Bài tập ôn đọc hiểu môn Tiếng Anh Lớp 12 (Có đáp án)

docx 365 trang minhtam 03/11/2022 420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài tập ôn đọc hiểu môn Tiếng Anh Lớp 12 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbai_tap_on_doc_hieu_mon_tieng_anh_lop_12_co_dap_an.docx

Nội dung text: Bài tập ôn đọc hiểu môn Tiếng Anh Lớp 12 (Có đáp án)

  1. “defend” = protect: bảo vệ Though similar to a porcupine's, the quills do differ: whereas the porcupine defends itself by poking predators, the African rat uses its quill-like hairs to deliver poison to them. Mặc dù tương tự như lông của nhím, dải lông này rất khác: trong khi con nhím tự bảo vệ bằng cách húc vào những kẻ săn mồi, chuột nhắt châu Phi sử dụng dải lông của nó để chuyển chất độc cho chúng. Đáp án:B Question 639. D Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Các nhà khoa học ngạc nhiên bởi? A. Thực vật độc có thể độc đến mức nào. B. Chất độc thực vật có ích như thế nào C. Cách chuột học được hành vi mới nhanh thế nào D. Rằng chuột được bảo vệ khỏi chất độc. Thông tin: Scientists are puzzled that the rat doesn't appear to be affected by the poison. Đáp án:D Question 640. D Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Các nhà khoa học muốn nghiên cứu sâu hơn cái gì? A. Thuốc dùng để chống lại chất độc. B. Các loài động vật khác như chuột nhắt. C. Ảnh hưởng sức khoẻ của một hóa chất. D. Chuột có trái tim không khoẻ mạnh. Thông tin: Scientists are puzzled that the rat doesn't appear to be affected by the poison. Because it affects heartbeat regulation, understanding how the rat can keep its heart rate regulated effectively while using the poison could help scientists develop new medicines for people with heart trouble. Đáp án:D Dịch bài đọc số 96: Có rất nhiều sinh vật do số lượng, chủ yếu sống phụ thuộc vào cách săn bắn hoặc bị săn bắn. Và hầu hết sinh vật sống có một số cách tự bảo vệ mình khỏi những kẻ thù tự nhiên. Một số động vật có vú, như thú mỏ vịt, mang chất độc bên trong truyền cho kẻ thù thông qua việc cắn hoặc các cách khác, và một số thực vật tự bảo vệ mình bằng cách trở nên rất độc. Giống chuột nhắt Châu Phi ban đầu
  2. được cho có độc bởi vì những kẻ ăn thịt cố ăn nó thường bị tê liệt. Tuy nhiên, các nhà khoa học gần đây đã biết được rằng điều này không thực sự đúng. Những con chuột nhắt nhai vỏ độc của một cây nào đó, và sau đó bôi lên lông của nó, nơi mà một dải lông đặc biệt ngấm hỗn hợp độc hại. Mặc dù tương tự như lông của nhím, dải lông này rất khác: trong khi con nhím tự bảo vệ bằng cách húc vào những kẻ săn mồi, chuột nhắt châu Phi sử dụng dải lông của nó để chuyển chất độc cho chúng. Khi một kẻ săn mồi đi sau nó, thay vì chạy trốn, con chuột kiên định và rẽ lông để lộ dải lông trên lưng, nơi chất độc đang được lưu trữ. Đó là nơi bị cắn đầu tiên, và chất độc bên trong vô hiệu hóa thú ăn thịt. Những ống lông này không bình thường. Trên thực tế, các nhà khoa học không biết một con vật nào khác cũng sử dụng chất độc thực vật theo cách này. Các nhà khoa học đang bối rối vì chuột không bị ảnh hưởng bởi chất độc. Vì nó ảnh hưởng đến việc điều hòa nhịp tim, hiểu cách chuột có thể giữ nhịp tim trong khi sử dụng chất độc có thể giúp các nhà khoa học phát triển các loại thuốc mới cho những người có vấn đề về tim. Và họ hy vọng rằng những người bị bệnh tim sẽ được hưởng lợi từ điều này. Question 641 A Kiến thức: từ vựng Giải thích: attempt (n): nỗ lực intention (n): dự định order (n): mệnh lệnh, yêu cầu assistance (n): hỗ trợ, giúp đỡ in an attempt to do something: trong nỗ lực làm gì Question 642 C Kiến thức: từ vựng Giải thích: advise (v): khuyên bảo involve (v): liên quan show (v): chỉ ra recommend (v): gợi ý Question 643 C Kiến thức: từ vựng Giải thích: disappear (v): biến mất vanish (v): biến mất kill (v): giết extinct (adj): tuyệt chủng Question 644 B Kiến thức: từ vựng Giải thích: study (v): học tập compare (v): so sánh
