Bài tập ôn đọc hiểu môn Tiếng Anh 12 - Vũ Mai Phương (Có đáp án)

docx 175 trang minhtam 03/11/2022 720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài tập ôn đọc hiểu môn Tiếng Anh 12 - Vũ Mai Phương (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbai_tap_on_doc_hieu_mon_tieng_anh_12_vu_mai_phuong_co_dap_an.docx

Nội dung text: Bài tập ôn đọc hiểu môn Tiếng Anh 12 - Vũ Mai Phương (Có đáp án)

  1. A. được truyền cảm hứng từ cùng ý tưởng B. hạn chế hơn về sự đa dạng của các sự kiện C. khác ở mọi khía cạnh D. quan tâm quá nhiều đến sự tranh đua giữa các nước. Giải thích: Ở đoạn gần cuối “Athletic contests are still the main feature, but now many more sports are represented, women compete, the ancient pentathlon, for example, has been modified into a more comprehensive test, and the marathon races, initiated in 1896, are now a celebrated event.” Các phương án như ít môn thi hơn, khác ở mọi khía cạnh là sai. Bài dịch Ở Hy Lạp cổ đại, các lễ hội thể thao đóng vai trò rất quan trọng và có liên kết tôn giáo mạnh mẽ. Lễ hội thể thao Olympic, được tổ chức bốn năm một lần để tưởng nhớ thần Dớt, thậm chí mất đi tính địa phương, để thành một sự kiện quốc gia đầu tiên, và sau đó là quốc tế, sau khi quy định cấm người ngoại quốc tham dự bị bãi bỏ. Không ai biết chính xác Thế vận hội Olympic có từ bao giờ, nhưng một số hồ sơ chính thống ghi lại là từ 776 trước công nguyên. Thế vận hội diễn ra vào tháng tám trên đồng bằng gần núi Olympus. Hàng ngàn khán giả từ tất cả các vùng miền của Hy Lạp đổ xô về, nhưng phụ nữ đã lập gia đình không được chấp nhận, thậm chí dù chỉ là một khán giả. Nô lệ, phụ nữ và người không theo đạo không được phép thi đấu. Ghi chép cho thấy rằng những buổi tối của ngày thứ ba được dành cho việc cúng tế các anh hùng ngày hôm đó, và ngày thứ tư, trăng tròn, được dành trọn như một ngày lễ. Vào ngày thứ sáu và ngày cuối cùng tất cả những người chiến thắng được trao vương miện với những vòng nguyệt quế từ hoa thánh ôliu hoang dã từ rừng thiêng. Niềm danh dự tuyệt vời đến nỗi tên của người chiến thắng trong cuộc đua được đặt tên cho năm đó. Thành tích của họ ngày đó so với ngày nay như thế nào, thì thật đáng tiếc là không có cơ sở nào để nhận xét. Sau gần 1.200 năm lịch sử không gián đoạn, thế vận hội bị bãi bỏ vào năm 394 sau Công nguyên, vì 1í do ngoại giáo. Đến rất lâu sau đó mới có một cuộc thi điền kinh được tổ chức lại. Thế vận hội Hy Lạp đã được đưa trở lại vào năm 1896 và cuộc họp nhỏ đầu tiên diễn ra tại Athens. Sau năm 1908 Thế vận hội London, thành công được lập lại và các quốc gia cử những đại diện giỏi nhất của họ đến tham gia. Ngày nay, Thế vận hội được tổ chức lần lượt ở các nước khác nhau. Nước chủ nhà cung cấp cơ sở vật chất bao gồm sân vận động, bể bơi và nơi sinh hoạt, nhưng các quốc gia tham dự phải tự trả chi phí. Thi điền kinh vẫn là chính, nhưng cũng có thêm nhiều môn khác được cho vào, ví dụ như cuộc thi phối hợp cổ xưa của phụ nữ được thay đổi thành một môn toàn diện hơn, và chạy marathon bắt nguồn từ 1896 nay đã là một sự kiện rất nổi tiếng.
