Bài tập ôn đọc hiểu môn Tiếng Anh 12 (Có đáp án)

docx 268 trang minhtam 03/11/2022 3600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài tập ôn đọc hiểu môn Tiếng Anh 12 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbai_tap_on_doc_hieu_mon_tieng_anh_12_co_dap_an.docx

Nội dung text: Bài tập ôn đọc hiểu môn Tiếng Anh 12 (Có đáp án)

  1. Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Có thể suy ra từ bài đọc rằng . A. nhà hàng có thể từ chối phục vụ người khuyết tật B. mọi toa của tàu phải là tiếp cận được với người khuyết tật C. ADA không được các nhà tuyển dụng ưa thích D. các công ty lớn không được phân biệt đối xử với người lao động khuyết tật Chọn D Dịch bài đọc: Đạo luật người khuyết tật Hoa Kỳ (ADA) đã được ký thành luật năm 1990. Luật này mở rộng sự bảo vệ quyền công dân cho người khuyết tật trong việc làm của khu vực tư nhân, tất cả các dịch vụ công cộng và trong các cơ sở, giao thông vận tải và viễn thông công cộng. Một người khuyết tật được định nghĩa là một người bị suy yếu về thể chất hoặc tinh thần mà giới hạn anh ta hoặc cô ta đáng kể trong phần lớn hoạt động cuộc sống, chẳng hạn như đi bộ, nói chuyện, làm việc hoặc tự chăm sóc. Một người khuyết tật cũng có thể là người có tiền sử bị suy yếu như vậy, ví dụ, một người không còn mắc bệnh tim nhưng vẫn bị phân biệt đối xử vì tiền sử đó. ADA tuyên bố rằng chủ lao động có mười lăm nhân viên trở lên không được từ chối tuyển dụng hoặc thăng chức một người vì sự khuyết tật nếu người đó đủ điều kiện để thực hiện công việc. Ngoài ra, chủ lao động phải có chỗ ở hợp lý cho phép người khuyết tật thực hiện các nhiệm vụ quan trọng của công việc. Tất cả các phương tiện mới được các cơ quan giao thông công cộng mua phải sử dụng được cho người khuyết tật. Tất cả các nhà ga và ít nhất một toa trên mỗi tàu trong các hệ thống đường sắt hiện có người khuyết tật phải có khả năng tiếp cận được. Việc các cơ sở công cộng ngăn chặn hoặc từ chối người khuyết tật là bất hợp pháp. Cơ sở công cộng là các doanh nghiệp và dịch vụ như nhà hàng, khách sạn, cửa hàng tạp hóa và công viên. Tất cả các tòa nhà mới người khuyết tật phải tiếp cận được và các cơ sở vật chất hiện có phải loại bỏ các rào cản nếu việc loại bỏ có thể được thực hiện mà không gặp nhiều khó khăn hoặc tốn chi phí. ADA cũng quy định rằng các công ty cung cấp dịch vụ điện thoại cho công chúng phải cung cấp dịch vụ chuyển tiếp cho các cá nhân sử dụng thiết bị viễn thông cho người điếc, hai mươi bốn giờ một ngày, bảy ngày một tuần. Question 359. C Kiến thức: Đọc hiểu
  2. Giải thích: Ý chính của bài đọc là gì? A. Cánh là thuộc tính vật lý quan trọng nhất của loài chim. B. Các kiểu cánh khác nhau phát triển các kiểu bay khác nhau. C. Loài chim có nhiều đặc điểm chuyên biệt hỗ trợ sự sống của chúng. D. Loài chim bay vì nhiều lý do. Chọn C Question 360. B Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Theo bài đọc, điều gì giúp nâng chim lên khi chúng bắt đầu bay? A. Cánh dài có lông rỗng B. Áp suất không khí bên dưới cánh cao hơn bên trên C. Việc xòe đuôi của chúng D. Sức lực cơ bắp vượt trội Thông tin: This creates higher pressure under the wings, called lift, which pushes the bird up. Tạm dịch: Điều này tạo ra áp lực lớn hơn ở dưới cánh, được gọi là lực nâng, đẩy chim lên. Chọn B Question 361. D Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Cụm từ “finches and sparrows” ở đoạn 2 nói đến . A. đôi cánh B. sự vận động C. cách bay D. các loài chim Thông tin: Finches and sparrows have short, broad wings. Tạm dịch: Chim hoa mai và chim sẻ có đôi cánh ngắn và rộng. Chọn D Question 362. B Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Theo bài đọc, lợi ích của các tấm lái ngang được tích hợp sẵn là?
