Bài tập đọc hiểu môn Tiếng Anh 12 - Vũ Mai Phương (Có đáp án)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài tập đọc hiểu môn Tiếng Anh 12 - Vũ Mai Phương (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bai_tap_doc_hieu_mon_tieng_anh_12_vu_mai_phuong_co_dap_an.docx
Nội dung text: Bài tập đọc hiểu môn Tiếng Anh 12 - Vũ Mai Phương (Có đáp án)
- cân đối và "phát triển đúng cách". Ngược lại, những loài như cá vược, cá bơn, và cá chim lớn đã trở nên dẹt theo một cách khác. Có những loài cá xương có khuynh hướng phẳng ra theo hướng dọc; chúng "cao" nhiều hơn là rộng. Chúng sử dụng toàn bộ cơ thể phẳng của chúng làm bề mặt bơi, mà tạo những gợn sóng qua nước khi chúng di chuyển. Vì thế, khi tổ tiên của chúng di cư xuống đáy biển, chúng đã nằm một bên chứ không phải trên bụng. Tuy nhiên, điều này làm nảy sinh vấn đề mà một mắt nhìn xuống cát và kết quả là khá vô ích - Trong tiến hóa vấn đề này đã được giải quyết bằng việc mắt dưới "di chuyển" xung quanh bên phía còn lại. Chúng ta có thể thấy quá trình di chuyển này đã được phổ biến trong sự phát triển của tất cả các cá thể cá thân bẹt xương trẻ. Nó bắt đầu bơi gần bề mặ nướct, và đối xứng phẳng và theo chiều thẳng đứng, nhưng sau đó hộp sọ bắt đầu phát triển theo kiểu xoắn bất đối xứng kỳ quặc, vì thế mắt một bên trái, di chuyển trên đỉnh đầu lên trên, theo kiểu Picasso cũ - như ảo cảnh. Ngẫu nhiên, một số loài gồm 20 loài cá thân bẹt nằm phía bên phải, một số khác ở bên trái, và một số khác ở hai bên. Câu 264: Đáp án C Đoạn văn chủ yếu liên quan đến: A. cá thân bẹt đối xứng B. cá thân bẹt xương C. sự tiến hoá của cá thân bẹt D. các loại cá thân bẹt khác nhau Thông tin ở câu: “ There are two very different types of flatfish and they have evolved in very separate ways” (Có hai loài cá thân bẹt và chúng tiến hóa theo các con đường khác nhau.) “In evolution this problem was solved ” Trong quá trình tiến hóa, vấn đề này đã được giải quyết. Ngoài ra từ “flatfish” cũng xuất hiện nhiều lần trong bài và bài này đề cập đến những vấn đề thích nghi của loài cá này trong quá trình tiến hóa => Đáp án C. evolution of flatfish là đáp án đúng. Câu 265: Đáp án C Tác giả đề cập đến cá đuối quạt và cá đuối là những ví dụ về cá: A. trở nên bất đối xứng B. có vẻ có thể bay
- C. trải rộng theo chiều ngang D. giống với cá mập Thông tin ở câu: “The skates and rays, relatives of the sharks have become flat in what might be called the obvious way. Their bodies have grown out sideways to form great “wings” They look as though they have been flattened but have remained symmetrical and “the right way up” (Cá đuối quạt và cá đuối, họ hàng của cá mập đã trở nên dẹt theo một cách có thể được gọi là rõ ràng. Cơ thể của chúng đã phát triển ngang để tạo thành những "đôi cánh" lớn. Chúng trông như thể chúng đã được làm phẳng nhưng vẫn cân đối và "phát triển đúng cách".) Câu 266: Đáp án B Có thể suy luận từ đoạn văn rằng những năm đầu đời của một con cá thân bẹt là A. thường gây nhầm lẫn B. khá bình thường C. rất khó D. đầy nguy hiểm Thông tin ở câu: “However, this raises the problem that one eye was always looking down into the sand and was effectively useless - In evolution this problem was solved by the lower eye “moving” around the other side. We see this process of moving around enacted in the development of every young bony flatfish.” (Tuy nhiên, điều này làm nảy sinh vấn đề mà một mắt nhìn xuống cát và kết quả là khá vô ích - Trong tiến hóa vấn đề này đã được giải quyết bằng việc mắt dưới "di chuyển" xung quanh bên phía còn lại. Chúng ta có thể thấy quá trình di chuyển này đã được phổ biến trong sự phát triển của tất cả các cá thể cá thân bẹt xương trẻ.) => Quá trình tiến hóa đã hoàn thành do vậy khi cá con sinh ra và lớn lên vẫn theo quá trình tương tự như bố mẹ chúng. Do vậy, giai đoạn đầu đời của cá dẹt được xem là bình thường. Câu 267: Đáp án C Có thể suy luận từ đoạn văn rằng cá cân đối ngang: A. có một mắt mỗi bên của đầu B. có một mắt bên dưới đầu C. có hai mắt trên đỉnh đầu D. có mắt chuyển động quanh đầu