  2. Thế Vận hội bắt đầu với sự xuất hiện của một ngọn đuốc trong sân vận động, thắp trên đỉnh Olympus bằng ánh nắng mặt trời. Nó được đoàn vận động viên đưa đến sân vận động. Ngọn đuốc tượng trưng cho sự tiếp tục của những lý tưởng thể thao Hy Lạp cổ đại, và nó chảy suốt giai đoạn diễn ra thế vận hội cho đến khi bế mạc. Question 266 Đáp án B Dịch nghĩa: Bài văn chủ yếu bàn luận về vấn đề gì? A. Lợi ích của việc sử dụng gỗ ở các vùng thuộc địa. B. Ảnh hưỏng của việc thừa thãi gỗ đến các vùng thuộc địa. C. Gốc rễ của cuộc cách mạng công nghiệp. D. Sự khác biệt giữa sắt luyện từ than củi và luyện từ than cốc. Giải thích: Hai đoạn đầu giới thiệu về nguồn tài nguyên gỗ ở các nước thuộc địa, đoạn ba nói về lợi ích, đoạn 4 nói về ảnh hưởng tiêu cực của việc có quá nhiều gỗ. Phương án A chỉ nói về đoạn ba, phương án C chỉ được nói trong đoạn 4, phương án D là một chi tiết rất nhỏ trong đoạn 4. Nếu nói “ảnh hưởng” thì có thể hiểu đó vừa là mặt lợi, vừa là mặt hại, sẽ bao hàm được nội dung cả bài hơn. Câu 267 Đáp án B Dịch nghĩa: Từ strikingly - nổi bật - ở đoạn 1 gần nghĩa nhất với . A. thực tế B. đáng kể C. hoàn toàn D. ngay lập tức Câu 268 Đáo án D Dịch nghĩa: Trong những câu sau, đâu là quan niệm phổ biến về những khu rừng ở Bắc Mĩ trong suốt thời kì thuộc địa? A. Chúng chỉ bao gồm một số loại cây. B. Chúng chỉ tồn tại ở vùng ven biển Đại Tây Dương. C. Chúng có rất ít hoặc không có giá trị kinh tế. D. Chúng bao phủ toàn lục địa. Giải thích: Thông tin nằm ở đoạn 2 “The first colonists did not, as many people imagine, find an entire continent covered by a climax forest.” - Khi nói về “không như nhiều người tưởng tượng” thì có thể suy ra điều ngược lại chính là những gì mà mọi người vẫn thường hay tin. Câu 269 Đáp án D Dịch nghĩa: Từ “abundant”- dồi dào, thừa thãi - ở đoạn 3 gần nghĩa với . A. thừa thãi B. đủ C. không đủ D. nhiều Giải thích: Cả A và D đều là một trong các nghĩa của abundant, tuy nhiên trong bài, tác giả dùng với ý nghĩa gỗ có nhiều, dồi dào, chứ không có ý định nói gỗ thừa thãi, vứt đi. Câu 270 Đáp án C
  3. Dịch nghĩa: Theo bài viết, ở cuối thời kì thuộc địa, giá gỗ ở những thành phố phía Đông . A. tăng nhanh vì gỗ trở nên khan hiếm B. cao hơn nhiều so với giá ở Anh C. cao hơn một chút so với nhiều năm trước D. giảm nhanh vì nhu cầu gỗ giảm , Giải thích: Thông tin nằm ở đoạn 2 “By the end of the colonial era, the price of wood had risen slightly in eastern cities” Câu 271 Đáp án D Dịch nghĩa: Điều gì có thể được suy ra về những ngôi nhà ở Anh trong thời kì được nhắc đến trong bài viết? A. Chúng đắt hơn những ngôi nhà ở Mỹ. B. Chúng thường được xây bằng nguyên liệu nhập khẩu. C. Chúng thường nhỏ hơn những ngôi nhà ở Bắc Mỹ. D. Chúng thường được xây từ các vật liệu khác ngoài gỗ. Giải thích: Thông tin nằm ở đoạn 4 “Because Britain was so stripped of trees, she was unable to exploit her rich iron mines” Vì thời gian này đã cạn nguồn gỗ nên dù trước đây xây nhà từ gỗ rất nhiều nhưng đến thời gian này không còn đủ gỗ nữa, nên có thể suy ra là nhà xây dựng từ các nguyên liệu khác từ gỗ. Câu 272 Đáp án C Dịch nghĩa: Trong số các phương án sau, đâu không phải là một nguồn hợp chất công nghiệp? A. chất hóa học B. than củi C. thuốc súng D. axit tannic Giải thích: Thông tin nằm ở đoạn 3 “the source of important industrial compounds, such as potash, an industrial alkali; charcoal, a component of gunpowder; and tannic acid, used for tanning leather” – Để ý thấy các hợp chất công nghiệp được phân cách nhau bởi dấu chấm phẩy, tác giả dùng dấu phẩy khi giới thiệu thêm, cụ thể thêm về hợp chất đó. Ở đây, tác giả giới thiệu thêm charcoal là thành phần tạo nên gunpowder, chứ không phải nói gunpowder là một hợp chất công nghiệp. Câu 273 Đáp án A Dịch nghĩa: Theo đoạn văn, vì sao việc sử dụng than đá nóng chảy lại có lợi? A. Nó dẫn đến những tiến bộ trong công nghệ B. Rẻ hơn dùng gỗ C. Nó tạo ra loại sắt cứng hơn so với khi dùng than củi D. Nó kích thích nhu cầu dùng gỗ.