  3. A. khả năng bay nhanh hơn B. góc lặn dốc hơn tới chỗ con mồi C. chuyến bay kéo dài D. khả năng hoạt động vượt trội khi leo núi Thông tin: Faster birds, like hawks, have built-in spoilers that reduce turbulence while flying. This allows a steeper angle of attack without stalling. Tạm dịch: Những con chim nhanh hơn, như diều hâu, có tấm lái ngang được tích hợp sẵn giúp giảm nhiễu loạn trong khi bay. Điều này cho phép một góc độ tấn công dốc hơn mà không bị chao đảo. Chọn B Question 363. C Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Tác giả hàm ý gì về những lực sĩ có cánh? A. Nếu họ vỗ cánh, họ có thể bay một chút. B. Nếu họ có cánh, cơ bắp của họ sẽ đủ khỏe để bay. C. Nếu họ có cánh, trái tim của họ sẽ vẫn không lớn để bay được. D. Đôi cánh của họ sẽ chiếm 15% trọng lượng cơ thể. Thông tin: If body builders has wings, they still could not flap hard enough to leave the ground. Birds have large, specialized hearts that beat much faster than the human heart and provide the necessary oxygen to the muscles. Tạm dịch: Nếu lực sĩ có cánh, họ vẫn không thể vỗ đủ mạnh để rời khỏi mặt đất. Loài chim có trái tim lớn, chuyên biệt đập nhanh hơn nhiều so với trái tim con người và cung cấp oxy cần thiết cho cơ bắp. Chọn C Dịch bài đọc: Chim đã phát triển nhiều thuộc tính vật lý để có được khả năng bay. Đôi cánh rất quan trọng, nhưng đuôi điều chỉnh được, trái tim lớn và xương nhẹ đóng vai trò quyết định. Để bay, chim, cũng giống như máy bay, di chuyển không khí trên đôi cánh của chúng. Cánh được thiết kế sao cho không khí phía trên cánh buộc phải di chuyển nhanh hơn không khí bên dưới cánh. Điều này tạo ra áp lực lớn hơn ở dưới cánh, được gọi là lực nâng, đẩy chim lên. Các loại cánh khác nhau sẽ phát triển các cách bay khác nhau. Chuyến bay kéo dài đòi hỏi đôi cánh dài và khả năng bay vút lên. Các loài chim khác cần khả năng hoạt động mạnh hơn. Chim hoa mai và chim sẻ có đôi cánh ngắn và rộng. Những con chim nhanh hơn, như diều hâu, có tấm lái ngang được tích hợp sẵn giúp giảm nhiễu loạn trong khi bay. Điều này cho phép một góc độ tấn công dốc hơn mà không bị chao đảo.
  4. Đuôi đã phát triển để sử dụng chuyên dụng. Đuôi hoạt động giống như một bánh lái giúp chim điều chỉnh hướng. Chim phanh lại bằng cách xòe đuôi khi chúng hạ cánh. Sự thích nghi này cho phép chúng dừng đột ngột nhưng có kiểm soát - một kỹ năng thiết yếu, vì hầu hết các loài chim cần phải đậu trên các nhánh cây riêng lẻ hoặc trên con mồi. Chuyến bay mất sức lực của cơ bắp. Nếu lực sĩ có cánh, họ vẫn không thể vỗ đủ mạnh để rời khỏi mặt đất. Chim có trái tim lớn, chuyên biệt đập nhanh hơn nhiều so với trái tim con người và cung cấp oxy cần thiết cho cơ bắp. Cơ ngực chiếm 15% trọng lượng cơ thể của chim. Trên chim bồ câu, nó chiếm một phần ba tổng trọng lượng cơ thể của chúng. Chim không mang theo hành lý quá mức; chúng có lông rỗng và xương rỗng với các thanh chống bên trong để duy trì sức lực, giống như xà ngang trong cây cầu. Chim bay để đến tìm con mồi, thoát khỏi kẻ săn mồi và thu hút bạn tình - nói cách khác là để sống sót. Question 364. A Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Cụm từ “welcome development” được đề cập đến trong đoạn 2 là một sự tăng lên về . A. sự hứng thú về thực phẩm an toàn và dinh dưỡng ở Bắc Mỹ B. chất lượng dinh dưỡng của chế độ ăn uống điển hình ở Bắc Mỹ C. lượng thực phẩm lành mạnh được trồng ở Bắc Mỹ D. số lượng người tiêu dùng ở Bắc Mỹ Thông tin: The growing interest of consumers in the safety and more nutritional quality of the typical North American diet is a welcome development. Tạm dịch: Việc ngày càng có nhiều người tiêu dùng quan tâm đến sự an toàn và chất lượng dưỡng chất có trong một bữa ăn tiêu biểu của vùng Bắc Mỹ là một sự phát triển được mong đợi. Chọn A Question 365. C Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Theo đoạn văn đầu tiên, điều nào dưới đây đúng về “thực phẩm hữu cơ”? A. Nó được chấp nhận bởi hầu hết các chuyên gia dinh dưỡng. B. Nó chỉ được sử dụng trong những năm gần đây. C. Nó không có nghĩa cố định.