  3. research (v): nghiên cứu combine (v): kết hợp Đáp án: B Question 645 A Kiến thức: từ vựng Giải thích: surely (adv): chắc chắn hardly (adv): hầu như không có highly (adv): rất nhiều safely (adv): an toàn Dịch bài đọc số 97: Các nhà nghiên cứu ở trường đại học đã lấy mẫu từ một mẫu chim dodo được bảo tồn trong một nỗ lực để phát hiện ra cây gia phả của loài chim tuyệt chủng. Họ đã làm việc với Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Anh để thu thập và nghiên cứu vật liệu di truyền từ một số lượng lớn mẫu vật: một con chim dodo được bảo tồn, chim solitaire tuyệt chủng và 35 loại chim bồ câu và chim bồ câu trắng sống. Phân tích của họ cho thấy doo và solitaire là họ hàng gần với chim bồ câu Nicobar, họ hàng gần nhất còn sống của chúng. Chim dodo sống trên Mauritius ở Ấn Độ Dương. Đó là một con chim không biết bay, lớn hơn một con gà tây. Đến năm 1681, tất cả các con dodo đã bị giết bởi các thủy thủ đói. Chim solitaire, mà trông giống như một dodo, cũng chết như thế năm 1800. Bằng cách trích xuất đoạn ngắn DNA của dodo và so sánh chúng với DNA của chim sống, các nhà khoa học đã có thể suy ra khi dodo tiến hóa từ họ hàng của nó thành một thực thể riêng biệt. Các nhà khoa học bây giờ có thể chắc chắn cho rằng dodo phát triển bề ngoài và các đặc điểm riêng biệt của nó là do sự cô lập địa lý của nó. Bây giờ họ bị thuyết phục rằng nó tách ra khỏi loài chim solitaire khoảng 25 triệu năm trước, lâu trước khi Mauritius trở thành một hòn đảo. Question 646 B Kiến thức: đọc hiểu Tạm dịch: Mối quan tâm chính liên quan đến tiến bộ công nghệ ở nơi làm việc là gì? A. an toàn tại nơi làm việc B. tăng thất nghiệp C. việc sử dụng trí tuệ nhân tạo D. robot chiếm lĩnh thế giới Thông tin: There has been much debate over the past few decades concerning fears that automation will lead to robots replacing human workers on a massive scale. Question 647 D Kiến thức: đọc hiểu Tạm dịch: Những người lạc quan dự đoán công nghệ sẽ cho phép điều gì? A. nơi làmD việc sẽ thư giãn hơn B. tăng hưởng thụ cuộc sống C. thời gian làm việc linh hoạt D. chất lượng sản phẩm cao hơn
  4. Thông tin: Some forecasts present the future in a utopian way, claiming that robots will take over the tedious heavy work thus freeing up human time and potential, allowing for more creativity and innovation. Question 648 C Kiến thức: đọc hiểu Tạm dịch: Điều gì có thể suy ra từ bình luận của Bill Gates? A. Thay đổi diễn ra trong nhiều thập kỷ. B. Sẽ tăng số lượng công nhân không có kỹ năng. C. Công nhân có tay nghề cao có ít lo lắng hơn. D. Công nghệ sẽ có tác động tiêu cực tại nơi làm việc. Thông tin: Former Microsoft chairman Bill Gates states that in 20 years robots could be in place in a number of job categories, particularly those at lower end of the scale in terms of skills. Question 649 A Kiến thức: đọc hiểu Tạm dịch: Tại sao ví dụ về Cách mạng công nghiệp lại được nêu ra? A. Đó cũng là thời gian có thay đổi lớn ở nơi làm việc. B. Nó có ít hiệu quả hơn Cuộc Cách mạng Kỹ thuật số. C. Nó dẫn đến tình trạng thất nghiệp phổ biến trên thế giới. D. Nó dẫn đến một xã hội bạo lực hơn. Thông tin: As with the Industrial Revolution, where machines were utilized in many tasks in place of manual laborers and social upheaval followed, the Digital Revolution is likely to place robots in various jobs. Question 650 B Kiến thức: đọc hiểu Tạm dịch: Quan điểm hiện đại về “Luddites” là gì? A. Họ cố gắng bảo vệ công việc của họ. B. Việc từ chối thích ứng với sự thay đổi của họ được nhìn nhận một cách tiêu cực. C. Việc họ thích nghi với công nghệ mới đã cứu được công việc của họ. D. Hành động của họ là truyền cảm hứng cho nhiều công nhân ngày nay. Thông tin: This group was textile workers who feared being displaced by machines and resorted to violence, burning down factories and destroying industrial equipment – their rejection of inevitable progress has come to symbolize mindless ignorance. Question 651 D Kiến thức: từ vựng
  5. Tạm dịch: Cụm từ nào gần nghĩa nhất với từ “crux” ở đoạn 4? A. phần phức tạp nhất B. tin nhắn bị giấu C. phần ít được hiểu nhất D. phần quan trọng nhất Question 652 B Kiến thức: đọc hiểu Tạm dịch: Theo đoạn văn, yếu tố nào mà công nghệ không bao giờ có thể thay thế? A. làm việc nhóm B. lòng trắc ẩn của con người C. mong muốn sản xuất hàng hóa D. trí thông minh của con người Thông tin: Furthermore, the demand for skills in jobs where humans surpass computers, such as those involving care, creativity and innovative craftmanship, are likely to increase considerably. Question 653 C Kiến thức: đọc hiểu Tạm dịch: Ý chính của đoạn văn là gì? A. Có