  4. Giải thích: Thông tin nằm ở đoạn 4 “Coke smelting led to technologic innovations and was linked to the emergence of the Industrial Revolution”. Bài dịch Nền công nghệ của các thuộc địa Bắc Mỹ đã không có sự khác biệt rõ rệt so với châu Âu, nhưng xét ở khía cạnh khác, thực dân được hưởng một lợi thế lớn hơn. Đặc biệt là khi so sánh với nước Anh, người Mỹ đã có một nguồn cung cấp gỗ tuyệt vời. Không như nhiều người tưởng tượng, việc khai hoang đầu tiên không tìm ra một lục địa hoàn toàn bị rừng cây bao phủ. Ngay cả dọc theo bờ biển Đại Tây Dương, rừng cây bị gián đoạn ở nhiều điểm. Tuy nhiên, tất cả các loại cây tốt được lan truyền, và qua các thời kỳ đầu thuộc địa, những người đi về phía tây đã bắt gặp khu rừng mới. Đến cuối thời kỳ thuộc địa, mặc dù giá gỗ có tăng nhẹ ở các thành phố phía đông, nhưng lượng gỗ vẫn cực kì dồi dào. Những lợi ích từ việc sử dụng gỗ mang lại đã không được đánh giá cao. Gỗ là nền tảng của kinh tế. Nhà cửa và các tòa nhà được xây dựng từ gỗ ở mức chưa từng thấy ở Anh. Thứ hai là, gỗ được sử dụng làm nhiên liệu để sưởi ấm và nấu ăn. Thứ ba, nó được sử dụng như một nguồn quan trọng trong các hợp chất công nghiệp quan trọng, chẳng hạn như kali, kiềm công nghiệp; than củi, một thành phần của thuốc súng; và axit tannic, sử dụng công nghệ thuộc da. Nguồn gỗ này mang lại nhiều lợi ích nhưng đồng thời cũng đem đến những khía cạnh tiêu cực. Sắt tại thời điểm đó đã được sản xuất bằng cách nung quặng sắt với than củi. Bởi vì Anh đã bị lấy hết mất cây, nó không thể khai thác mỏ sắt phong phú của mình được. Trong khi đó các thuộc địa của Mỹ có cả quặng sắt và gỗ; sản xuất sắt được khuyến khích và trở nên thành công. Tuy nhiên, khi Anh phát triển việc luyện kim bằng than cốc, các thuộc địa đã không làm theo bởi vì họ có nhiều gỗ và bên cạnh đó, sắt luyện từ than củi tốt hơn sắt luyện từ than cốc. Việc luyện kim bằng than cốc dẫn đến những cải tiến trong công nghệ và liên quan đến sự xuất hiện của các cuộc cách mạng công nghiệp. Vào đầu thế kỷ XIX, các thuộc địa cũ của Anh tụt hậu trong phát triển công nghiệp bởi vì nguồn cung cấp gỗ dồi dào dẫn đến việc họ chỉ bám vào sát từ than củi. Câu 274 Đáp án B Dịch nghĩa: Từ “drastic” [mạnh mẽ, quyết liệt] gần nghĩa nhất với ___. A. phổ biến B. hoàn toàn, căn bản, lớn C. tiến tới D. liều lĩnh Giải thích: drastic change = radical change: thay đổi lớn, từ căn nguyên, hoàn toàn khác so với ban đầu Câu 275 Đáp án D
  5. Dịch nghĩa: Theo như học thuyết mà tác giả gọi là “quan điểm truyền thống”, đâu là dạng thức của sự sống đầu tiên trên mặt đất? A. vi khuẩn B. động vật ăn thịt C. động vật ăn cỏ D. thực vật có mạch Giải thích: Thông tin nằm ở đoạn 2 “In this View, primitive vascular plants first colonized the margins of continental waters, followed by animals that fed on the plants, and lastly by the animals that preyed on the plant-eaters” [Theo quan điểm này thì thực vật có mạch nguyên thủy xâm chiếm các bờ đại lục đầu tiên, theo sau đó là động vật ăn cỏ và cuối cùng la động vật ăn thịt] Câu 276 Đáp án B Dịch nghĩa: Theo bài đọc, chuyện gì đã xảy ra vào khoảng 400 triệu năm về trước? A. Nhiều sinh vật sống trên cạn đã tuyệt chủng B. Các thực thể sống mới trên cạn phát triển rất nhanh C. Những hóa thạch khổng lồ bị phá hủy bởi bão lũ. D. Sự sống bắt đầu phát triển ở biển cổ đại Giải thích: Thông tin ở câu cuối đoạn 2 “terrestrial life appeared and diversified explosively near the boundary between the Silurian and the Devonian periods, a little more than 400 million years ago” [Sự sống trên cạn xuất hiện và đa dạng hóa một cách mạnh mẽ. . .] Câu 277 Đáp án C Dịch nghĩa: Từ “extracted” [tach biệt] gần nghĩa nhất với ___. A. được đặt ở B. được bảo tồn C. bị tách biệt, xa D. được nghiên cứu Câu 278 Đáp án D Dịch nghĩa: Từ “they” nhắc đến ___. A. đá B. bờ C. đại dương D. loài Giải thích: “In many instances, the specimens are less than one-tenth of a millimeter in diameter. Although they were entombed in the rocks for hundreds of millions of years, many of the fossils consist of the organic remains of the organism” [Trong nhiều trường hợp, có những loài có đường kính còn nhỏ hơn 1/10 milimet. Mặc dù chúng bị chôn vùi trong đá. . .] Dịch nghĩa, ta có thể thấy được “chúng” ở đây là những loài nhỏ bé đó. Câu 279 Đáp án A Dịch nghĩa: Trong số các câu sau, đâu là kết quả của việc tìm ra siêu vi hóa thạch? A. Thời gian ước tính cho lần đầu tiên xuất hiện của sinh vật cạn được xem xét lại.
