiến bộ ; lập các nhà xuất bản tiến bộ Tháng 6-1924, tiếng bom của Phạm Hồng Thái tại Sa Điện (Quảng Châu – Trung Quốc) Đấu tranh đòi thả Phan Bội Châu (1925), đám tang Phan Châu Trinh (1926). • Nhận xét: phong trào nhằm đạt mục tiêu chống cường quyền áp bức, đòi các quyền tự do dân chủ, mang tính chất yêu nước, dân chủ rõ nét. Điểm tích cực: có tác dụng thức tỉnh lòng yêu nước, truyền bá tư tưởng tự do dân chủ trong nhân dân. Điểm hạn chế: đấu tranh còn bồng bột, xốc nổi, chưa có chính đảng lãnh đạo ĐỀ SỐ 25 Câu 1: (3.5 điểm) Vì sao Nguyễn Tất Thành lại ra đi tìm đường cứu nước? Hướng đi của Người có gì mới so với những nhà yêu nước chống Pháp trước đó? Câu 2: (6 điểm) Châu Á có những biến đổi như thế nào từ sau 1975? Câu 3: (5.5 điểm) Hãy trình bày những hiểu biết của em về Cu Ba? Câu 4: (5 điểm) Hãy nêu các xu thế phát triển của thế giới ngày nay? Đáp án Câu 1 (3.5 điểm)
  10. • Nguyễn Tất Thành sinh ngày 19-5-1890 ở Kim Liên – Nam Đàn – Nghệ An. • Tuy khâm phục các nhà yêu nước như : Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh nhưng Người không tán thành đường lối hoạt động của họ nên Người quyết định tìm ra cong đường cứu nước cho dân tộc. • Giữa năm 1911 tại bến cảng Nhà Rồng – Sài Gòn, Nguyễn Tất Thành xuống làm phụ bếp cho một tàu buôn của Pháp để có cơ hội ra nước ngoài xem học làm ăn như thế nào rồi sẽ về giúp đồng bào cứu nước. • Người đi qua nhiều nước ở các Châu Âu, Mĩ, Phi với cuộc hành trình dài 6 năm. • Năm 1917 Người trở về Pháp. Ở đây Người đã làm nhiều nghề, học tập, rèn luyện, tham ra hoạt động trong Hội những người Việt Nam yêu nước. • Người viết báo, tuyền đơn tố cao thực dân, tuyên truyền cho cách mạng Việt Nam. • Sống và hoạt động trong phong trào công nhân Pháp, tiếp nhận ảnh hưởng của Cách Mạng tháng Mười Nga, tư tưởng của Người đã có những biến chuyển. • Những hoạt động của Người tuy mới chỉ bước đầu nhưng là điều kiện quan trọng để người xác định con đường cứu nước đúng cho dân tộc Việt Nam. Câu 2: (6 điểm) • Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào giải phóng dân tộc đã dấy lên và lan nhanh ra cả Châu Á. • Tới cuối những năm 50, phần lớn các dân tộc Châu Á đều giành được độc lập như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia • Gần như suốt nửa sau thế kỷ XX tình hình Châu Á lại không ổn định vì diễn ra nhiều cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc do những cuộc sung đột tranh chấp biên giới, lãnh thổ, các phong trào li khai, khủng bố dã man như giữa Ấn Độ và Pakixtan, Philippin, Indonexia. • Từ nhiều thập niên qua, một số nước Châu Á đạt sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế tiêu biểu như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapo từ sự phát triển nhanh chóng đó, nhiều người dự đoán rằng "Thế kỷ XXI sẽ là thế kỷ của Châu Á" Câu 3: (5,5 điểm) • Đất nước Cu Ba có hình dạng giống như một con cá sấu vươn dài trên vùng biển caribe, rộng 111.000km2, dân số 11.3 triệu người (2002). • Sau chiến tranh thế giới thứ hai với sự giúp đỡ của Mỹ, tháng 3/1952 tướng Batixta làm đảo chính, thiết lập chế độ độc tài quân sự ở CuBa. • Không cam chịu chế độ độc tài tàn bạo, nhân dân Cu Ba đã bền bỉ đấu tranh. • Mở đầu là cuộc tấn công pháo đài Moncada ngày 26/7/1953 của 135 thanh niên dưới sự lãnh đạo của Phidencaxtoro. • Cuộc đấu tranh không giành được thắng lợi, nhưng đã thổi bùng ngọn lửa đấu tranh vũ trang trên bán đảo. • Được sự ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân, các lực lượng cách mạng ngày càng lớn mạnh.