  5. D. Nó hiếm khi được sử dụng bởi người tiêu dùng. Thông tin: Advocates of organic foods – a term whose meaning varies greatly – frequently proclaim that such products are safer and more nutritious than others. Tạm dịch: Những người ủng hộ thực phẩm hữu cơ - một thuật ngữ nhiều nghĩa rất khác nhau - thường tuyên bố rằng các sản phẩm đó an toàn và bổ dưỡng hơn các sản phẩm khác. Chọn C Question 366. A Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Tác giả ngụ ý rằng có lý do để lo lắng khi người tiêu dùng có thu nhập thấp mua thực phẩm hữu cơ thay vì thực phẩm được trồng thông thường vì . A. thực phẩm hữu cơ có thể đắt hơn nhưng thường không tốt hơn thực phẩm thông thường B. nhiều loại thực phẩm hữu cơ thực sự ít dinh dưỡng hơn so với thực phẩm thông thường tương tự C. thực phẩm thông thường có sẵn hơn thực phẩm hữu cơ D. quá nhiều nông dân sẽ ngừng sử dụng phương pháp thông thường để trồng cây lương thực Thông tin: One thing that most organically grown food products seem to have in common is that they cost more than conventionally grown foods. But in many cases consumers are misled if they believe organic foods can maintain health and provide better nutritional quality than conventionally grown foods. Tạm dịch: Một điều mà hầu hết các loại thực phẩm hữu cơ cùng có chung là chúng thường đắt hơn các loại thực phẩm thông thường khác. Nhưng trong nhiều trường hợp thì người tiêu dùng đã bị nhầm lẫn nếu mà họ tin rằng thực phẩm hữu cơ có thể duy trì sức khỏe và cung cấp nhiều dinh dưỡng hơn so với các thực phẩm thông thường khác. Chọn A Question 367. B Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Theo đoạn cuối, người tiêu dùng tin rằng thực phẩm hữu cơ tốt hơn thực phẩm thông thường thường là . A. bất cẩn B. nhầm C. tiết kiệm D. giàu có
  6. Thông tin: But in many cases consumers are misled if they believe organic foods can maintain health and provide better nutritional quality than conventionally grown foods. Tạm dịch: Nhưng trong nhiều trường hợp thì người tiêu dùng đã bị nhầm lẫn nếu mà họ tin rằng thực phẩm hữu cơ có thể duy trì sức khỏe và cung cấp nhiều dinh dưỡng hơn so với các thực phẩm thông thường khác. Chọn B Question 368. B Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Thái độ của tác giả đối với những tuyên bố của những người ủng hộ thực phẩm sức khỏe là gì? A. Rất nhiệt tình B. Nghi ngờ C. Trung lập D. Có vẻ thích Thông tin: Các cụm từ, ý thể hiện sự nghi ngờ của tác giả: being debated: gây tranh cãi the preponderance of written material advancing such claims makes it difficult for the general public to separate fact from fiction: việc có đầy rẫy những tài liệu nghiên cứu chuyên sâu hơn về những tuyên bố này đã làm cho người dân khó có thể phân biệt được đâu là sự thật còn đâu là bịa đặt folklore (n): truyền miệng, không có căn cứ xác định (bịa đặt) Chọn B Dịch bài đọc: Thực phẩm hữu cơ có phải là lựa chọn tốt nhất? Lợi ích từ loại thực phẩm này so với những sản phẩm thông dụng được sản xuất và bày bán khác đang gây ra nhiều tranh cãi. Những người ủng hộ thực phẩm hữu cơ- một cụm từ rất đa nghĩa- thường tuyên bố rằng loại thực phẩm này an toàn hơn và nhiều dinh dưỡng hơn những loại khác. Việc ngày càng có nhiều người tiêu dùng quan tâm đến sự an toàn và chất lượng dưỡng chất có trong một bữa ăn tiêu biểu của vùng Bắc Mỹ là một sự phát triển được mong đợi. Tuy nhiên, sự quan tâm này cũng được tạo ra do những tuyên bố rằng nguồn cung cấp thực phẩm không an toàn hoặc không đáp ứng đủ yêu cầu về dưỡng chất cần thiết. Mặc dù hầu hết những tuyên bố trên không được chứng minh bằng khoa học, việc có đầy rẫy những tài liệu nghiên cứu chuyên sâu hơn về những tuyên bố này đã làm cho người dân khó có thể phân biệt được đâu là sự thật còn đâu là bịa đặt. Do đó, tuyên bố về việc tuân theo khẩu phần ăn chỉ toàn là thực phẩm hữu cơ sẽ giúp tránh hoặc chữa trị bệnh tật, hay đem lại nhiều lợi ích cho sức khỏe đang ngày càng được nhân rộng vào là cái nền cho những câu chuyện bịa đặt quanh nó.