  6. B.Những kĩ thuật cũ để phân tích hóa thạch được tìm ra thêm những tác dụng mới. C. Nguồn gốc của sinh vật biến cổ đại được giải thích. D.Những giả định về vị trí các vùng biển cổ đại đã thay đổi. Giải thích: Thông tin ở câu đầu đoạn cuối “These discovered fossils . . .but have also pushed back these dates for the invasion of land by multicellular organisms” [Những hóa thạch được tìm thấy. . .mà còn đẩy lùi lại thời gian mà những sinh vật đa bào xâm chiếm mặt đất lần đầu xuất hiện trên mặt đất] Câu 280 Đáp án A Dịch nghĩa: Trong số những câu sau, đâu là kết luận mà tác giả dễ đồng ý nhất? A. Sự tiến hóa của sinh vật trên cạn cũng phức tạp như nguồn gốc của nó vậy. B. Việc tìm ra hóa thạch siêu vi đã chứng tỏ quan điểm truyền thống về việc sinh vật trên cạn tiến hóa như thế nào. C.Những loài vật mới xuất hiện cùng tỉ lệ trong suốt quãng thời gian 400 triệu năm vừa qua. D. Công nghệ sử dụng bởi các nhà cổ sinh vật học quá cũ để có thể đưa ra những xác nhận chính xác về năm tuổi của hóa thạch. Giải thích: Thông tin ở câu cuối của bài “Our View about the nature of the early plants and animal communities are now being revised. And with those revisions come new speculations about the first terrestrial life-forms.” [Quan điểm của chúng ta về những cộng đồng động thực vật ban đầu bây giờ đang được nghiên cứu lại. Và những nghiên cứu này sẽ dẫn đến những suy xét mới về những sinh vật sống đầu tiên trên cạn] Các phương án B, C, D không có thông tin trong bài. Bài dịch Sự sống khởi ngổn ở các vùng biển cổ khoảng một tỷ năm sau khi trái đất được hình thành. Tuy nhiên, phải ba tỷ năm sau đó thì thực vật và động vật đầu tiên mới xuất hiện trên thềm lục địa. Quá trình thay đổi từ cuộc sống dưới nước lên trên mặt đất có lẽ là một thách thức lớn của sự tiến hóa, giống như sự bắt đầu của sự sống vậy. Sinh vật sống nào mà có thể tạo nên một bước ngoặt mạnh mẽ như vậy? Quan niệm truyền thống về các sinh vật trên cạn đầu tiên dựa trên megafossils - mẫu hóa thạch khá lớn của những loài cây và động vật quan trọng. Thực vật có mạch, liên quan đến những giống cây hiện đại và dương xỉ, là mẫu hóa thạch khổng lồ toàn diện đầu tiên được ghi lại. Chính vì lí do này, người ta cho rằng kết quả của việc di chuyển lên cạn đã phản ánh sự tiến hóa của 10 hệ sinh thái hiện đại trên cạn. Theo quan điểm này, thực vật có mạch nguyên thủy là nhóm đầu tiên lên bờ, theo sau là động vật ăn cỏ, và cuối cùng của động vật ăn thịt. Hơn nữa, các hóa thạch lớn này cũng cho biết rằng sự
  7. sống trên cạn xuất hiện và phát triển đa dạng mạnh mẽ vào khoảng giữa kỉ Silua và kỉ Devon, hơn 400 triệu năm trước một chút. Tuy nhiên gần đây, các nhà khảo cổ đã nghiên cứu sâu hơn về lớp trầm tích dưới vùng ranh giới địa chất Silurian- Devon này. Hóa ra là một số hóa thạch có thể được tạo ra từ trầm tích bằng việc cho đá vào trong axit. Kỹ thuật này đã tìm ra bằng chứng mới về trầm tích lắng đọng gần bờ biển của các đại dương cổ đại- vì có thực vật và những phần nhỏ xíu của động vật. Trong nhiều trường hợp, các mẫu vật có đường kính còn bé hơn một phần mười của milimet. Mặc dù chúng bị chôn vùi trong các hòn đá hàng trăm triệu năm, rất nhiều các hóa thạch vẫn còn chứa đựng các bộ phận hữu cơ của sinh vật. Những hóa thạch được phát hiện không chỉ tiết lộ về sự tồn tại của những loài sinh vật chưa từng được biết đến mà còn đẩy lùi trở lại ngày mà sinh vật đa bào xâm chiếm lục địa. Quan điểm của chúng ta về bản chất của những cộng đồng động thực vật đang được xem xét lại. Và với những nghiên cứu đó, chác chắn sẽ tiêp tục nảy sinh những suy đoán mới về sinh vật sống trên cạn đầu tiên. Câu 281 Đáp án A Dịch nghĩa. Hầu hết mọi người đều sợ phải phẫu thuật ___. A. mặc dù có những tiến bộ trong phẫu thuật hiện đại B. vì họ nghĩ thuốc hiện đại nguy hiểm C. vì họ không tin họ cần thuốc gây mê D.trừ khi đó là một ca phẫu thuật khẩn cấp Giải thích. Thông tin ở đoạn 1 “Despite modern advances, most people still have an irrational fear of hospitals, and anaesthetics” Câu 282 Đáp án A Dịch nghĩa. Những bác sĩ phẫu thuật ở đầu thế kỉ 20, so sánh với các bác sĩ thời nay thì ___. A. không có nhiều thứ để học về phẫu thuật B.cần nhiều kiến thức hơn C. có thể tiến hành mọi ca phẫu thuật biết đến ở hiện tại D. được các bệnh nhân tin tưởng hơn Giải thích. Thông tin ở đầu đoạn 2 “In the early years of the 20th century there was little specialization in surgery” Câu 283 Đáp án C Dịch nghĩa. Một bệnh nhân vẫn có thể sống thoải mái thậm chí sau khi đã cắt bỏ ___. A. bộ não