  11. • Ngày 1/1959 chế độ độc tài Batixta bị lật đổ, cuộc cách mạng của nhân dân CuBa giành được thắng lợi. • Từ năm 1961 trở lại đây, CuBa đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Mặc dù bị Mỹ bao vây cấm vận, nhân dân CuBa vẫn giành được nhiều thành tựu to lớn. Xây dựng được một nền công nghiệp với hệ thống cơ cấu các ngành hợp lý, một nền nông nghiệp đa dạng, giáo dục, y tế, văn hóa và thể thao phát triển mạnh, đạt trình độ cao của thế giới. Câu 4: (5 điểm) Cuối năm 1989 " Chiến tranh lạnh chấm dứt, thế giới có nhiều biến chuyển và diễn ra theo các xu thế sau: • Xu thế hòa hoãn và hòa dịu trong quan hệ quốc tế. Từ đầu những năm 90 các cuộc xung đột quân sự ở nhiều khu vực đi dần vào thương lượng, hòa bình giải quyết các tranh chấp. • Sự tan rã của các trật tự hai cực và thế giới đang tiến tới xác lập một trật tự thế giới mới đa cực, nhiều trung tâm. • Từ sau "Chiến tranh lạnh và dưới tác động to lớn của cách mạng khoa học kỹ thuật, hầu hết các nước đều ra sức điều chỉnh, chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm. Các nước đều đẩy mạnh sản xuất và tích cực tham gia vào liên minh khu vực cùng nhau hợp tác phát triển. • Tuy hòa bình thế giới được củng cố, nhưng từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX ở nhiều khu vực lại xảy ra những cuộc xung đột quân sự hoặc nội chiến giữ các phe phái. • Nguyên nhân là do những mâu thuẫn về tôn giáo tranh chấp biên giới, lãnh thổ, gây nhiều đau khổ cho người dân. • Xu thế chung của thế giới ngày nay là: Hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển kinh tế. Đây vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với các dân tộc khi bước vào thế kỷ XXI. ĐỀ SỐ 26 I. Phần lịch sử thế giới: (7 điểm) Câu 1: (3,5 điểm) Bằng những kiến thức đã học, chứng minh sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên trở thành nước giàu mạnh nhất trong thế giới tư bản. Giải thích vì sao? Quan hệ ngoại giao Mĩ - Việt Nam sau năm 1975 đến nay có sự thay đổi như thế nào? Câu 2. (3,5 điểm)
  12. a. Trình bày nét nổi bật của tình hình Mĩ La-tinh từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay? b. Vì sao Cu - ba được coi là lá cờ đầu của phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ La-tinh? II. Phần lịch sử Việt Nam: (13 điểm) Câu 3. (5,0 điểm) Hãy nêu những chính sách bóc lột kinh tế của Pháp trong giai đoạn 1919 -1929? Hậu quả của những chính sách đó đối với kinh tế xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX? Câu 4: (5,0 điểm) Em hãy phân tích sự chuyển biến của xã hội Việt Nam và thái độ, khả năng cách mạng của từng bộ phận giai cấp, tầng lớp sau Chiến tranh thế giới thứ nhất? Câu 5. (3,0 điểm) Trong phong trào công nhân Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất, cuộc bãi công của công nhân Ba Son (tháng 8/1925) có điểm gì mới? Đáp án Câu 1 (3,5 điểm) Bằng những kiến thức đã học, chứng minh sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên trở thành nước giàu mạnh nhất trong thế giới tư bản. Giải thích vì sao? Quan hệ ngoại giao Việt – Mĩ sau năm 1975 đến nay có sự thay đổi như thế nào? • Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên trở thành nước giàu mạnh nhất trong thế giới tư bản, là trung tâm kinh tế tài chính lớn nhất của thế giới. Trong những năm 1945 – 1950, sản lượng công nghiệp của Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn thế giới (56,47 % - 1948). Sản lượng nông nghiệp gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp của năm nước tư bản lớn Anh, Pháp, Tây Đức, I-ta-li-a và Nhật Bản cộng lại. Nắm trong tay ¾ trữ lượng vàng của thế giới, là chủ nợ duy nhất trên thế giới. Về quân sự: Mĩ có lực lượng mạnh nhất trong thế giới tư bản và độc quyền vũ khí hạt nhân. • Nguyên nhân: Mĩ có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao, năng động sáng tạo.