- Có hai loài cá đẹt được đề cập trong bài là cá dẹt đối xứng ngang (horizontal symmetrical fish) và cá dẹt đối xứng đọc (vertically symmetrical fish). Thông tin về mắt lại chỉ được cung cấp về loài thứ hai, do đó ta phải tự suy đoán, Loại đối xứng dọc có mắt ở hai bên, và loài đối xứng ngang như hình ảnh cá đối thì cả hai mắt đều ờ trên đầu. Câu 268: Đáp án D Từ “conversely” gần nghĩa nhất với: A. similarly (adv): giống nhau B. alternatively (adv): luân phiên C. inversely (adv): ngược lại D. contrarily (adv): ngược lại Thông tin ở câu: “Conversely, fish such as plaice, sole, and halibut have become flat in a different way.” (Ngược lại, những loài như cá vược, cá bơn, và cá chim lớn đã trở nên dẹt theo một cách khác.) => Conversely nghĩa là ngược lại nhưng ở đây nó gần nhất với contrarily vì inversely không thể dùng để nối 2 câu. Câu 269: Đáp án B Từ "this" dùng để chỉ: A. sự di cư của tổ tiên B. việc chỉ nằm về một phía C. vấn đề của việc một mắt nhìn xuống D. sự khó khăn của việc chỉ một mắt có ích Thông tin ở câu: “Therefore when * their ancestors migrated to the seabed, they lay on one side than on their bellies. However, this raises the problem that one eye was always looking down into the sand and was effectively useless.” (Vì thế, khi tổ tiên của chúng di cư xuống đáy biển, chúng đã nằm một bên chứ không phải trên bụng. Tuy nhiên, điều này làm nảy sinh vấn đề mà một mắt nhìn xuống cát và kết quả là khá vô ích.) => Dựa theo nghĩa của câu this đáp án B là đáp án đúng. Câu 270: Đáp án C Theo đoạn văn, khả năng của một cá thân bẹt xương di chuyển mắt của nó xung quanh: A. trung bình
- B. yếu C. tuyệt vời D. biến hóa Thông tin ở câu: “In evolution this problem was solved by the lower eye- "moving” around the other side. We see this process of moving around enacted in the development of every young bony flatfish.” (Trong tiến hóa vấn đề này đã được giải quyết bằng việc mắt dưới "di chuyển" xung quanh bên phía còn lại. Chúng ta có thể thấy quá trình di chuyển này đã được phổ biến trong sự phát triển của tất cả các cá thể cá thân bẹt xương trẻ.) => Từ giọng điệu của tác giả ta suy ra khả năng này của cá bẹt rất tuyệt vời. Dịch bài Có hàng triệu người đang sử dụng điện thoại di động ngày nay. Ở nhiều nơi, điều đó thậm chí bị coi là bất thường nếu ta không sử dụng tới 1 chiếc. Ở nhiều quốc gia, điện thoại di động rất phổ biến đối với giới trẻ. Họ nhận thấy rằng điện thoại không chỉ đơn thuần là 1 phương tiện giao tiếp mà chúng còn chứng minh rằng họ sành điệu có nhiều mối quan hệ. Sự bùng nổ trong sử dụng điện thoại di động trên khắp thế giới đã khiến một số chuyên gia y tế lo ngại. Một số bác sĩ quan ngại rằng trong tương lai, nhiều người có thể sẽ gặp vấn đề về sức khoẻ do việc sử dụng điện thoại di động. Tại Anh, đã có một cuộc tranh luận gay gắt về vấn đề này. Các công ty điện thoại đang lo lắng về việc công chúng sẽ biết đến những ảnh hưởng xấu của điện thoại di động. Họ nói rằng không có bằng chứng nào cho thấy điện thoại di động có hại cho sức khoẻ của người dùng. Mặt khác, các nghiên cứu y học đã cho thấy có sự thay đổi trong tế bào não của một số người đang sử dụng điện thoại di động. Dấu hiệu thay đổi mô trong não có thể được phát hiện bằng thiết bị quét hiện đại. Trong một trường hợp, một nhân viên bán hàng đã phải nghỉ hưu khi còn rất trẻ vì chứng mất trí nhớ trầm trọng. Anh ta không thể nhớ những thao tác nghiệp vụ đơn giản và thường xuyên quên cả tên của con trai mình. Người đàn ông này thường nói chuyện điện thoại di động khoảng sáu giờ mỗi ngày trong tuần làm việc của mình trong một vài năm. Bác sĩ gia đình đổ lỗi cho việc sử dụng điện thoại di động, nhưng bác sĩ công ti thì không đồng tình.