  7. Người dân thì gần như là ngày nào cũng bị bủa vây bởi những lời tuyên bố về khẩu phần ăn chống lão hóa, các loại vitamin mới, và những thực phẩm tuyệt vời khác. Có hàng loạt những báo cáo chưa được chứng minh nói rằng vitamin tự nhiên thì tốt hơn vitamin tổng hợp, và trứng được thụ tinh thì có nhiều dinh dưỡng hơn trứng không được thụ tinh, ngũ cốc nguyên gốc thì tốt hơn là ngũ cốc xông khói, hoặc tương tự như vậy. Một điều mà hầu hết các loại thực phẩm hữu cơ cùng có chung là chúng thường đắt hơn các loại thực phẩm thông thường khác. Nhưng trong nhiều trường hợp thì người tiêu dùng đã bị nhầm lẫn nếu mà họ tin rằng thực phẩm hữu cơ có thể duy trì sức khỏe và cung cấp nhiều dinh dưỡng hơn so với các thực phẩm thông thường khác. Do đó, việc này có thể dẫn đến nhiều mối lo ngại nếu như người tiêu dùng, đặc biệt là những người có thu nhập hạn chế, mất lòng tin vào thực phẩm thông thường và thay vào đó chỉ mua thực phẩm hữu cơ mà thôi. Question 369. C Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Tác giả chỉ ra rằng con khủng long vừa được phát hiện là bằng chứng cho thấy nó là lớn nhất. A. khủng long B. khủng long ăn cỏ C. khủng long ăn thịt D. khủng long Nam Mỹ Thông tin: Scientists have discovered the bones of what may be the largest meat- eating dinosaur ever to walk the earth. Tạm dịch: Các nhà khoa học đã phát hiện ra xương của loài khủng long ăn thịt lớn nhất từng đi trên trái đất. Chọn C Question 370. D Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Từ Besides trong đoạn đầu tiên gần nghĩa nhất với . A. in spite of: mặc dù (+ N/ V_ing) B. mostly: chủ yếu, phần lớn C. although: mặc dù (+ S + V) D. in addition to: thêm vào đó, ngoài ra Thông tin: The discovery was made by a team of researchers from Argentina and North America in Patagonia, a desert on the eastern slopes of the Andes in South America. Besides the interesting fact that
  8. Tạm dịch: Phát hiện này được thực hiện bởi một nhóm các nhà nghiên cứu từ Argentina và Bắc Mỹ ở Patagonia, một sa mạc trên sườn phía đông của dãy Andes ở Nam Mỹ. Bên cạnh sự thật thú vị đó Chọn D Question 371. B Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Từ horrifying trong đoạn đầu tiên gần nghĩa nhất với . A. interesting (adj): thú vị B. frightening (adj): kinh khủng, gây sợ hãi C. large (adj): lớn D. fast (adj): nhanh Thông tin: Besides the interesting fact that the dinosaur was huge and horrifying, it is even more astounding that the bones of a number of the dinosaurs were found together. Tạm dịch: Bên cạnh sự thật thú vị đó là con khủng long to và rất đáng sợ, điều đáng kinh ngạc hơn nữa là xương của một số loài khủng long đã được tìm thấy cùng nhau. Chọn B Question 372. D Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Từ astounding trong đoạn đầu tiên gần nghĩa nhất với . A. pleasing (adj): hài lòng B. displeasing (adj): không hài lòng C. terrifying (adj): khiếp sợ, kinh hãi D. surprising (adj): đầy ngạc nhiên Thông tin: Besides the interesting fact that the dinosaur was huge and horrifying, it is even more astounding that the bones of a number of the dinosaurs were found together. Tạm dịch: Bên cạnh sự thật thú vị đó là con khủng long to và rất đáng sợ, điều đáng kinh ngạc hơn nữa là xương của một số loài khủng long đã được tìm thấy cùng nhau. Chọn D Question 373. D Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Tác giả ngụ ý rằng sự thật thú vị nhất về việc phát hiện ra loài khủng long này là chúng . A. được tìm thấy ở Andes B. có quai hàm khỏe và hàm răng sắc C. lớn hơn loài Tyrannosaurus Rex D. sống và săn mồi với những con khác
  9. Thông tin: This discovery challenges the prior theory that the biggest meat-eaters lived as loners and instead indicates that they may have lived and hunted in packs. Tạm dịch: Phát hiện này đã thách thức giả thuyết trước đó rằng loại động vật ăn thịt lớn nhất này sống một mình, thay vào đó, chúng có thể sống và đi săn theo bầy. Chọn D Question 374. D Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Bài đọc chỉ ra rằng trước khám phá này, các nhà khoa học tin rằng . A. khủng long ăn thịt có vóc dáng nhỏ B. không có khủng long ăn thịt ở Andes C. loài Tyrannosaurus Rex sống ở Andes D. khủng long ăn thịt sống một mình Thông tin: This discovery