  13. Mĩ lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu được 114 tỉ USD nhờ buôn bán vũ khí. Mĩ ở xa chiến trường, được hai đại dương che chở, không bị chiến tranh tàn phá. Mĩ tiến hành cách mạng KHKT sớm và thu được nhiều thành tựu Quan hệ ngoại giao Mĩ - Việt nam sau năm 1975 đến nay có sự thay đổi: Giai đoạn sau 1975 Mĩ thực hiện cấm vận Việt Nam, ngăn cản các hoạt động giúp đỡ của quốc tế đối với Việt Nam. Năm 1994 Mĩ tuyên bố xóa bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam. Tháng 7/1995 Mĩ tuyên bố chính thức bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Tháng 7/2000 Việt Nam và Mĩ kí hiệp định thương mại song phương. Giá trị thương mại hai chiều ngày càng tăng Mĩ thường xuyên viện trợ nhân đạo, hỗ trợ Việt Nam khắc phục hậu quả chiến tranh, ủng hộ Việt Nam đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo. Việt Nam tích cực giúp Mĩ tìm kiếm thân nhân, hài cốt binh sĩ Mĩ Câu 2 (3,5 điểm) a. Trình bày nét nổi bật của tình hình Mĩ La-tinh từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 đến nay (2.5đ) • Sau CTTG thứ 2, tình hình khu vực Mĩ La-tinh có nhiều biến chuyển. Mở đầu bằng thắng lợi của cuộc cách mạng của nhân dân Cu Ba năm 1959 • Từ những năm 60 đến những năm 80 (TKXX), một cao trào cách mạng đã bùng lên mạnh mẽ biến Mĩ La – tinh trở thành "đại lục bùng cháy" của phong trào cách mạng • Tiêu biểu nhất là Chilê và Nicaragoa. Tại Chile từ 1970-1973. Chính phủ của liên minh đoàn kết nhân dân do tổng thổng Agienđê nắm chính quyền và tiến hành những cải cách tiến bộ. Ở Nicaragoa, mặt trận Xanđino đã lật đổ chính quyền tay sai Mỹ, đưa đất nước theo con đường dân chủ. Song phong trào cách mạng ở 2 nước đều thất bại năm 1973 và 1991. • Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, các nước Mĩ La-tinh đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng: Củng cố độc lập, chủ quyền, dân chủ hóa sinh hoạt chính trị, cải cách kinh tế, phát triển hợp tác khu vực • Từ đầu những năm 90 (TK XX), do nhiều nguyên nhân, các nước Mĩ La-tinh gặp nhiều khó khăn, tốc độ phát triển kinh tế giảm sút, nợ nước ngoài tăng lên, tình hình chính trị một số nước không ổn định b. Vì sao Cu - ba được coi là lá cờ đầu của phong trào GPDT ở Mĩ La-tinh (1đ) • Từ đầu những năm 50 (TKXX) ở Cu - ba đã bùng nổ phong trào đấu tranh vũ trang chống chế độ tay sai Mĩ. • Ngày 1/1/1959 cuộc đấu tranh vũ trang của nhân dân CuBa đã giành được thắng lợi. Chính quyền phản động tay sai Mĩ bị lật đổ.