- Điều gì làm cho điện thoại di động có khả năng gây hại như vậy? Câu trả lời là bức xạ. Các máy móc công nghệ cao có thể phát hiện ra một lượng nhỏ bức xạ phát ra từ điện thoại di động. Các công ty điện thoại di động đồng ý rằng có một vài bức xạ, nhưng họ nói rằng số lượng đó rất nhỏ để phải bận tâm. Bàn về sự an toàn khi tiếp tục sử dụng điện thoại di động, cách tốt nhất là sử dụng chúng ít thường xuyên hơn. Dùng điện thoại thông thường nếu là cuộc nói chuyện dài. Chỉ sử dụng điện thoại di động khi bạn thực sự cần. Điện thoại di động có thể rất hữu ích và tiện dụng, đặc biệt là trong những trường hợp khẩn cấp. Trong tương lai, điện thoại di động có thể là 1 cảnh báo rằng chúng không tốt cho sức khoẻ của bạn. Vì vậy, ngay từ bây giờ, hãy khôn ngoan khi không sử dụng chúng quá thường xuyên. Câu 271: Đáp án D Theo như đoạn văn, điện thoại di động đặc biệt phổ biến với giới trẻ bởi vì . A. chúng không thể bị thay thế bởi những chiếc điện thoại thông thường. B. chúng rất cần thiết trong giao tiếp hằng ngày. C. chúng khiến người dùng cảnh giác mọi lúc. D. chúng khiến họ trông sành điệu hơn. Dẫn chứng câu cuối- đoạn 1 “They find that the phones are more than a means of communication - having a mobile phone shows that they are cool and connected” – (Họ thấy rằng điện thoại không chỉ là 1 phương tiện giao tiếp- việc có 1 chiếc điện thoại cho thấy rằng họ sành điệu và có nhiều mối quan hệ). Câu 272: Đáp án D "Negative publicity" ở đoạn 2 có nghĩa là gì? A. Thông tin về những ảnh hưởng chết người của điện thoại di động. B. Công khai tiêu cực việc sử dụng điện thoại di động. C. Ý kiến xấu về những ảnh hưởng của điện thoại di động. D. Ý kiến lan rộng về những ảnh hưởng xấu của điện thoại di động. Dẫn chứng đoạn 2: “Some doctors are concerned that in the future many people may suffer health problems from the use of mobile phones. In England, there has been a serious debate about this issue. Mobile phone companies are worried about the negative publicity of such ideas.”-(Một vài bác sĩ quan ngại rằng trong tương lai, nhiều người có thể sẽ phải chịu những
- vấn đề về mặt sức khỏe từ việc sử dụng điện thoại di động. Ở Anh, đang có những cuộc tranh luận gay gắt về vấn đề này. Các công ti điện thoại di động thì lo lắng về việc công chúng sẽ biết đến rộng rãi những ý kiến đó). Như vậy negative publicity tức là việc công chúng biết tới rộng rãi những mặt tiêu cực của một vấn đề gì đó, mà cụ thể ở đây là việc sử dụng điện thoại di động có thể ảnh hưởng xấu tới sức khỏe. Câu 273: Đáp án A Câu hỏi từ vựng. Potentiall (adv): có tiềm năng, có khả năng = A. possibly (adv): có thể, có khả năng. Các đáp án còn lại: B. privately (adv): một cách riêng tư. C. certainly (adv): một cách chắc chắn. D. obviously(adv): một cách hiển nhiên, rõ ràng. Tạm dịch: “What is it that makes mobile phones potentially harmful?” – (Điều gì khiến cho điện thoại di động có khả năng gây hại như vậy?). Câu 274: Đáp án D Theo như đoạn văn, chúng ta nên . A. không bao giờ sử dụng điện thoại di động trong mọi trường hợp. B. chỉ sử dụng điện thoại di động trong những trường hợp cấp cứu khẩn cấp. C. tránh xa điện thoại di động thường xuyên. D. chỉ sử dụng điện thoại di động trong những trường hợp khẩn cấp. Dẫn chứng ở đoạn 5: “Use your mobile phone only when you really need it. Mobile phones can be very useful and convenient, especially in emergencies” – (Chỉ sử dụng điện thoại di động khi bạn thực sự cần. Điện thoại di động có thể rất hữu ích và tiện dụng, đặc biệt là lúc khẩn cấp). Câu 275: Đáp án C Theo như đoạn văn, thứ gì khiến cho điện thoại di động có khả năng gây hại? A. năng lượng bức xạ của chúng. B. lực hấp dẫn của chúng. C. những tia bức xạ vô hình của chúng.