challenges the prior theory that the biggest meat-eaters lived as loners and instead indicates that they may have lived and hunted in packs. Tạm dịch: Phát hiện này đã thách thức giả thuyết trước đó rằng loại động vật ăn thịt lớn nhất này sống một mình, thay vào đó, chúng có thể sống và đi săn theo bầy. Chọn D Question 375. A Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Từ it trong đoạn văn thứ 2 ám chỉ . A. Giganotosaurus family: họ Giganotosaurus B. dog: loài chó C. newly discovered meat – eater: loài ăn thịt mới được phát hiện D. Relationship: mối quan hệ Thông tin: The newly discovered meat – eater appears to be related to the “ Giganotosaurus family” , being as closely related to it as a fox would be to a dog. Tạm dịch: Loài ăn thịt mới được phát hiện dường như có liên quan đến họ Giganotosaurus, liên quan mật thiết với nó như thể một con cáo sẽ liên quan đến con chó vậy. Chọn A Question 376. D Kiến thức: Đọc hiểu
  10. Giải thích: Từ prey trong câu cuối bài đọc gần nghĩa nhất với . A. attacker (n): kẻ tấn công B. dinosaurs (n): khủng long C. enemy (n): kẻ thủ D. victim (n): nạn nhân = prey (n): con mồi, nạn nhân (nghĩa bóng) Thông tin: With needle-shaped noses and razor sharp teeth, they were larger than the Tyrannosaurus Rex, although their legs were slightly shorter, and their jaws were designed to be better able to dissect their prey quickly and precisely. Tạm dịch: Với mũi hình kim và hàm răng sắc như dao cạo, chúng lớn hơn Tyrannosaurus Rex, mặc dù chân của chúng ngắn hơn một chút và hàm của chúng được thiết kế để có thể mổ xẻ con mồi một cách nhanh chóng và chính xác. Chọn D Dịch bài đọc: Các nhà khoa học đã phát hiện ra xương của loài khủng long ăn thịt lớn nhất từng đi trên trái đất. Phát hiện này được thực hiện bởi một nhóm các nhà nghiên cứu từ Argentina và Bắc Mỹ ở Patagonia, một sa mạc trên sườn phía đông của dãy Andes ở Nam Mỹ. Bên cạnh sự thật thú vị đó là con khủng long to và rất đáng sợ, điều đáng kinh ngạc hơn nữa là xương của một số loài khủng long đã được tìm thấy cùng nhau. Phát hiện này đã thách thức giả thuyết trước đó rằng loại động vật ăn thịt lớn nhất này sống một mình, thay vào đó, chúng có thể sống và đi săn theo bầy. Tyrannosaurus Rex sống ở Bắc Mỹ và được cho là săn mồi và sống một mình. Loài ăn thịt mới được phát hiện dường như có liên quan đến họ Giganotosaurus, liên quan mật thiết với nó như thể một con cáo sẽ liên quan đến con chó vậy. Nó thực sự không cùng một họ với Tyrannosaurus Rex, như thể con mèo thì khác con chó vậy. Dấu tích hóa thạch cho thấy những con vật sống cách đây khoảng 100 triệu năm. Với mũi hình kim và hàm răng sắc như dao cạo, chúng lớn hơn Tyrannosaurus Rex, mặc dù chân của chúng ngắn hơn một chút và hàm của chúng được thiết kế để có thể mổ xẻ con mồi một cách nhanh chóng và chính xác. Question 377. C Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Từ “intermittently” trong bài đọc gần nghĩa nhất với . A. lười biếng B. vui vẻ
  11. C. một cách tuần hoàn, liên tục D. không chính xác Thông tin: As a worker ant returns home after finding a source of food, it marks the route by intermittently touching its stinger on the ground and depositing a tiny amount of trail pheromone-a mixture of chemicals that delivers diverse messages as the context changes. Tạm dịch: Khi một con kiến thợ trở về tổ sau khi tìm được nguồn thức ăn, nó đánh dấu đường bằng cách liên tục chạm vào cái vòi của nó vào mặt đất và để lại một lượng nhỏ pheromone dẫn đường - một hợp chất mang nhiều lời nhắn khác nhau tùy vào từng tình huống. Chọn C Question 378. D Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Theo bài đọc, kiến được pheromone dẫn đường như thế nào? A. Chúng tránh không gian hơi bằng cách di chuyển theo đường thẳng. B. Chúng tập trung vào mùi thức ăn. C. Chúng đi theo một con kiến quen với dấu vết. D. Chúng cảm nhận hơi bằng râu của mình. Thông tin: The vapor of the evaporating pheromone over the trail guides an ant along the way, and the ant detects this signal with receptors in its antennae. Tạm dịch: Hơi của pheromone bay hơi trên dấu vết chỉ dẫn một con kiến dọc đường đi và con kiến đó phát hiện ra tín hiệu này bằng các thụ quan trên râu của nó. Chọn D Question 379. B Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Từ “it” trong đoạn 3 muốn nói đến A. kí hiệu B. con kiến C. râu D. không gian Thông tin: The signal it receives causes it to swing to the left, and the ant then pursues this new course until its right antenna reaches the vapor space. Tạm dịch: Tín hiệu mà nó nhận được khiến nó xoay sang trái và con kiến sau đó lại tiếp tục như vậy cho đến khi râu bên phải của nó chạm tới không gian hơi. Chọn B