vài hậu quả tiêu cực đối với Cuộc Cách mạng Kỹ thuật số. B. Học về công nghệ là một phần tự nhiên của sự phát triển con người. C. Người lao động sẽ cần phải thích nghi với những thay đổi công nghệ. D. Thất nghiệp sẽ tăng đáng kể khi tiến bộ công nghệ. Thông tin: Ultimately, the key lies in the adaptation of the workforces, through appropriate education and training, to keep pace with our world’s technological progress. Dịch bài đọc số 98: Đã có nhiều cuộc tranh luận trong vài thập kỷ qua liên quan đến lo ngại rằng tự động hóa sẽ dẫn đến việc robot thay thế nhân công trên quy mô lớn. Việc sử dụng robot, máy vi tính và trí thông minh nhân tạo ngày càng tăng là một thực tế, nhưng tác động đầy đủ của nó là không hề đơn giản. Một số dự báo thể hiện tương lai một cách không tưởng, tuyên bố rằng robot sẽ tiếp quản công việc nặng nhọc, do đó giải phóng thời gian và tiềm năng của con người, cho phép sáng tạo và đổi mới nhiều hơn. Phía quan điểm ngược lại là những người dự đoán rằng gần như năm mươi phần trăm của tất cả các công việc của người Mỹ có thể biến mất trong vài thập kỷ tới. Cựu chủ tịch của Microsoft, Bill Gates, nói rằng trong vòng 20 năm, các robot có thể thay thế nhiều loại việc làm, đặc biệt là những loại ở quy mô kỹ năng cấp thấp hơn. Điểm mấu chốt là trong khi tương lai là luôn luôn không chắc chắn, robot là một vật cố định của xã hội chúng ta, mà sẽ không biến mất. Cũng như cuộc cách mạng công nghiệp, nơi mà máy móc được sử dụng trong nhiều nhiệm vụ thay cho lao động thủ công và biến động xã hội theo sau, Cuộc cách mạng kỹ thuật số có thể đặt robot vào nhiều công việc khác nhau. Mặc dù vậy, nhiều công việc của ngày nay không tồn tại trước cuộc cách mạng công nghiệp, chẳng hạn như những người lập trình, kỹ
  6. sư và nhà khoa học dữ liệu. Điều này dẫn các chuyên gia khác để chỉ trích cách tiếp cận báo động lan truyền nỗi sợ robot, mà là luôn luôn so với "những người phản đối công nghệ" ở thế kỷ 19. Nhóm này là những công nhân dệt may sợ bị thay đổi bởi máy móc và dùng đến bạo lực, đốt cháy các nhà máy và phá hủy thiết bị công nghiệp - sự từ chối của họ về tiến bộ không thể tránh khỏi đã trở thành biểu tượng cho sự thiếu hiểu biết vô ý thức. Không cần phải nói, chính xác những loại công việc mới có thể tồn tại trong tương lai là khó hình dung hiện nay. Do đó, mấu chốt của vấn đề không phải là liệu công việc có bị mất hay không, nhưng liệu việc tạo ra các vị trí tuyển dụng mới có vượt quá số bị mất ngày càng tăng và những kỹ năng nào sẽ được yêu cầu trong tương lai. Rõ ràng không phải tất cả là đều là bi quan, vì nhu cầu về nhân viên có kỹ năng phân tích dữ liệu, mã hóa, khoa học máy tính, trí tuệ nhân tạo và giao diện người-máy đang tăng lên và sẽ tiếp tục như vậy. Hơn nữa, nhu cầu về kỹ năng trong công việc mà con người vượt qua máy tính, chẳng hạn như những việc liên quan đến chăm sóc, sáng tạo và nghề thủ công sáng tạo, có khả năng tăng đáng kể. Cuối cùng, chìa khóa nằm trong sự thích nghi của lực lượng lao động, thông qua giáo dục và đào tạo phù hợp, để bắt kịp với tiến bộ công nghệ của thế giới. Question 654 B Kiến thức: đọc hiểu Tạm dịch: Theo đoạn văn, điều quan trọng của nến là gì? A. Chúng ta cần chúng phòng khi cúp điện. B. Chúng ta có được cảm giác bình lặng khi chúng được thắp sáng trong một căn phòng. C. Chúng ta thắp sáng chúng để tạo ra một bầu không khí lãng mạn hơn. D. Chúng ta không thể làm gì nếu không có chúng trong cuộc sống hàng ngày. Thông tin: Thanks to electricity, candles are no longer a necessity in our lives, but they are still a pleasure. The warm flame of candlelight can quickly alter the mood and atmosphere of a room, often creating a peaceful scene that electric light just cannot match. Question 665 B Kiến thức: đọc hiểu Tạm dịch: Tại sao tác giả lại đề cập đến người Roma và Ai Cập cổ đại trong đoạn văn? A. để chỉ ra rằng trước khi làm nến, chúng ta nên học về lịch sử của chúng B. để chỉ ra một trong những cách mà nến được tạo ra trong quá khứ C. để chỉ ra nến được phát minh như thế nào D. để chỉ ra rằng nến luôn luôn được sử dụng Thông tin: The ancient Romans and Egyptians made candles from a type of fiber coated with wax. However, up until the nineteenth were made from a substance called tallow, obtained from beef fat.