- D. ánh sáng bức xạ của chúng. Dẫn chứng ở 2 câu đầu- đoạn 3: “What is it that makes mobile phones potentially harmful? The answer is radiation. High-tech machines can detect very small amounts of radiation from mobile phones”- (Điều gì khiến cho điện thoại di động có khả năng gây hại như vậy? Câu trả lời chính là bức xạ. Các máy móc công nghệ cao có thể phát hiện ra một lượng nhỏ tia bức xạ phát ra từ điện thoại di động). Câu 276: Đáp án B Người đàn ông được đề cập tới trong đoạn văn- người mà sử dụng điện thoại di động rất thường xuyên, anh ta . A. không thể suy nghĩ minh mẫn. B. có vấn đề về trí nhớ. C. từ bỏ chính gia đình mình. D. chịu những thương tổn về các kĩ năng xã hội. Dẫn chứng ở cuối đoạn 2: “He couldn't remember even simple tasks. He would often forget the name of his own son. This man used to talk on his mobile phone for about six hours a day, every day of his working week, for a couple of years” - (Anh ta thậm chí không nhớ nổi những thao tác nghiệp vụ đơn giản, thường xuyên quên tên của con trai mình. Người đàn ông này nói chuyện qua điện thoại khoảng 6 giờ mỗi ngày và trong những ngày làm việc trong tuần trong khoảng vài năm). Câu 277: Đáp án A Những thay đổi có thể bị gây ra bởi điện thoại di động chủ yếu liên quan tới . A. những tế bào nhỏ nhất của não bộ. B. tính linh hoạt của đầu óc và cơ thể. C. những động mạch trong não. D. bộ nhớ cư trú. Dẫn chứng ở đoạn 2: “On the other hand, medical studies have shown changes in the brain cells of some people who use mobile phones. Signs of change in the tissues of the brain and head can be detected with modern scanning equipment” – (Mặt khác, các nghiên cứu y học đã cho thấy có sự thay đổi trong tế bào não của một số người đang sử dụng điện thoại di động. Những
- dấu hiệu thay đổi trong mô của não bộ và đầu có thể được phát hiện bằng thiết bị quét hiện đại). Câu 278: Đáp án A Các bác sĩ kết luận tạm thời rằng điện thoại di động có thể . A. gây ra một số vấn đề về thần kinh. B. làm tổn hại tới cảm xúc của người sử dụng. C. thay đổi hành vi xã hội của người sử dụng. D. thay đổi tính khí của người sử dụng. Dựa vào ví dụ trong bài về người đàn ông sửa dụng điện thoại di động quá thường xuyên và dẫn tới ảnh hưởng về mặt trí nhớ, ta suy ra được đáp án A. Dịch bài Bạn có thể biết được khi nào bạn của mình hạnh phúc hay tức giận bằng cách nhìn vào mặt hoặc hành động của họ. Cách này rất hữu hiệu bởi việc đọc được những cảm xúc của họ sẽ giúp bạn biết phải trả lời như thế nào với họ. Những cảm xúc phát triển để giúp chúng ta phản ứng lại những tình huống quan trọng và truyền đạt ý đồ tới những người khác. Nhưng phải chăng việc nhướn lông mày và làm tròn miệng ở Minneapolis và Madagascar cùng nói lên một ý nghĩa? Nhiều nghiên cứu về biểu hiện cảm xúc đã tập trung và đặt nghi vấn vào câu hỏi này. Theo như Paul Ekman, chuyên gia nghiên cứu trong lĩnh vực này cho hay, con người nói và hiểu về căn bản được coi như là “bộ mặt của ngôn ngữ”. Những nghiên cứu được thực hiện bởi nhóm của Ekman đã chứng minh rằng: con người có chung những biểu hiện cảm xúc phổ biến giống nhau, điều này chứng tỏ cho sự kế thừa về mặt sinh học của loài người. Thí dụ như, cười là dấu hiệu của sự hạnh phục và cái cau mày ám chỉ sự buồn phiền trên khuôn mặc của những người ở nơi xa như Argentina, Nhật Bản, Tây Ban Nha, Hungary, Ba Lan, Sumatra, Hoa Kỳ, Việt Nam, rừng già của New Guinea, và các làng Eskimo ở phía bắc Artic Circle. Ekman và những người cộng sự cho rằng mọi người ở khắp nơi có thể nhận ra được ít nhất bảy sắc thái cảm xúc cơ bản: buồn, sợ hãi, tức giận, ghê tởm, khinh miệt, hạnh phúc và bất ngờ. Mặc dù vậy, vẫn có những khác biệt đáng kể giữa các nền văn hóa trong cả hoàn cảnh lẫn mức độ biển hiện- hay