  12. Question 380. A Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Bài đọc chủ yếu thảo luận về điều gì? A. Cách kiến ra dấu và đi theo một dấu vết hóa chất B. Những loài kiến khác nhau trên thế giới C. Thông tin chứa đựng trong pheromone D. Di cư hàng loạt của loài kiến Chọn A Question 381. A Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Tại sao loài kiến sử dụng các hợp chất khác nhau làm pheromone dẫn đường? A. để bảo vệ dấu vết của chúng khỏi những loài khác B. để giảm độ nhạy của chúng với một số hóa chất C. để chỉ ra thức xa cách bao xa D. để thu hút các loài kiến khác Thông tin: Unlike some other messages, such as the one arising from a dead ant, a food trail has to be kept secret from members of other species. It is not surprising then that ant species use a wide variety of compounds as trail pheromones. Tạm dịch: Không giống như những lời nhắn khác, ví dụ như lời nhắn phát ra từ một con kiến chết, một dấu vết thức ăn phải được giữ bí mật với các thành viên của các loài khác. Thật không ngạc nhiên khi các loài kiến sử dụng nhiều hợp chất khác nhau làm pheromone dẫn đường. Chọn A Dịch bài đọc: Nhiều loài kiến tìm kiếm thức ăn trên khắp các miền quê với số lượng lớn và thực hiện di cư hàng loạt; những hoạt động này được tiến hành bởi một con kiến đặt một dấu vết trên mặt đất để những con khác đi theo. Khi một con kiến thợ trở về tổ sau khi tìm được nguồn thức ăn, nó đánh dấu đường bằng cách liên tục chạm vào cái vòi của nó vào mặt đất và để lại một lượng nhỏ pheromone dẫn đường - một hợp chất mang nhiều thông điệp khác nhau tùy vào từng tình huống. Những dấu vết này kết hợp với việc không có thông tin về hướng, những con kiến khác có thể đi theo từ mọi phía.
  13. Không giống như những lời nhắn khác, ví dụ như thông điệp phát ra từ một con kiến chết, một dấu vết thức ăn phải được giữ bí mật với các thành viên của các loài khác. Không ngạc nhiên khi các loài kiến sử dụng nhiều hợp chất khác nhau làm pheromone dẫn đường. Loài kiến cực kì nhạy cảm với những kí hiệu này. Những người nghiên cứu pheromone dẫn đường của loài kiến xén lá Attatexana đã ước tính rằng cứ 1 mg chất này sẽ đủ để dẫn dắt một đội hình kiến gấp 3 lần xung quanh Trái Đất. Hơi của pheromone bay hơi trên dấu vết chỉ dẫn một con kiến dọc đường đi và con kiến đó phát hiện ra tín hiệu này bằng các thụ quan trên râu của nó. Pheromone dẫn đường sẽ bay hơi để cung cấp nồng độ hơi cao nhất ngay trên dấu vết để lại, trong cái được gọi là không gian hơi. Theo dấu vết, con kiến di chuyển sang phải và trái, đu đưa từ bên này sang bên kia qua dấu vết để lại, lần lượt đưa từng râu vào không gian hơi. Tín hiệu mà nó nhận được khiến nó xoay sang trái và con kiến sau đó lại tiếp tục như vậy cho đến khi râu bên phải của nó chạm tới không gian hơi. Sau đó nó quay ngược về bên phải, và cứ thế len lỏi theo dấu vết. Question 382. B Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Tiêu đề hay nhất cho bài đọc là gì? A. Loài chim và động vật có vú B. Động vật đẳng nhiệt và động vật biến nhiệt C. Lợi thế của việc đẳng nhiệt D. Quan niệm sai phổ biến về loài bò sát Chọn B Question 383. B Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Theo bài đọc, điều nào là ĐÚNG? A. Nhiều bò sát có thể rất nguy hiểm vào ban ngày. B. Động vật có vú có nhiệt độ ổn định hơn bò sát. C. Không phải tất cả các loài bò sát đều máu lạnh. D. Tất cả các loài bò sát thường ngủ đông vào mùa đông để sống sót tốt. Thông tin: Reptiles are usually sluggish first thing in the morning, their body temperatures having dropped during the cool of the night. Accordingly, they have to bask in the sun to raise their body temperatures, but once they have warmed up sufficiently, they can go about their business Endotherms, on the other hand, maintain temperatures of about 98°F all the time, so they are always ready for action.