  7. Question 656 D Kiến thức: đọc hiểu Tạm dịch: Tại sao stearin được sử dụng trong nến? A. Nó tạo ra ngọn lửa nhiều màu sắc hơn so với tallow. B. Nó che được mùi khó chịu trong không khí. C. Nó được sử dụng để loại bỏ chất béo trong nến. D. Nó giúp nến đốt cháy lâu hơn. Thông tin: Candles that contained stearin would burn longer than previous ones and had a better smell. Question 657 A Kiến thức: đọc hiểu Tạm dịch: Theo văn bản, mức tăng doanh thu của nến được minh họa như thế nào? A. Mọi người tận hưởng hiệu ứng làm dịu mà nến tạo ra. B. Sự đa dạng trong việc lựa chọn nến làm cho chúng hấp dẫn hơn. C. Mọi người mua nến làm quà tặng thường xuyên hơn so với trước đây. D. Nến bây giờ rẻ hơn để mua so với trước đây. Thông tin: Sales of candles have increased greatly over the last few years, showing that they have become part of our lives again, not through necessity, but because of the magical atmosphere they create. In our increasingly stressful lives, the calming quality of candlelight has a relaxing effect that many enjoy. Question 658 C Kiến thức: đọc hiểu Tạm dịch: Theo đoạn văn, cần điều gì để làm nến thành công? A. một vài năm luyện tập B. rất nhiều thời gian và tiền bạc C. sẵn lòng chấp nhận rủi ro D. nhiều vật liệu đắt tiền Thông tin: For those would like to learn to make candles, finding and buying candle-making kits is easy. Candle-making is definitely enhanced by the exciting possibilities of experimentation with various materials. Be brave and try out different effects – some of the most wonderful creations can happen by accident. With a bit of practice, you will be amazed at the very professional finish that can be achieved. Question 659 A Kiến thức: đọc hiểu Tạm dịch: Đoạn văn cảnh báo người đọc không làm gì? A. đốt nến mà không có sự giám sát của người lớn
  8. B. rời khỏi một căn phòng nơi một ngọn nến đang cháy C. sử dụng các thành phần không được chấp thuận trong nến D. đốt nến chỉ trong vài phút Thông tin: Despite their delicate beauty, candles can, of course, be highly dangerous. One should never leave lit candles unattended, even for a few moments. Always make sure candles are securely placed within candleholders. Question 660 C Kiến thức: đọc hiểu Tạm dịch: Điều nào sau đây thể hiện ý tưởng chính của đoạn văn này? A. Làm nến có thể là một ngành kinh doanh thành công. B. Nến được làm từ nhiều loại vật liệu khác nhau. C. Nến tiếp tục là một phần của cuộc sống của mọi người. D. Làm nến đã thay đổi rất ít trong những năm qua. Giải thích: Nội dung bài bao gồm các công dụng của nến, nguyên liệu để làm nến, việc học làm nến, sự nguy hiểm của nến. Do đó, ý chính của bài phải là “Nến tiếp tục là một phần của cuộc sống của mọi người.” Dịch bài đọc số 99: Nhờ có điện, nến không còn là một điều cần thiết trong cuộc sống của chúng ta, nhưng chúng vẫn là một niềm vui. Ngọn lửa ấm áp của ánh nến có thể nhanh chóng thay đổi tâm trạng và bầu không khí của căn phòng, thường tạo ra một cảnh yên bình mà ánh sáng điện không thể sánh được. Nến là một phần quan trọng của nhiều lễ hội văn hóa và tôn giáo và đã bị đốt cháy dưới nhiều hình thức trong nhiều thế kỷ. Người La Mã cổ đại và người Ai Cập đã làm nến từ một loại sợi phủ sáp. Tuy nhiên, cho đến thế kỷ XIX, hầu hết nến được làm từ một chất gọi là mỡ, thu được từ mỡ bò. Những cây nến trát rất khói và dễ hiểu, có mùi khó chịu. Trong thế kỷ 19, các nhà sản xuất nến đã học cách tách stearin, chất béo dạng rắn được sử dụng như một loại keo, từ mỡ động vật và sử dụng nó để làm cứng các chất béo khác. Nến có chứa stearin sẽ cháy lâu hơn những loại trước và có mùi thơm hơn. Stearin vẫn là một trong những thành phần chính của việc