  8. B. các lá phổi C. một nội tạng chính chẳng hạn như dạ dày hay một lá phổi D. một phần dạ dày hoặc toàn bộ lá gan Giải thích. Thông tin ở cuối đoạn 2 “A lung, the Whole stomach, or even part of the brain can be removed and still permit the patient to live comfortable and satisfactory life” Câu 284 Đáp án B Dịch nghĩa. Từ “clogged” - tắc, ở đoạn 2 gần nghĩa với ___. A. sạch B. tắc C. bị che phủ D. chưa rửa Câu 285 Đáp án D Dịch nghĩa. So với năm 1910, ngày nay ___. A. người chết trong phẫu thuật giảm 20% B. 20% bệnh nhân phẫu thuật hồi phục C. chết do phẫu thuật tăng 20% D. bệnh nhân chết sau phẫu thuật giảm 5 lần Giải thích. Thông tin ở đoạn 2 “Deaths from most operations are about 20% of what they were in 1910”. Tỉ lệ chết giảm còn 20% so với 1910, nghĩa là giảm 5 lần, khác với giảm bớt 20%. Câu 286 Đáp án C Dịch nghĩa. Một vài cải tiến đáng ngạc nhiên nhất trong phẫu thuật hiện đại bao gồm ___. A. cấy ghép tai, mũi, họng B. van tim ít nhựa hơn C. van tim bằng nhựa D. ghép chân Giải thích. Ở đoạn 4 nhắc đến nhiều cải tiến, trong đó có phương án C, các phương án A, B, D không được nhắc đến. Câu 287 Đáp án B Dịch nghĩa. Trong số các từ sau, đâu là từ đồng nghĩa với “vista” ở đoạn 4? A. ủng hộB. khía cạnh, phương diện C. lịch sử D. viếng thăm Câu 288 Đáp án c Dịch nghĩa. Bạn có thể rất hạnh phúc nếu bác sĩ phẫu thuật của bạn có thể tiến hành bởi vì nó có nghĩa là ___. A. ông nghĩ rằng tình huống của bạn không thể chữa khỏi B. ông ấy là một bác sĩ giỏi C. ông nghĩ bạn sẽ sống sót
  9. D. bạn đã hồi phục dần Bài dịch PHẪU THUẬT HIỆN ĐẠI Việc cần thiết phải tiến hành phẫu thuật, đặc biệt là phẫu thuật khẩn cấp, luôn luôn là một cú sốc đối với cả bệnh nhân và gia đình của họ. Mặc dù có những tiến bộ hiện đại, hầu hết mọi người đều sợ bệnh viện và thuốc gây mê một cách vô lý. Bệnh nhân thường không tin rằng họ thực sự cần đến phẫu thuật - phải cắt bỏ một phần cơ thể so với điều trị bằng thuốc. Những năm đầu của thế kỷ 20 có rất ít chuyên môn trong ngành phẫu thuật. Một bác sĩ phẫu thuật tốt có thể thực hiện hầu hết các ca được biết đến thời kỳ đó. Ngày nay tình hình đã khác. Những gì mà ngày nay đang tiến hành, không thể có trong giấc mơ của 50 năm về trước. Tim có thể được phẫu thuật một cách an toàn và van có thể được sửa chữa. Mạch máu tắc có thể được thông, và những mạch vỡ có thế được chữa lành hoặc thay thế. Một lá phổi, toàn bộ dạ dày, ngay cả một phần của não cũng có thể cắt bỏ mà người bệnh vẫn sống thoải mái và bình thường. Tuy nhiên, không phải tất cả các bác sĩ phẫu thuật đều muốn làm hay có đủ năng lực để làm những ca hiện đại này. Phạm Vi phẫu thuật đã tăng lên đáng kể trong những thập kỷ qua. Độ an toàn cũng tăng cao. Tử vong do phẫu thuật chỉ còn khoảng 20% so với năm 1910 và phẫu thuật đã được mở rộng theo nhiều hướng, ví dụ như một số loại dị tật bẩm sinh ở trẻ mới sinh ra, hoặc thậm chí các hoạt động kéo dài sự sống cho người già tám mươi tuổi. Thời gian lưu lại bệnh viện sau khi phẫu thuật đã được rút ngắn xuống còn một tuần cho hầu hết các ca. Đa số bệnh nhân có thể xuống giường chỉ một ngày sau ca mổ và có thể trở lại làm việc trong hai hoặc ba tuần. Nhiều tiến bộ trong phẫu thuật hiện đại dường như khó mà tin được. Chẳng hạn như thay thế các mạch máu bị hư hỏng bằng những mô hình nhựa: van tim có thay thế bằng nhựa; cấy mô như ống kính của mắt; phát minh thận nhân tạo để làm sạch máu khỏi chất độc đều đặn và sự phát triển của máy tim và phổi để duy trì sự sống cho bệnh nhân trong thời gian dài. Tất cả những điều này mở ra một triển vọng mới cho tương lai của phẫu thuật. Một trong những khu vực mang tính cách mạng nhất của phẫu thuật hiện đại là cấy ghép nội tạng. Chỉ một vài thập kỷ trước đây, không có một ai, ngoại trừ một cặp sinh đôi giống hệt nhau, mới có thể cấy ghép mô vào cơ thể của người khác mà không bị phản ứng đào thải và dần dần thậm chí các mô sẽ chết. Tuy nhiên, gần đây, người ta phát hiện ra rằng với việc sử dụng X-quang và các loại thuốc đặc biệt, sẽ có thế ghép mô từ người này sang người khác và tồn tại trong thời gian một năm hoặc nhiều hơn. Thận đã được cấy ghép thành công giữa anh em sinh đôi không giống nhau. Tim và phổi cấy ghép cũng khá thành công.