- còn gọi là quy tắc biểu hiện. Thí dụ như, ở nhiều nền văn hóa Á Đông, trẻ em được dạy cách kiểm soát những phản ứng cảm xúc, đặc biệt là những cảm xúc tiêu cực. Trong khi đó, nhiều trẻ Mĩ được khuyến khích bày tỏ cảm xúc một cách cởi mở. Tuy nhiên, nếu không kể tới yếu tố văn hóa, thì cảm xúc vẫn luôn thể hiện ra chính nó, ở một mức độ nào đó, trong hành vi của con người. Từ những ngày đầu tiên của cuộc đời, những đứa trẻ sơ sinh đã biết tạo ra những biểu cảm trên khuôn mặt để thể hiện cảm xúc của chúng. Khả năng đọc được biểu cảm trên khuôn mặt cũng vậy, nó phát triển từ rất sớm. Những đứa trẻ nhỏ rất chú ý tới những biểu hiện trên khuôn mặt, và khi lên 5, chúng đã gần như đã có được những kĩ năng về đọc cảm xúc trên khuôn mặt tương tự như những người trưởng thành. Tất cả những bằng chứng này đều chỉ ra một cơ sở sinh học cho những khả năng của chúng ta về bày tỏ và giải thích một tập hợp cảm xúc cơ bản của con người. Hơn nữa, như Charles Darwin đã nêu ra hơn 1 thế kỉ trước, một số biểu hiện cảm xúc dường như xuất hiện trên ranh giới giữa các loài. Các nhà tâm lí học xuyên văn hóa nói với chúng ta rằng: những phản ứng cảm xúc nhất định mang những ý nghĩa khác nhau tùy thuộc vào từng nền văn hóa khác nhau. Ví dụ, cảm xúc nào của bạn được cho rằng có thể được truyền tải bằng cách lè lưỡi?. Đối với người Mĩ, hành động đó ám chỉ sự kinh tởm, trong khi ở Chi-lê, hành động đó là biển hiện cho sự ngạc nhiên. Tương tự như vậy, điệu cười toe toét trên khuôn mặt người Mĩ lầ dấu hiệu cho niềm hân hoan, vui sướng; trong khi đó ở Nhật, nó chỉ đơn giản là biểu hiện của sự lúng túng. Rõ ràng là, văn hóa có ảnh hưởng tới biểu hiện cảm xúc. Câu 279: Đáp án A Theo như đoạn văn, chúng ta trả lời lại người khác bằng cách . A. quan sát biểu hiện cảm xúc của họ. B. nhìn vào mặt họ. C. theo dõi các hành động của họ. D. quan sát ngoại hình của họ. Dẫn chứng ở 2 câu đầu tiên của bài: “You can usually tell when your friends are happy or angry by the looks on their faces or by their actions. This is useful because reading their emotional expressions helps you to know how to respond to them” – (Bạn có thể biết được khi nào bạn của mình hạnh phúc hay tức giận bằng cách nhìn vào mặt hoặc hành động của họ. Cách này rất
- hữu hiệu bởi việc đọc được những cảm xúc của họ sẽ giúp bạn biết phải trả lời như thế nào với họ). Câu 280: Đáp án C Nhiều cuộc nghiên cứu về biểu hiện cảm xúc cố gắng trả lời liệu là . A. biểu hiện nhướn lông mày có cùng ý nghĩa ở Minneapolis và Madagascar. B. nhướn lông mày có ý nghĩa giống với làm tròn miệng. C. những nền văn hoá khác nhau có những biểu hiện cảm xúc giống nhau. D. tròn miệng có cùng ý nghĩa ở Minneapolis và Madagascar. Giải thích: Từ câu hỏi trong bài: “But does raising the eyebrows and rounding the mouth say the same thing in Minneapolis as it does in Madagascar?”- (Nhưng phải chăng việc nhướn lông mày và làm tròn miệng ở Minneapolis và Madagascar cùng nói lên một ý nghĩa?). Tác giả đưa ra câu hỏi này nhằm mục đích nghi vấn rằng liệu có phải những nền văn hóa khác nhau (như Minneapolis và Madagascar) cùng có những biển hiện cảm xúc giống nhau biểu thị những ý nghĩa giống nhau. Câu 281: Đáp án A Câu hỏi từ vựng. Từ " evolved" trong đoạn văn đồng nghĩa với . A. developed (v): phát triển. B. increased (v): tăng lên. C. reduced (v): giảm xuống, làm giảm. D. simplified (v): đơn giản hóa. Evolve (v): tiến hóa = A. develop (v): phát triển. Câu 282: Đáp án D Tiêu đề phù hợp nhất cho đoạn văn là . A. các cách kiểm soát cảm xúc. B. tóm tắt lại các nghiên cứu về biểu hiện cảm xúc. C. thói quen của con người trong việc bày tỏ cảm xúc. D. những điểm chung phổ biến giữa các nền văn hoá trong những biểu hiện cảm xúc. Dạng câu hỏi tìm tiêu đề này luôn ưu tiên làm sau cùng.