chế tạo nến hiện đại, và các kỹ thuật được sử dụng để tạo ra nến ngày nay cũng giống như chúng đã tồn tại trong nhiều năm. Những ngày này, phạm vi gia tăng của thuốc nhuộm sáp, nước hoa và các chất phụ gia khác hiện đang có sẵn làm cho việc làm nến là một sở thích rất thú vị và bổ ích. Việc bán nến đã tăng lên đáng kể trong vài năm qua, cho thấy rằng họ đã trở thành một phần của cuộc sống của chúng ta một lần nữa, không phải thông qua sự cần thiết, mà là vì bầu không khí kỳ diệu mà chúng tạo ra. Trong cuộc sống ngày càng căng thẳng của chúng tôi, chất lượng êm dịu của ánh nến có tác dụng thư giãn mà nhiều người thích.
  9. Đối với những người muốn học cách làm nến, việc tìm kiếm và mua bộ dụng cụ làm nến thật dễ dàng. Làm nến chắc chắn được tăng cường bởi những khả năng thú vị của thử nghiệm với các vật liệu khác nhau. Hãy dũng cảm và thử các hiệu ứng khác nhau - một số trong những sáng tạo tuyệt vời nhất có thể xảy ra một cách tình cờ. Với một chút luyện tập, bạn sẽ ngạc nhiên trước kết thúc rất chuyên nghiệp có thể đạt được. Mặc dù vẻ đẹp tinh tế của chúng, nến có thể, tất nhiên, rất nguy hiểm. Người ta không bao giờ nên rời khỏi và để nến cháy mà không cần giám sát, ngay cả trong một vài phút. Luôn đảm bảo rằng nến được đặt an toàn trong cốc nến. Dạy cho trẻ em của bạn tôn trọng một ngọn nến đang cháy, và tất nhiên hãy tiếp tục đốt nến khỏi các vật liệu dễ cháy. Giữ nhà của bạn an toàn bằng cách nhớ rằng một cây nến là huyền diệu, nhưng lửa có thể rất phá hoại. Hãy cẩn thận, và tận hưởng vẻ đẹp của nến của bạn! Question 661. C Kiến thức: Cụm từ, đọc hiểu Giải thích: Ta có cụm “take it easy”: từ từ, thoải mái, dễ dàng thôi Đáp án:C Question 662. A Kiến thức: Từ vựng, đọc hiểu Giải thích: indulge (v): (+ in) cho phép mình hưởng (cái thú gì đó) interest (v): thích thú, quan tâm develop (v): phát triển participate (v): tham gia Đáp án:A Question 663. B Kiến thức: Từ vựng, đọc hiểu Giải thích: beverage (n): đồ uống consumption (n): số lượng tiêu dùng expenditure (n): số tiền tiêu, tiêu dùng sales (n): buôn bán, sự bán Đáp án:B Question 664. C Kiến thức: Quá khứ phân từ
  10. Giải thích: Ta dùng quá khứ phân từ tạo mệnh đề quan hệ rút gọn với dạng bị động (dạng chủ động ta dùng hiện tại phân từ) “funded” được hiểu là “which is funded” Đáp án:C Question 665. D Kiến thức: Từ vựng, đọc hiểu Giải thích: choose (v): lựa chọn select (v): lựa chọn, chọn decide (v): quyết định opt + for (v): chọn, lựa chọn Đáp án:D Dịch bài đọc số100: Phụ nữ khỏe mạnh hơn nhiều khi họ thoải mái, một cuộc khảo sát mới tiết lộ. Những người làm việc nhiều giờ có khả năng cho phép mình thực hiện những hành vi không lành mạnh như ăn vặt, hút thuốc và uống cà phê hơn nam giới. (Thời gian dài không có tác động như vậy đối với nam giới). Tuy nhiên, một lợi ích tích cực của thời gian dài đối với cả hai giới là lượng tiêu thụ rượu giảm. Nghiên cứu được tài trợ bởi Hội đồng Nghiên cứu Kinh tế và Xã hội là một phần của một nghiên cứu rộng hơn bởi các nhà tâm lý học từ Đại học Leeds về những ảnh hưởng của stress đối với việc ăn uống. “Căng thẳng làm cho mọi người lựa chọn các món ăn nhẹ có nhiều chất béo và đường không có lợi cho sức khỏe, thay vì lựa chọn thực phẩm lành mạnh hơn”, nhà nghiên cứu tiến sĩ Daryl thuộc Đại học Leeds nói. Question 666. B Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Đoạn 1 chủ yếu thảo luận về điều gì? A. Các yếu tố thiết kế theo phong cách Art Nouveau B. Sự phổ biến của phong cách Art Nouveau C. Kỹ thuật sản xuất kính nghệ thuật D. Kết hợp màu sắc điển hình của phong cách Art Nouveau Thông tin: The end of the nineteenth century and the early years of the twentieth century were marked by the development of an international Art Nouveau style Đáp án:B