  10. Phẫu thuật “linh kiện”, sự thay thế các bộ phận cơ thể có chức năng đơn giản đã không thể hoạt động, bằng những bộ phận thay thế mới, vẫn là một ước mơ cho tương lai, tuy nhiên ngành phẫu thuật đã sẵn sàng cho những phép màu như vậy. Và rồi, bạn sẽ hạnh phúc biết bao khi các bác sỹ nói với bạn rằng, “Vâng, trong trưòng hợp này, tôi nghĩ nó có thể hoạt động tốt trên cơ thể bạn”. Question 289 Đáp án A Dịch nghĩa: Từ “intrinsic” [thực chất, cơ bản] trong bài viết gần nghĩa nhất với . A. cơ bản B. đặc biệt C. khác biệt D. để thay đổi Câu 290 Đáp án A Dịch nghĩa: Đâu là đặc điểm của thế giới tự nhiên mà con người thấy hứng thú nhất? A. sự đa dạng, muôn vẻ B. hình thức cổ kính C. lễ nghi kì lạ D. những loài chưa được phân loại Giải thích: Thông tin ở đoạn 1 “Nature does not tire of providing oddities for people who look for them” [Thiên nhiên không ngừng mang đến những điều mới lạ cho con người, những người mà luôn tìm kiếm nó] Câu 291 Đáp án D Dịch nghĩa: Tác giả muốn thể hiện gì khi nói “Most people seem to take diversity for granted” - Hầu hết mọi người không quý trọng sự đa dạng? A. Nhiều người đánh giá cao sự da dang. B. Hầu hết mọi người nghĩ đa dạng rất đặc biệt. C. Hầu hết mọi người cho rằng đa dạng không nên bị đặt trong bảo tàng. D. Nhiều người không nhận ra giá trị thực của sự đa dạng. Câu 292 Đáp án C Dịch nghĩa: Đâu là tính từ tốt nhất để miêu tả thái độ của tác giá đối với cộng đồng khoa học? A. tôn trọng B. ủng hộ C. phê bình
  11. D. không hiểu biết rõ Giải thích: Thông tin ở câu cuối đoạn 2 “Worse yet, when diversity needs help most, it is neglected and misunderstood by much of the scientific community that once championed it” [Tồi tệ hơn, khi mà đa dạng sinh học cần sự giúp đỡ nhiều nhất thì nó lại bị làm ngơ và hiểu nhầm bởi cộng động khoa học, người mà đã từng một thời đấu tranh vì nó] Câu 293 Đáp án B Dịch nghĩa: Câu nào trong số các phát biểu sau đây thể hiện quan điểm của các nhà kinh tế học? A. Bảo vệ các loài vật đang gặp nguy hiểm là chuyện rất quan trọng. B. Những loài vật đang gặp nguy hiểm không có giá trị nào với họ cả. C. Chỉ một vài phần của thế giới tự nhiên đang bị đe dọa. D. Những loài vật mới sẽ rất cần thiết. Giải thích: Thông tin ở đoạn 3 “if endangered species have a value as resources - which has been greatly exaggerated” [những loài động vật đang gặp nguy hiểm có giá trị như những nguồn tài nguyên - cái mà đang được thổi phồng quá mức] Câu 294 Đáp án B Dịch nghĩa: Tác giả muốn nói điều gì về quan điểm của các nhà kinh tế học khi thêm vào đoạn 4 một mẩu truyện cười? A. Trường hợp của họ đã bị nói quá B. Lập luận của họ thiếu logic C. Họ quá bi quan D. Họ thờ ơ với quan điểm của dân thưởng. Giải thích: Tác giả nói lập luận của các nhà kinh tế giống với một câu truyện cười: Bà ta kêu thức ăn tệ, bẩn, không ăn được miếng nào, chia phần còn quá nhỏ” - bà ta nói không liên quan đến nhau. Như vậy, tác giả có ý nói các nhà kinh tế lập luận không logic. Câu 295 Đáp án C Giải thích: Vị trí của những nhà bảo tồn khoa học trở nên yếu thế hơn bởi vì họ đã . A. lấy lý lẽ của những nhà kinh tế học B. thất bại trong việc đối thoại với cộng đồng C. mất đi vị thế chủ động trong cuộc tranh luận D. phản kháng quá kịch liệt Giải thích: Thông tin ở đoạn cuối cùng “It is not clear how much of an impact this argument has on the informed public, but it has certainly provoked an outcry among scientific conservationists. It has set the terms for, and dominated” [Không rõ là ảnh hưởng của những lý lẽ này đến công chúng ra sao,