  14. • Cu- ba là nước đầu tiên ở Mĩ La-tinh giành được thắng lợi cách mạng bằng cuộc đấu tranh vũ trang và cũng là nước đầu tiên ở Mĩ La-tinh đã tiến hành cải cách dân chủ triệt để • Sau khi đánh bại cuộc tấn công của 1.300 tên lính đánh thuê của Mĩ vào vùng biển Hirôn (4/1961), bảo vệ vững chắc thành quả của cách mạng, Cu-ba tuyên bố đi theo con đường XHCN, trở thành nước XHCN đầu tiên ở khu vực Mĩ La-tinh, là hòn đảo anh hùng, lá cờ đầu của phong trào GPDT ở khu vực này. Câu 3 (5 điểm) Hãy nêu những chính sách bóc lột kinh tế của Pháp trong giai đoạn 1919-1929 ? Hậu quả của những chính sách đó đối với kinh tế xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX? • Trong lĩnh vực nông nghiệp : đây là lĩnh vực được Pháp tăng cường bỏ vốn đầu tư nhiều nhất, năm 1927 số vốn đầu tư vào nông nghiệp lên tới 400 triệu phrăng, tăng gấp nhiều lần so với thời kì trước chiến tranh. • Thực dân Pháp ra sức cướp đoạt ruộng đất của nông dân Việt Nam để thành lập các đồn điền trồng cây công nghiệp như chè, cà phê cao su, bông, đay, thầu dầu diện tích đồn điền của Pháp ngày càng rộng lớn, nhiều công ty cao su lớn ra đời như công ty Đất Đỏ, công ty Mi-sơ-lanh, công ty Cây nhiệt đới. • Trong lĩnh vực công nghiệp, Pháp đặc biệt chú trọng vào nghề khai mỏ vì đây là mặt hàng thị trường Pháp và thế giới có nhu cầu rất lớn, tất cả các công ty than có từ trước đều được tăng thêm vốn và hoạt động mạnh hơn, nhiều công ty than mới nối tiếp nhau ra đời. • Tuy nhiên Pháp chỉ đầu tư vào những ngành công nghiệp nhẹ, bỏ vốn đầu tư ít mà lại thu hồi vốn nhanh, những ngành không cạnh tranh với công nghiệp của Pháp ở chính quốc, còn công nghiệp nặng thì rất hạn chế đầu tư. • Thương nghiệp phát triển hơn thời kì trước chiến tranh. Để nắm chặt thị trường VN và Đông Dương tư bản Pháp đánh thuế nặng hàng hoá nhập vào nước ta, đặc biệt là hàng hoá của Trung Quốc và Nhật Bản, Pháp tìm cách chèn ép các tư thương VN. • Về giao thông vận tải cũng được Pháp đầu tư để phát triển thêm phục vụ cho việc vận chuyển tài nguyên khai thác được ở VN đem bán hoặc đưa về Pháp, tuyến đường sắt xuyên Đông Dương được nối liền nhiều đoạn: Đồng Đăng - Na Sầm, Vinh - Đông Hà • Về tài chính, ngân hàng Đông Dương chính là cơ quan đại diện cho thế lực tư bản tài chính của Pháp, có cổ phần trong hầu hết các công ty và xí nghiệp lớn, nắm quyền chỉ huy các ngành kinh tế ở Đông Dương. Chương trình khai thác bóc lột thuộc địa của Pháp lần thứ hai có tác động sâu sắc đến nền kinh tế và xã hội VN • Đối với nền kinh tế, nó làm cho nền kinh tế Vệt Nam phát triển què quặt mất cân đối; nông nghiệp suy giảm, công nghiệp nhẹ phát triển, nhưng công nghiệp nặng lại bị kìm hãm. • Nguồn tài nguyên khoáng sản cạn kiệt. Đời sống của nhân dân vô cùng khổ cực