  11. Question 667. C Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Từ "one" đề cập đến . A. thế kỷ. B. phát triển. C. phong cách. D. màu sắc. “one” đề cập đến style ở trước đó: The Art Nouveau style was an eclectic one, bringing together elements of Japanese art, motifs of ancient cultures, and natural forms. Đáp án:C Question 668. B Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Đoạn 1 đề cập rằng kính Art Nouveau đôi khi tương tự như khía cạnh nào của kính được chôn thời cổ xưa? A. Sự biến dạng của kính B. Bề ngoài của bề mặt kính C. Các hình dạng của các vật thủy tinh D. Kích thước của các vật thủy tinh Thông tin: The glass objects of this style were elegant in outline, although often deliberately distorted, with pale or iridescent surfaces. A favored device of the style was to imitate the iridescent surface seen on ancient glass that had been buried. Đáp án:B Question 669. A Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Từ “overtaken” trong dòng 19 gần nhất với nghĩa . A. vượt qua B. nghiêng C. thể hiện D. áp dụng “overtaken” = surpassed: vượt qua Đáp án:A Question 670. B Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích:
  12. Tác giả có ý gì khi nói rằng “chức năng nên xác định hình thức”? A. Một vật hữu ích không nên trông hấp dẫn. B. Mục đích của một vật nên ảnh hưởng đến hình thức của nó. C. Thiết kế của một vật được coi là quan trọng hơn chức năng của nó. D. Hình thức của một vật không nên bao gồm các yếu tố trang trí. Thông tin: Soon a distinct aesthetic code evolved: from should be simple, surfaces plain, and any ornament should be based on geometric relationships. Đáp án:B Question 671. C Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Nó có thể được suy ra từ đoạn văn rằng một lý do Thuyết Chức năng trở nên phổ biến là nó . A. phân biệt rõ ràng giữa nghệ thuật và thiết kế B. kêu gọi những người thích thiết kế phức tạp C. phản ánh mong muốn chung để thoát khỏi quá khứ D. dễ dàng được giải thích bởi công chúng Thông tin: This new design concept, coupled with the sharp postwar reactions to the styles and conventions of the preceding decades, created an entirely new public taste which caused Art Nouveau types of glass to fall out of favor. Đáp án:C Question 672. B Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Đoạn 3 hỗ trợ câu nào sau đây về thuyết chức năng? A. Khái niệm thiết kế của nó tránh hình dạng hình học. B. Nó bắt đầu trên một quy mô nhỏ và sau đó lan dần dần. C. Đó là một lực lượng lớn trong nghệ thuật trang trí trước Chiến tranh thế giới thứ nhất. D. Nó không hấp dẫn đối với kiến trúc sư và tất cả các nhà thiết kế. Thông tin: Soon a distinct aesthetic code evolved: from should be simple, surfaces plain, and any ornament should be based on geometric relationships. Đáp án:B Question 673. A Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích:
  13. Theo đoạn văn, một vật được thực hiện theo phong cách Art Nouveau rất có thể bao gồm . A. một họa tiết hoa văn. B. màu sắc tươi sáng. C. biểu tượng hiện đại. D. một bề mặt kết cấu. Thông tin: The end of the nineteenth century and the early years of the twentieth century were marked by the development of an international Art Nouveau style, characterized by sinuous lines, floral and vegetable motifs, and soft evanescent coloration. Đáp án:A Dịch bài đọc số 101: Cuối của thế kỷ XIX và những năm đầu của thế kỷ XX đã được đánh dấu bằng sự phát triển của một phong cách Art Nouveau quốc tế, đặc trưng bởi những đường uốn khúc, họa tiết hoa văn và thực vật, và màu sắc mềm mại. Phong cách Art Nouveau là một phong