  12. nhưng chắc chắn rằng nó đã dẫn đến sự phản đối kịch liệt của những nhà bảo tồn khoa học. Nó đã đặt ra giới hạn và áp đảo. . .] Lí luận của nhà kinh tế chiếm thế chủ đạo, nghĩa là vị trí của nhà bảo tồn khoa học sẽ ngược lại là mất đi, yếu hơn. Bài dịch Tính đa dạng là đặc trưng của cuộc sống, một đặc điểm nội tại trong cả hệ thống thế,giới tự nhiên. Những buổi thuyết minh và biểu dương sự đa dạng này sẽ còn kéo dài mãi mãi. Hãy nhìn vào sự phổ biến của các bảo tàng, vườn thú, bể cá và vườn thực vật. Các triển lãm càng kì lạ, càng khác biệt so với những sinh vật sống quen thuộc quanh chúng ta thì chúng càng có khả năng thành công cao hơn. Thiên nhiên đem đến sự mới lạ cho những người tìm kiếm chúng một cách không mệt mỏi. Các nhà sinh vật học đã chính thức phân loại 1,7 triệu loài. Và còn khoảng 30-40.000.000 loài nữa vẫn còn đang chờ phân loại. Dường như hầu hết mọi người cho rằng sự đa dạng là điều hiển nhiên. Nếu họ nghĩ về nó, họ cho rằng nó là nguồn cung vô tận. Tuy nhiên, tính đa dạng đang bị đe dọa chưa từng thấy trong lịch sử. Những người ủng hộ tăng trưởng kinh tế coi những sinh vật sống là thứ đáng để hi sinh. Kết quả là một cuộc khủng hoảng tuyệt chủng với quy mô lớn chưa từng có dang diễn ra. Tệ hơn nữa, khi mà sự đa dạng đang cần trợ giúp nhất thì nó lại bị làm ngơ và hiểu lầm bởi chính cộng đồng khoa học đã từng đấu tranh vì nó. Trong hai thách thức lớn bảo vệ tính hợp pháp của sự đa dạng, một là đến từ các nhà kinh tế. Lập luận của họ, gắn liền với tên tuổi như Julian Simon, Malcolm McPherson và cuối Hennan Kahn, có thể được diễn giải lại rằng: “Đầu tiên, nếu các loài quý hiếm có giá trị như các nguồn tài nguyên - đã được phóng đại rất nhiều - thì chúng ta sẽ có thể định lượng được giá trị đó để đưa ra những quyết định công bằng về việc loài nào cần được bảo vệ, và bao nhiêu chi phí có thể dành cho việc bảo vệ đó. Thứ hai, mối đe dọa toàn cầu về sự đa dạng của các loài, đặc biệt là ở các vùng nhiệt đới, đã được thổi phồng quá mức. Thứ ba, chúng ta có sự thay thế tốt cho các loài sinh vật và hệ sinh thái đang bị mất đi, và các sản phẩm thay thế đó sẽ vô hiệu hóa những thiệt hại mà sự tuyệt chủng gây ra.” Cấu trúc của bài lập luận này dường như giống hệt như một câu chuyện đùa cũ từ cuộc thi đại nhạc hội ở Mỹ. Một phụ nữ lớn tuổi phàn nàn với người khác về kỳ nghỉ gần đây của mình tại một khu nghỉ mát ở dãy núi Catskill bang New York. “Thức ăn quá khủng khiếp”, bà rên rỉ, “cực bẩn và độc hại, tôi không thể ăn một miếng nào. Và các suất ăn thì quả nhỏ!” Các loài có thế có giá trị nào đó, nhưng không đến mức đặc biệt như vậy, và những mối đe dọa với chúng thì đang bị phóng đại. Nhưng dù sao thì điều này cũng không quan trọng bởi vì chúng ta có thể thay thế bất kỳ loài nào biến mất, các nhà kinh tế nói. Không rõ những lập luận này ảnh hưởng đến công chúng như thế nào, nhưng chắc chắn nó đã gây ra một làn sóng phản đối trong các nhà bảo tồn khoa học. Nó đã tạo ra giới hạn và áp đảo hầu hết các tài liệu
  13. ủng hộ sự đa dạng trong vài năm qua, biến nó trở thành những câu trả lời, do đó hạn chế phạm vi và lực lượng sáng tạo. Câu 296 Đáp án B Dịch nghĩa: Đoạn văn bàn luận về vấn đề gì? A. Ảnh hưởng về mặt kinh tế của ô nhiễm môi trường. B. Yếu tố nào cấu thành nên chất gây ô nhiễm không khí. C. Chất gây ô nhiễm không khí có thể gây hại như thế nào. D. Ảnh hưởng của các hợp chất đến bầu khí quyển. Giải thích: Ý A không có trong bài, C và D chỉ là chi tiết rất nhỏ trong bài. Ý B bao quát các đoạn hơn cả. Câu 297 Đáp án A Dịch nghĩa: Từ “adversely” - tiêu cực, gần nghĩa nhất với . A. tiêu cực B. nhanh chóng C. rõ ràng là, phải thừa nhận là D. đáng kể Câu 298 Đáp án C Dịch nghĩa: Có thể suy ra từ đoạn đầu tiên là . A. hơi nước là chất gây ô nhiễm không khí ở một số địa phương. B. phần lớn các chất gây ô nhiễm không khí hiện nay đều có thể nhìn thấy hoặc ngửi thấy. C. định nghĩa về chất gây ô nhiễm không khí sẽ tiếp tục thay đổi. D. một chất trở thành chất gây ô nhiễm chỉ ở thành phố. Giải thích: Đoạn 1 nói về các chất ô nhiễm không khí đã thay đổi từ quá khứ đến hiện tại, dự đoán thay đổi ở tương lai, như vậy đáp án C là chuẩn nhất. Câu 299Đáp án D Dịch nghĩa: Từ “altered” - thay thế, thay đổi, gần nghĩa nhất với . A. loại bỏ B. gây ra C. chậm lại D. thay đổi Câu 300 Đáp án A Dịch nghĩa: Những chất ô nhiễm tự nhiên có thể đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát ô nhiễm không khí vì sao? A. Chúng hoạt động như một phần của quá trình làm sạch. B. Chúng xuất hiện với số lượng lớn hơn rất nhiều so với các chất gây ô nhiễm khác. C. Chúng ít có hại hơn đến những vật thể sống so với các chất ô nhiễm khác. D. Chúng đã tồn tại từ khi Trái đất phát triển.