- Ta dễ dàng loại bỏi được đáp án A do không có thông tin trong bài và đáp án B, C do không bao quát và xuyên suốt toàn bài. Câu 283: Đáp án C Không giống như trẻ em Mĩ, trẻ em Châu Á được khuyến khích . A. thể hiện cảm xúc một cách cởi mở. B. thay đổi thái độ, hành vi. C. điều khiển cảm xúc. D. che đậy những cảm xúc tích cực. Dẫn chứng ở câu thứ 3 từ cuối lên- đoạn 2: “In many Asian cultures, for example, children are taught to control emotional responses - especially negative ones, while many American children are encouraged to express their feelings more openly” – (Thí dụ như, ở nhiều nền văn hóa Á Đông, trẻ em được dạy cách kiểm soát những phản ứng cảm xúc, đặc biệt là những cảm xúc tiêu cực. Trong khi đó, trẻ Mĩ lại được khuyến khích bày tỏ cảm xúc một cách cởi mở). Câu 284: Đáp án A Trẻ nhỏ . A. nhạy cảm với cảm xúc của người khác. B. cần nhiều thời gian để kiểm soát được biểu hiện trên khuôn mặt. C. mất một thời gian dài để học cách “đọc” cảm xúc của người khác. D. tiến bộ tuyệt vời trong việc kiểm soát cảm xúc. Dẫn chứng ở câu 2- đoạn cuối: “Very young children pay close attention to facial expressions, and by age five, they nearly equal adults in their skill at reading emotions on people's faces” – (Những đứa trẻ nhỏ rất chú ý tới những biểu hiện trên khuôn mặt, và khi lên 5, chúng đã gần như đã có được những kĩ năng về đọc cảm xúc trên khuôn mặt tương tự như những người trưởng thành). Câu 285: Đáp án C Sự khác biệt lớn nhất nằm ở . A. những cảm xúc tích cực thường được thể hiện như thế nào. B. những phản ứng cảm xúc được kiểm soát như thế nào. C. những mức độ cảm xúc được thể hiện như thế nào.
- D. những cảm xúc tiêu cực được biểu hiện trong bao lâu. Dẫn chứng ở đoạn 2: “There are, however, huge differences across cultures in both the context and intensity of emotional displays - the so called display rules” – (Mặc dù vậy, vẫn có những khác biệt đáng kể giữa các nền văn hóa trong cả hoàn cảnh và mức độ biển hiện- hay còn gọi là quy tắc biểu hiện). Câu 286: Đáp án C Đâu là ý chính của đoạn văn? A. Việc kinh doanh ngành đồ gỗ mỹ nghệ. B. Ý nghĩa của cái tên Duncan Phyfe. C. Cuộc đời và sự nghiệp của Duncan Phyfe. D. Việc thiết kế đồ gỗ mỹ nghệ của D. Duncan Phyfe. Giải thích: Xuyên suốt toàn bài đều nói về Duncan Phyfe trên khía cạnh cuộc đời và sự nghiệp làm đồ nội thất của ông. Một số dẫn chứng như: + “he was born in Scotland in 1768. In 1784, the Fife family immigrated to Albany, New York where Duncan’s father opened a cabinetmaking shop. Duncan followed his father’s footsteps and was apprenticed to a cabinetmaker” – (Ông được sinh ra ở Scotland vào năm 1768, gia đình ông nhập cư vào Albany, New York- nơi mà cha ông mở một cửa hàng đồ gỗ mĩ nghệ. Duncan đã nối gót cha và theo học nghề đồ gỗ mĩ nghệ). + “Two years later, he moved, expanded his business, and changed his name to Phyfe” – (2 năm sau, ông rời đi và mở rộng việc kinh doanh, đổi tên thành Phyfe”. + “At the peak of his success, Phyfe employed 100 craftsmen” – (Vào thời kì đỉnh cao của thành công, Phyfe đã thuê về 100 thợ thủ công). Câu 287: Đáp án C Theo như đoạn văn, tác giả ám chỉ điều nào sau đây? A. Duncan Fife và cha của ông có cùng tên riêng. B. Duncan Fife làm việc cho cha ông ở Scotland. C. Duncan Fife và cha ông ta cũng có cùng sự nghiệp kinh doanh giống nhau. D. Duncan Phyfe đã chế tác ra trên 100 loại bàn khác nhau.
- Dẫn chứng ở đoạn 1: “Duncan followed his father’s footsteps and was apprenticed to a cabinetmaker” – (Duncan đã nối gót cha và theo học nghề đồ gỗ mĩ nghệ). Câu 288: Đáp án D Từ “it” ở đoạn 3 đề cập tới. A. cách đánh vần. B. chiếc ghế. C. tiếng Pháp. D. tên. Đọc cả câu chứ “it”: “Although the new spelling helped him better compete with French emigrant craftsmen, his new name had more to do with hanging it on a sign over his door stoop” – (Mặc dù phát âm mới đã giúp ông cạnh tranh tốt hơn với các thợ thủ công nhập cư người Pháp, nhưng cái tên mới mới có nhiều điều đáng để nói và nó được khắc thành một dấu hiệu ở trên cái chặn cửa). Câu 289: Đáp án B Câu hỏi từ vựng. Từ “guild” ở đoạn 2 đồng nghĩa với? A. Lời phán quyết của bồi thẩm đoàn B. Tổ chức của những người thợ thủ công. C. Đảng chính trị của những người nhập cư D. Câu lạc bộ những người nhập cư. Guild (n): phường, hội, tập thể, tổ chức. Các đáp án A, C, D không có nội dung liên quan . Tạm dịch: “They were no longer restricted by class and guild traditions of Europe” – (Họ không còn bị giới hạn, cấm đoán bởi những tầng lớp hay tổ chức truyền thống của Châu Âu). Câu 290: Đáp án D Trong sự nghiệp của mình, Duncan Phyfe đã sử dụng tới tất cả những điều sau đây, NGOẠI TRỪ . A. sự phân chia lực lượng lao động. B. dây chuyền lắp ráp.