cách rộng, kết hợp các yếu tố của nghệ thuật Nhật Bản, các họa tiết văn hóa cổ đại và các hình thức tự nhiên. Các đồ vật bằng kính theo phong cách này rất thanh lịch, mặc dù thường xuyên bị méo mó, với các bề mặt nhợt nhạt hoặc óng ánh. Một mưu kế ưa thích của phong cách là bắt chước bề mặt óng ánh nhìn thấy trên kính cổ xưa đã được chôn cất. Phần lớn kính nghệ thuật được sản xuất trong những năm phổ biến nhất của nó được gọi chung là “Kính nghệ thuật.” Kính nghệ thuật được thiết kế cho mục đích trang trí và dựa vào hiệu ứng của nó trên các kết hợp màu được lựa chọn cẩn thận và kỹ thuật sáng tạo. Pháp có một số người nổi bật trong phong cách Art Nouveau; trong số những người đó nổi tiếng nhất là Emile Galle (1846-1904). Tại Hoa Kỳ, Louis Comfort Tiffany (1843-1933) là người được ghi nhận nhiều nhất về phong cách này, tạo ra nhiều dạng kính và bề mặt, được sao chép rộng rãi trong thời điểm đó và được đánh giá cao trong ngày nay. Tiffany là một nhà thiết kế tuyệt vời, kết hợp thành công các họa tiết Ai Cập, Nhật Bản và Ba Tư cổ đại. Phong cách Art Nouveau là một lực lượng lớn trong nghệ thuật trang trí từ năm 1895 đến năm 1915, mặc dù ảnh hưởng của nó vẫn tiếp tục trong suốt giữa những năm 1920. Nó cuối cùng đã bị vượt qua bởi một trường phái tư tưởng mới được gọi là Thuyết chức năng đã có mặt kể từ khi chuyển giao thế kỷ. Ban đầu bị giới hạn bởi một nhóm các kiến trúc sư và nhà thiết kế tiên phong nhỏ, Thuyết chức năng nổi lên như là ảnh hưởng thống trị của các nhà thiết kế sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. Nguyên lý cơ bản của chuyển động- chức năng nên xác định hình thức - không phải là một khái niệm mới. Chẳng bao lâu một mã thẩm mỹ khác biệt đã tiến hóa: từ đơn giản, bề mặt trơn, và bất kỳ vật trang trí nào cũng nên dựa trên các mối quan hệ hình học. Khái niệm thiết kế mới này, cùng với những phản ứng mạnh mẽ sau chiến tranh đối với phong cách và quy ước của những thập niên trước, tạo ra một thị hiếu công chúng hoàn toàn mới khiến các loại kính nghệ thuật không còn được yêu thích. Thị hiếu mới đòi hỏi những hiệu ứng ấn tượng của độ tương phản, đường viền hoàn toàn và bề mặt kết cấu phức tạp.
  14. Question 674. D Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: So với thời kỳ tiền công nghiệp, số giờ trong tuần làm việc trong thế kỷ XIX . A. vẫn không đổi B. giảm nhẹ C. giảm đáng kể D. tăng đáng kể Thông tin: According to anthropologists, people in preindustrial societies spent 3 to 4 hours per day or about 20 hours per week doing the work necessary for life. Modern comparisons of the amount of work performed per week, however, begin with the Industrial Revolution (1760-1840) when 10- to 12-hour workdays with six workdays per week were the norm. Đáp án:D Question 675. B Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: "Ý tưởng" được đề cập trong dòng 15 đề cập đến . A. những lời chỉ trích Ford của US Steel và Westinghouse. B. giảm tuần làm việc tại một số nhà máy ô tô. C. giảm chi phí ô tô. D. tuần làm việc 60 giờ. Thông tin: In 1914, Henry Ford reduced daily work hours at his automobile plants from 9 to 8. In 1926 he announced that henceforth his factories would close for the entire day on Saturday. Đáp án:B Question 676. C Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Điều nào sau đây được đề cập là một trong những mục đích của Đạo luật Tiêu chuẩn Lao động Công bằng năm 1938? A. Hạn chế giao dịch với các quốc gia có một tuần làm việc dài. B. Để ngăn cản người lao động yêu cầu tăng lương. C. Để thiết lập một giới hạn về số giờ trong tuần làm việc. D. Cho phép nhà tuyển dụng thiết lập độ dài của tuần làm việc cho công nhân của họ.