  14. Tạm dịch: Loài bò sát thường uể oải vào buổi sáng, nhiệt độ cơ thể chúng giảm xuống do sự mát mẻ ban đêm. Vì vậy, chúng phải phơi mình dưới ánh mặt trời để tăng nhiệt độ cơ thể, nhưng một khi chúng đã ấm lên đủ, chúng có thể tiến hành công việc của mình Mặt khác, động vật đẳng nhiệt duy trì nhiệt độ khoảng 98° F mọi lúc, vì vậy chúng luôn sẵn sàng hành động. Chọn B Question 384. A Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Từ “sluggish” ở đoạn 3 gần nghĩa nhất với A. ngái ngủ, uể oải B. lạnh C. không hoạt động D. ấm Thông tin: Reptiles are usually sluggish first thing in the morning, their body temperatures having dropped during the cool of the night. Tạm dịch: Loài bò sát thường uể oải vào buổi sáng, nhiệt độ cơ thể chúng giảm xuống do sự mát mẻ ban đêm. Chọn A Question 385. C Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Từ “they” ở đoạn 2 nói đến cái gì? A. tế bào B. rắn C. loài bò sát D. động vật có vú Thông tin: Instead of referring to reptiles as cold-blooded, they are best described as ectothermic, meaning “outside heat”. Tạm dịch: Thay vì nói các loài bò sát là loài máu lạnh, chúng tốt nhất nên được gọi là động vật biến nhiệt, có nghĩa là "ngoại nhiệt" (nhiệt từ bên ngoài). Chọn C Question 386. D Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Điều gì có thể được suy ra từ bài đọc? A. Loài bò sát không thể hấp thụ năng lượng từ môi trường xung quanh B. Động vật đẳng nhiệt hoạt động nhanh nhẹn hơn động vật ngoài nhiệt
  15. C. Duy trì tỉ lệ trao đổi chất cao đòi hỏi rất nhiều năng lượng dưới dạng thức ăn D. Loài bò sát không thể hoạt động một cách thực sự và sống sót nếu không có mặt trời Thông tin: Reptiles are usually sluggish first thing in the morning, their body temperatures having dropped during the cool of the night. Accordingly, they have to bask in the sun to raise their body temperatures, but once they have warmed up sufficiently, they can go about their business. Tạm dịch: Loài bò sát thường uể oải vào buổi sáng, nhiệt độ cơ thể chúng giảm xuống do sự mát mẻ ban đêm. Vì vậy, chúng phải phơi mình dưới ánh mặt trời để tăng nhiệt độ cơ thể, nhưng một khi chúng đã ấm lên đủ, chúng có thể tiến hành công việc của mình. Chọn D Question 387. C Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Theo tác giả, thuật ngữ "máu lạnh" là dễ gây nhầm lẫn vì động vật "máu lạnh" A. không thể tồn tại ở nhiệt độ lạnh ngay cả khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. B. bị ảnh hưởng nhiều bởi nhiệt hơn là lạnh trong mọi môi trường. C. thường có nhiệt độ cơ thể được so sánh với nhiệt độ cơ thể động vật máu nóng. D. luôn có nhiệt độ cơ thể cao hơn nhiệt độ môi trường. Chọn C Question 388. B Kiến thức: Đọc hiểu Giải thích: Từ "inferior" ở đoạn 4 gần nghĩa nhất với A. luôn được so sánh B. thấp kém hơn C. rất trái ngược nhau D. khá tương đồng Thông tin: We should therefore not think that reptiles are inferior to mammals and birds; they are just different. Tạm dịch: Do đó, chúng ta không nên nghĩ rằng các loài bò sát thua kém động vật có vú và chim; chỉ là chúng khác nhau mà thôi. Chọn B Question 389. D Kiến thức: Đọc hiểu