- C. những thiết kế nội địa. D. những vật liệu ít tốn kém nhất. Các dẫn chứng A, B, C được tìm thấy trong bài: + Đoạn 5: “At the peak of his success, Phyfe employed 100 craftsmen. Some economic historians point to Phyfe as having employed division of labor (A) and an assembly line (B)” – (Vào thời kì đỉnh cao của thành công, Phyfe đã thuê về 100 thợ thủ công. Một số nhà sử gia kinh tế đã chỉ ra rằng Phyfe đã áp dụng sự phân công lao động và một dây chuyền lắp ráp). + Đoạn 6 – (C): “Phyfe did not create new designs. Rather, he borrowed from a broad range of the period’s classical styles, Empire, Sheraton, Regency, and French Classical among them ” – (Phyfe không tạo ra những thiết kế mới. Thay vào đó, ông vay mượn từ một loạt các phong cách cổ điển của các thời kỳ, Empire, Sheraton, Regency, và Pháp cổ điển trong số đó). Ngoài ra cũng có dẫn chứng chứng minh D sai, nằm ở đoạn 5: “Each piece of furniture was made of the best available materials. He was reported to have paid $1,000 for a single Santo Domingo mahogany log” – (Từng phần của đồ nột thất được làm từ những chất liệu có sẵn tốt thất. Ông được cho là đã chi ra 1000 đô cho một khúc gỗ gụ Santo Domingo). Câu 291: Đáp án C Dựa vào thông tin có trong đoạn văn, có thể suy ra được điều gì từ cái chết của Duncan Phyfe? A. Ông qua đời vào thế kỉ 18. B. Ông qua đời ở Albany. C. Ông qua đời vào thế kỉ 19. D. Ông qua đời ở Scotland. Giải thích: Trong đoạn văn không đề cập trực tiếp tới thời gian và địa điểm qua đời của Phyfe, nên ta cần suy ta từ những dữ kiện có trong bài. + Đoạn đầu tiên: “he was born in Scotland in 1768” – (Ông được sinh ra ở Scotland vào năm 1768). + Cuối đoạn 5: “Nevertheless, Phyfe’s high quality craftsmanship established him as America’s patriotic interpreter of European design in the late eighteenth and early nineteenth centuries”
- – (Mặc dù vậy, sự nghiệp đồ thủ công mĩ nghệ chất lượng cao của Phyfe đã giúp ông trở thành thông dịch ái quốc của Mĩ về thiết kế Châu Âu và cuối thế kỉ 18 và đầu thế kỉ 19). => Ông sống ít nhất qua đầu thế kỉ 19, nhưng không thể sống được tới thế kỉ 20 (vì nếu tới thế kỉ 20 là ông hơn 130 tuổi) =>Ông mất vào thế kỉ 19. Câu 292: Đáp án B Tác giả ám chỉ rằng . A. đồ nột thất từ xưởng của Duncan Phyfe không còn tồn tại. B. đồ nột thất từ xưởng của Duncan Phyfe có giá rất cao ngày nay. C. đồ nột thất từ xưởng của Duncan Phyfe bị người dân New York ngó lơ. D. đồ nột thất từ xưởng của Duncan Phyfe được làm ra bởi cha của ông. Dẫn chứng ở câu cuối cùng: “In antiques shops and auctions, collectors have paid $11,000 for a card table, $24,200 for a tea table, and $93,500 for a sewing table” – (Trong các cửa hàng bán đồ cổ và những cuộc đấu giá, có những nhà sưu tầm đã trả 11.000 đô la cho một chiếc bàn đánh bài, 24.200 đô la cho một chiếc bàn trà và 93.500 đô la cho một chiếc bàn mây) => giá trị những đồ nội thất được làm ra từ xưởng của Phyfe ngày nay có giá rất cao Câu 293: Đáp án B Mục đích của cuộc thám hiểm Lewis và Clark là để . A. thành lập mối quan hệ thương mại với Otos và Teton Sioux. B. khám phá vùng lãnh thổ mà Hoa Kỳ đã mua. C. mua đất từ Pháp. D. tìm nguồn gốc của sông Missouri. Dẫn chứng ở những câu đầu tiên của đoạn văn: “After the United States purchased Louisiana from France and made it their newest territory in 1803, President Thomas Jefferson called for an expedition to investigate the land the United States had bought for $15 million. Jefferson’s secretary, Meriwether Lewis, a woodsman and a hunter from childhood, persuaded the president to let him lead this expedition. Lewis recruited Army officer William Clark to be his co- commander” – (Sau khi Hoa Kỳ mua Louisiana từ Pháp và biến nó thành lãnh thổ mới nhất vào năm 1803, Tổng thống Thomas Jefferson đã yêu cầu một cuộc thám hiểm để điều tra mảnh đất mà Hoa Kỳ đã mua với giá 15 triệu USD. Thư ký của Jefferson, Meriwether Lewis, từng là người