  14. Giải thích: Thông tin ở đoạn cuối “In this localized regions, human output may be dominant and may temporarily overload the natural purification scheme of the cycle.” Câu 301 Đáp án B Dịch nghĩa: Theo như đoạn văn, trong số những câu sau, đâu là câu đúng khi nói về ô nhiễm không khí do con người tạo ra ở những vùng địa phương? A. Nó có thể bị hạn chế những chất thải tự nhiên của chất gây ô nhiễm môi trường tại vùng địa phương B. Nó có thể áp đảo hệ thống tự nhiên mà loại bỏ những chất gây ô nhiễm. C. Nó sẽ làm hư hại những khu vực phía ngoài vùng địa phương. D. Nó sẽ phản ứng gây hại cùng với những chất gây ô nhiễm tự nhiên khác. Giải thích: Thông tin ở “The concentrations at which the adverse efiects appear will be greater than the concentrations that the pollutants would have in the absence of human activities” Câu 302 Đáp án C Dịch nghĩa: Theo như đoạn văn, sự tập trung cao độ của một chất chỉ có lợi khi . A. các chất khác trong khu vực đều được biết đến B. nó ở một vùng riêng biệt C. tỉ lệ xuất hiện tự nhiên được biết đến D. nó có thể được tính toán nhanh chóng Giải thích: Thông tin ở đoạn cuối “in fact the numerical value tells us little until we know how much of an increase this represents over the concentration that would occur naturally in the area” Câu 303 Đáp án A Dịch nghĩa: Trong số những câu sau, câu nào đúng nhất, theo đoạn văn? A. Để có thể kiểm soát hiệu quả ô nhiễm, chính quyền địa phương cần thường xuyên xem xét lại luật về ô nhiễm không khí. B. Một trong những bước quan trọng nhất để bảo tồn đất đai thiên nhiên là áp dụng tốt hơn luật lệ về ô nhiễm không khí. C. Nên tham khảo các nhà khoa học để có thể đề ra giới hạn chung về chất gây ô nhiễm không khí. D. Hoạt động của con người rất có hiệu quả trong việc giảm thiểu ô nhiễm không khí. Bài dịch Một định nghĩa thường được sử dụng để nói về các chất gây ô nhiễm không khí đó là một hợp chất được con người trực tiếp hay gián tiếp đưa vào trong không khí mà ảnh hưởng của con người, thực vật, động vật hay những chất khác. Ô nhiễm không khí đòi hỏi có một cái định nghĩa linh động cái mà cho phép sự thay đổi liên tục. Khi lần đầu tiên, đạo luật về ô nhiễm không khí được đưa ra tại Anh vào thế kỉ thứ 14, các chất gây ô nhiễm không khí chỉ có trong một vài hợp chất mà có thể nhìn thấy hay ngửi thấy - định
  15. nghĩa này hoàn toàn khác so với danh sách các chất gây ô nhiễm được biết đến hiện nay. Khi công nghệ phát triển, những hiểu biết về nhiều loại chất hóa học tăng lên, những chất gây ô nhiễm không khí được biết đến ngày càng nhiều hơn. Trong tương lai, thậm chí hơi nước có thể cũng được xếp vào là một trong những yếu tố gây ô nhiễm không khí trong một số điều kiện nhất định. Có rất nhiều những chất gây ô nhiễm không khí mà chúng ta có thể biết được trong tự nhiên như SO2, CO và CO2. Khi Trái đất bị khai thác, sự tập trung các nhân tố gây ô nhiễm không khí được thay đổi với rất nhiều các phản ứng hóa học khác nhau, chúng cấu thành trong chu trình của địa hóa sinh vật. Chu trinh thay đổi này được xem như là quá trình làm sạch bằng cách đưa các hợp chất gây ô nhiễm từ không khí vào nước hay đất, quá trình tự nhiên này lại bị giới bạn lại bởi các hoạt động của con người. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất của con người thường diễn ra ở các khu vực tập trung, ví dụ như ở thành phố. Tại các khu vực tập trung này, các yếu tố đầu ra gây ô nhiễm của con người có thể vượt quá chu trình làm sạch lại không khí tự nhiên. Điều này gây nên sự tích tụ các hóa chất độc hại trong không khí tăng lên. Những ảnh hưởng tiêu cực bởi sự tích tụ các chất gây ô nhiễm này lớn hơn nhiều so với các chất gây ô nhiễm gây ra khi không có các hoạt động của con người. Sự tích tụ các chất gây ô nhiễm không cần lớn để được coi là chất gây ô nhiễm. Thực tế các con số chỉ cho chúng ta thấy một phần nhỏ cho tới khi chúng ta biết được sự tích tụ các chất gây ô nhiễm này vượt quá bao nhiêu so với tỉ lệ trong tự nhiên. Ví dụ như, SO2 có ảnh hưởng tới sức khỏe mà chúng ta có thể biết được là khoảng 0.08 ppm, lớn hơn 400 lần so với mức bình thường. Nhưng với khí CO trong tự nhiên, tỉ lệ thường là 0.1 ppm và nó chỉ coi là chất gây ô nhiễm khi tỉ lệ này đạt trên 15ppm.