  16. Giải thích: Tại sao tác giả đề cập đến thú cưng của mình trong đoạn văn cuối? A. Bởi vì anh ấy muốn khuyên về cách chạm vào thú cưng an toàn B. Bởi vì anh ấy muốn nói rằng nuôi một con bò sát làm thú cưng ít tốn kém hơn C. Bởi vì anh ta muốn so sánh tốc độ trao đổi chất của các loài bò sát với các loài động vật có vú và loài chim D. Bởi vì anh ta muốn minh họa rằng động vật biến nhiệt có cả ưu điểm và nhược điểm. Thông tin: I used to keep a crocodile. He had very sharp teeth, and I had to be careful how I handled him during the daytime, when he was warm. But I could do whatever I wanted at night, when he was cold, without any fear of being bitten. The obvious disadvantage of being ectothermic is that the animal’s activity levels are dependent upon the environment. But its low metabolic rates mean that it requires far less food, which is an advantage. I used to feed the crocodile a tiny piece of liver once a week, while the family cat demanded three meals every day. Tạm dịch: Tôi đã từng nuôi một con cá sấu. Nó có hàm răng rất sắc, và tôi phải cẩn thận với cách tôi chạm vào nó vào ban ngày, khi nó rất nóng. Nhưng tôi có thể làm bất cứ điều gì tôi muốn vào ban đêm, khi nó trở nên lạnh, mà không sợ bị cắn. Nhược điểm r ràng của việc động vật biến nhiệt là mức độ hoạt động của động vật phụ thuộc vào môi trường. Nhưng tỷ lệ trao đổi chất thấp của nó có nghĩa là nó đòi hỏi thực phẩm ít hơn nhiều, đó là một lợi thế. Tôi từng cho cá sấu ăn một miếng gan nhỏ mỗi tuần một lần, trong khi họ nhà mèo yêu cầu ba bữa mỗi ngày. Chọn D Dịch bài đọc: Tất cả các tế bào sống trong một cơ thể động vật đều đòi hỏi năng lượng để cung cấp cho các quá trình hóa học khác nhau hoạt động ở bên trong chúng. Năng lượng này về cơ bản được cung cấp bởi thực phẩm mà động vật ăn. Các quá trình hóa học này được gọi chung là quá trình trao đổi chất và một trong những sản phẩm phụ của quá trình trao đổi chất là nhiệt. Tỷ lệ trao đổi chất khác nhau đáng kể giữa các loài. Động vật máu nóng (chim và động vật có vú) có tỷ lệ trao đổi chất cao hơn khoảng năm đến mười lần so với những loài máu lạnh có kích thước tương tự (bò sát, lưỡng cư và cá). Và chính xác thì vì chim và động vật có vú có tỷ lệ trao đổi chất cao đến mức chúng có thể giữ ấm cơ thể. Các thuật ngữ máu nóng và máu lạnh vẫn được sử dụng hàng ngày, nhưng chúng không hoàn toàn chính xác. Bất cứ ai đã chạm vào một con rắn đều biết điều này bởi cơ thể rắn thực sự khá là ấm áp. Nhưng rất ít nhiệt cơ thể rắn bắt nguồn từ bên trong, từ các tế bào của nó, phần lớn nhiệt được cung cấp từ bên ngoài, bởi mặt trời hoặc bởi đèn nhiệt. Thay vì nói các loài bò sát là loài máu lạnh, chúng tốt nhất nên
  17. được gọi là động vật biến nhiệt, có nghĩa là "ngoại nhiệt" (nhiệt từ bên ngoài). Tương tự như vậy, các loài chim và động vật có vú được cho là động vật đẳng nhiệt, có nghĩa là "nội nhiệt" (nhiệt ở bên trong). Có những lợi thế và bất lợi cho từng loại thân nhiệt. Loài bò sát thường uể oải vào buổi sáng, nhiệt độ cơ thể chúng giảm xuống do sự mát mẻ ban đêm. Vì vậy, chúng phải phơi mình dưới ánh mặt trời để tăng nhiệt độ cơ thể, nhưng một khi chúng đã ấm lên đủ, chúng có thể tiến hành công việc của mình. Bằng cách thay đổi giữa ánh mặt trời khi quá lạnh và bóng râm khi chúng quá ấm, nhiều loài bò sát có thể duy trì nhiệt độ cơ thể của chúng ở mức tối ưu khoảng 95° F trở lên. Mặt khác, động vật đẳng nhiệt duy trì nhiệt độ khoảng 98° F mọi lúc, vì vậy chúng luôn sẵn sàng hành động. Tôi đã từng nuôi một con cá sấu. Nó có hàm răng rất sắc, và tôi phải cẩn thận với cách tôi chạm vào nó vào ban ngày, khi trời rất nóng. Nhưng tôi có thể làm bất cứ điều gì tôi muốn vào ban đêm, khi trời lạnh, mà không sợ bị cắn. Nhược điểm r ràng của việc động vật biến nhiệt là mức độ hoạt động của động vật phụ thuộc vào môi trường. Nhưng tỷ lệ trao đổi chất thấp của nó có nghĩa là nó đòi hỏi thực phẩm ít hơn nhiều, đó là một lợi thế. Tôi từng cho cá sấu ăn một miếng gan nhỏ mỗi tuần một lần, trong khi họ nhà mèo yêu cầu ba bữa mỗi ngày. Do đó, chúng ta không nên nghĩ rằng các loài bò sát thua kém động vật có vú và chim; chỉ là chúng khác nhau mà thôi.