- thợ rừng và thợ săn từ khi còn thơ ấu, đã thuyết phục Tổng thống để ông chỉ huy chuyến thám hiểm này. Lewis đã tuyển mộ thêm sĩ quan quân đội William Clark làm đồng chỉ huy với mình). Câu 294: Đáp án D Ở đâu trong đoạn văn này tác giả đề cập đến sự khó khăn mà đoàn thám hiểm phải đối mặt? A. Dòng 4-6 B. Dòng 8-10 C. Dòng 12-13 D. Dòng 16-17 Dòng 16-17: “The explorers also found a hell blighted by mosquitoes and winters harsher than anyone could reasonably hope to survive” – (Những nhà thám hiểm đồng thời cũng nhận thấy có một nhà tù bị làm cho tàn lụi bởi muỗi và những mùa đông thì khắc nghiệt đến nỗi con người khó mà có hy vọng sống sót). Câu 295: Đáp án D Có thể suy luận rằng Sacajawea đã . A. kết hôn với một thông dịch viên người Shoshoni. B. bắt cóc một đứa trẻ. C. yêu cầu sự cống nạp từ những thương nhân. D. là một nữ anh hùng nổi tiếng người Mỹ. Dẫn chứng ở câu cuối đoạn 2: “Sacajawea, the Shoshoni “Bird Woman” who aided them as guide and peacemaker and later became an American legend” – (Sacajawea- biệt danh là “Người phụ nữ chim” của bộ tộc Shoshoni, người đã giúp đỡ đoàn thám hiểm với tư cách là người chỉ đường và thông dịch viên hòa bình, về sau bà đã trở thành một người hùng của nước Mĩ). Câu 296: Đáp án A Từ “they” ở đoạn 3 ám chỉ tới . A. hươu và linh dương. B. những đàn trâu. C. các thành viên của đoàn thám hiểm. D. người Shoshoni và Mandans.
- Đọc cả câu chứa “they”: “They discovered a paradise full of giant buffalo herds and elk and antelope so innocent of human contact that they tamely approached the men” – (Họ đã phát hiện ra một thiên đường đầy những đàn trâu mộng, hươu cao cổ và linh dương không sợ con người, đến nỗi chúng như được thuần hóa để tiếp xúc với con người). Như vậy “they” chỉ có thể là chỉ “elk and antelope”. Câu 297: Đáp án B Câu hỏi từ vựng. Từ “blighted” ở đoạn 3 đồng nghĩa với . A. increased: tăng lên. B. ruined: phá hủy. C. swollen: sưng phồng, phình ra, căng ra. D. driven: lái. (to) blight: là hỏng, làm hư hại, tàn phá = B. ruin (v): tàn phá, làm hỏng, làm suy nhược. Câu 298: Đáp án C Lewis and Clark đã chạm gặp phải cả những điều sau đây, NGOẠI TRỪ . A. những ngọn núi. B. những đàn trâu. C. những đàn khủng long. D. những người thân thiện. Các đáp án A, B, D có dẫn chứng ở trong đoạn 3: + “The expedition followed the Missouri River to its source, made a long portage overland though the Rocky Mountains (A)” – (Đoàn thám hiểm đi dọc theo con sông Missouri dẫn tới nguồn của nó, thực hiện một chuyến đi bộ dài bất kể là qua dãy núi Rocky). + “They discovered a paradise full of giant buffalo herds (B)[ ]” – (Họ đã phát hiện ra một thiên đường đầy những đàn trâu mộng [ ]). + “On the journey, they encountered peaceful Otos, whom they befriended (D)”- (Trong chuyến đi, họ gặp Otos, người mà họ đã đối xử như bạn bè). Câu 299: Đáp án C Câu hỏi từ vựng.
- Từ “boon” ở đoạn 5 đồng nghĩa với từ nào dưới đây? A. power (n): năng lực, sức mạnh. B. hurdle (n): chướng ngại vật. C. benefit (n): lợi ích. D. conclusion (n): sự kết luận. Boon (n): mối lợi, lợi ích = C. benefit. Câu 300: Đáp án B Có thể được suy ra từ đoạn văn rằng cuộc thám hiểm Lewis và Clark . A. trải qua nhiều khó khăn hơn là thành công. B. khuyến khích người Mỹ di cư sang phương Tây. C. có thể khiến nước Mĩ phải chi trả hơn 15 triệu USD. D. gây ra cái chết của một số nhà thám hiểm. Dẫn chứng ở câu gần cuối cùng: “Their glowing descriptions of this vast new West provided a boon to the westward migration now becoming a permanent part of American life” – (Những lời mô tả sinh động của họ về chân trời phương Tây rộng lớn đã mang lại lợi ích cho những cuộc di cư về phía Tây mà giờ đây trở thành một phần vĩnh viễn của tiểu sử của nước Mĩ).