  15. • Về mặt xã hội chương trình khai thác bóc lột thuộc địa của Pháp đã làm cho xã hội VN có sự phân hoá sâu sắc, nhiều giai cấp mới ra đời và phát triển nhanh về số lượng và chất lượng . Câu 4 (5 điểm) Phân tích sự chuyển biến của xã hội Việt Nam và thái độ, khả năng cách mạng của từng bộ phận giai cấp, tầng lớp sau Chiến tranh thế giới thứ nhất? • Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, xã hội Việt Nam đã có sự phân hóa ngày càng sâu sắc. Mỗi tầng lớp, giai cấp có quyền lợi và địa vị khác nhau, nên cũng có thái độ chính trị và khả năng cách mạng khác nhau. • Giai cấp địa chủ phong kiến: bị phân hoá thành đại địa chủ, địa chủ vừa và nhỏ, một bộ phận trở thành tầng lớp tư sản. Bộ phận đại địa chủ chiếm nhiều ruộng đất, câu kết với thực dân Pháp bóc lột nông dân nên không có tinh thần cách mạng. Bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước, tham gia các phong trào khi có điều kiện. • Tầng lớp tư sản: ngày càng đông, mấy năm sau CTTG thứ nhất mới trở thành giai cấp tư sản. Họ đã bị phân hoá thành hai bộ phận: tư sản mại bản và tư sản dân tộc. Tư sản mại bản có quyền lợi gắn chặt với đế quốc nên câu kết chặt chẽ với đế quốc áp bức bóc lột nhân dõn nên không có tinh thần cách mạng. Bộ phận tư sản dân tộc có khuynh hướng kinh doanh độc lập nên có tinh thần dân tộc, dân chủ, nhưng thái độ đấu tranh không kiên định, dễ thỏa hiệp. • Tầng lớp tiểu tư sản thành thị: tăng nhanh về số lượng, họ bị Pháp chèn ép, bạc đãi nên có đời sống bấp bênh. Bộ phận trí thức có điều kiện tiếp thu các trào lưu tư tưởng tiến bộ nên có tinh thần hăng hái cách mạng. Đó là lực lượng quan trọng của cách mạng dân tộc, dân chủ. • Giai cấp nông dân: chiếm hơn 90% số dân, bị đế quốc, phong kiến áp bức bóc lột nặng nề, bị bần cùng hoá và phá sản trên quy mô lớn. Đây là lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng. • Giai cấp công nhân: ra đời từ cuộc khai thác lần thứ nhất của pháp và phát triển nhanh trong cuộc khai thác lần thứ hai. Có những đặc điểm riêng: bị ba tầng áp bức bóc lột (đế quốc, phong kiến, tư sản người Việt); có quan hệ tự nhiên gắn bó với nông dân; kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng và bất khuất của dân tộc; Đặc biệt, thời kì này, giai cấp công nhân Việt Nam được tiếp thu ảnh hưởng của phong trào Cách mạng tháng Mười Nga, chủ nghĩa Mác-Lênin. • Do đó, giai cấp công nhân Việt Nam nhanh chóng vươn lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng nước ta Câu 5 (3 điểm) Trong phong trào công nhân Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất, cuộc bãi công của công nhân Ba Son (tháng 8/1925) có điểm gì mới? Cuộc bãi công của công nhân Ba Son (8/1925) có điểm mới:
  16. • Trước khi có phong trào đấu tranh của công nhân Ba Son (8/1925), phong trào đấu tranh của công nhân Việt Nam còn lẻ tẻ, mang tính tự phát, đấu tranh nặng về kinh tế, giai cấp công nhân chưa thể hiện vị trí tiên phong của mình. • Phong trào công nhân Ba Son là cuộc đấu tranh đầu tiên có tổ chức lãnh đạo, có sự đoàn kết quốc tế, đòan kết với các tầng lớp giai cấp khác. • Có mục tiêu đấu tranh rõ ràng, không chỉ đấu tranh vì mục đích kinh tế mà còn đấu tranh vì mục tiêu chính trị. • Đánh dấu sự trưởng thành của phong trào công nhân Việt Nam, chuyển từ tự phát sang đấu tranh tự giác • Cuộc đấu tranh đã đạt được mục tiêu đề ra, ngăn cản tàu chiến Pháp chở lính sang tham gia đàn áp phong trào đấu tranh cách mạng của nhân dân và thủy thủ Trung Quốc.