  15. Thông tin: In 1938 the Fair Labor Standards Act mandated a weekly maximum of 40 hours to begin in 1940, and since that time the 8-hour day, 5-day workweek has been the standard in the United States. Đáp án:C Question 677. A Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Một trong những lý do cho sự thay đổi trong độ dài của tuần làm việc cho công nhân trung bình ở Hoa Kỳ trong những năm 1930 là gì? A. Một số người đôi khi chia sẻ cùng làm một công việc duy nhất. B. Bạo lực lao động ở một số nước ảnh hưởng đến chính sách lao động ở Hoa Kỳ. C. Một số tập đoàn tăng độ dài của tuần làm việc. D. Chính phủ Hoa Kỳ đã thiết lập một tuần làm việc 35 giờ. Thông tin: The Depression years of the 1930's brought with them the notion of job sharing to spread available work around; the workweek dropped to a modem low for the United States of 35 hours. Đáp án:A Question 678. C Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Đoạn văn chủ yếu thảo luận gì? A. Điều kiện làm việc trong cuộc cách mạng công nghiệp. B. Tại sao những người trong xã hội tiền công nghiệp làm việc vài giờ mỗi tuần. C. Những thay đổi đã xảy ra trong số giờ mà mọi người làm việc mỗi tuần. D. So sánh số giờ làm việc mỗi năm trong một số ngành. Đáp án:C Question 679. B Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Từ "henceforth" trong dòng 13 gần nhất nghĩa với A. trong một thời gian ngắn. B. từ thời điểm đó trở đi. C. cuối cùng. D. nhân dịp. "henceforth" = from that time on: từ đó trở đi
  16. Đáp án:B Question 680. D Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Điều nào sau đây KHÔNG được đề cập là bằng chứng cho thấy độ dài của tuần làm việc đã giảm từ thế kỷ XIX? A. Henry Ford. B. Công nhân kim loại ở Đức. C. Ngày nghỉ nửa ngày. D. US Steel and Westinghouse. Thông tin: In 1926 he announced that henceforth his factories would close for the entire day on Saturday. At the time, Ford received criticism from other firms such as United States Steel and Westinghouse, but the idea was popular with workers. Đáp án:D Dịch bài đọc số 102: Theo các nhà nhân chủng học, mọi người trong xã hội tiền công nghiệp đã dành 3-4 giờ mỗi ngày hoặc khoảng 20 giờ mỗi tuần để thực hiện công việc cần thiết cho cuộc sống. Tuy nhiên, so sánh hiện đại về số lượng công việc được thực hiện mỗi tuần, bắt đầu với Cuộc Cách mạng Công nghiệp (1760-1840) khi ngày làm việc từ 10 đến 12 giờ với sáu ngày làm việc mỗi tuần là tiêu chuẩn. Tuy nhiên, ngay cả với thời gian trải dài dành cho công việc, cả thu nhập và mức sống đều thấp. Khi thu nhập tăng gần cuối cuộc cách mạng công nghiệp, nó trở nên ngày càng phổ biến khi dành buổi chiều thứ bảy như một nửa ngày nghỉ. Một nửa ngày nghỉ đã trở thành tiêu chuẩn ở Anh vào những năm 1870, nhưng đã không trở nên phổ biến ở Hoa Kỳ cho đến những năm 1920. Tại Hoa Kỳ, trong một phần ba đầu tiên của thế kỷ hai mươi đã cho thấy tuần làm việc di động từ 60 giờ một tuần đến dưới 50 giờ vào đầu những năm 1930. Năm 1914, Henry Ford giảm số giờ làm việc hàng ngày tại các nhà máy ô tô của mình từ 9 xuống còn 8. Năm 1926, ông thông báo rằng từ nay các nhà máy của ông sẽ đóng cửa cả ngày vào thứ Bảy. Vào thời điểm đó, Ford đã nhận được những lời chỉ trích từ các công ty khác như US Steel và Westinghouse, nhưng ý tưởng này rất phổ biến với công nhân. Những năm suy thoái của những năm 1930 mang lại cho họ khái niệm về chia sẻ công việc để truyền bá công việc có sẵn xung quanh; tuần làm việc giảm xuống còn 35 giờ ở Hoa Kỳ. Năm 1938 Đạo luật Tiêu chuẩn Lao động Công bằng bắt buộc một tuần làm việc tối đa 40 giờ bắt đầu vào năm 1940, và kể từ đó, ngày làm việc 8 giờ, tuần làm việc 5 ngày là tiêu chuẩn ở Hoa Kỳ. Tuy nhiên, các điều chỉnh ở những nơi khác nhau cho thấy tiêu chuẩn này không phải là bất biến. Ví dụ, năm 1987, các
  17. công nhân làm kim loại của Đức đã đình công và nhận được một tuần làm việc 37,5 giờ; và vào năm 1990, nhiều công nhân ở Anh đã giành được một tuần làm 37 giờ. Kể từ năm 1989, chính phủ Nhật đã chuyển từ 6 xuống còn 5 ngày làm việc trong tuần và đã đặt mục tiêu quốc gia là 1.800 giờ làm việc mỗi năm cho nhân viên trung bình. Số lượng công việc trung bình mỗi năm ở Nhật Bản năm 1989 là 2.088 giờ cho mỗi công nhân, so với 1.957 ở Hoa Kỳ và 1.646 ở Pháp.