Bài tập đọc hiểu môn Tiếng Anh 12 - Phạm Trọng Hiếu (Có đáp án)

docx 137 trang minhtam 03/11/2022 1860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài tập đọc hiểu môn Tiếng Anh 12 - Phạm Trọng Hiếu (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbai_tap_doc_hieu_mon_tieng_anh_12_pham_trong_hieu_co_dap_an.docx

Nội dung text: Bài tập đọc hiểu môn Tiếng Anh 12 - Phạm Trọng Hiếu (Có đáp án)

  1. Tạm dịch: Một số lượng lớn các phát minh đòi hỏi nhiều năm nghiên cứu và phát triển gian khổ trước khi chúng được hoàn thiện Tuy nhiên, một số phát minh đã xuất hiện không phải nhờ làm việc chăm chỉ mà chỉ đơn giản là tình cờ.  Đáp án B Question 191: A Tác giả có ngụ ý gì về penicillin? A. Là một nguồn cung cấp y tế vô giá. B. Khuôn kết hợp với vi khuẩn để tạo ra. C. Một số người không bị ảnh hưởng bởi nó. D. Các bác sĩ hiếm khi sử dụng nó ngày nay. Dẫn chứng: When he investigated further, he determined some of the many useful properties of penicillin, which has saved millions of lives over the past few decades. Tạm dịch: Khi điều tra sâu hơn, ông đã xác định được một số tính chất hữu ích của penicillin, thứ đã cứu sống hàng triệu người trong vài thập kỷ qua. => Đáp án A Question 192: B Ở đoạn 2, từ “endeavor” ( nỗ lực)gần nghĩa nhất với? A. request : yêu cầu B. attempt : cố gắng C. research : nghiên cứu D. dream: giấc mơ => endeavor~ attempt : cố gắng, nỗ lực => Đáp án B Question 193: A Tác giả sử dụng Alexander Fleming làm ví dụ của . A. một người đã thực hiện một khám phá khoa học tình cờ B. một trong những nhà phát minh nổi tiếng nhất trong lịch sử C. một người trở thành triệu phú từ phát minh của mình D. một người đàn ông đã cống hiến cuộc đời mình cho khoa học y khoa Dẫn chứng: Scientists have also made crucial discoveries by accident when they were conducting experiments. Tạm dịch: Các nhà khoa học cũng đã có những khám phá quan trọng một cách tình cờ khi họ đang tiến hành thí nghiệm.  Đáp án A
  2. Question 194.B John Pemberton là ai? A. Người làm Teflon B. Người tạo ra Coca-Cola C. Người phát hiện ra penicillin D. Người phát minh lò vi sóng Dẫn chứng: While he was not successful in that endeavor, he managed to invent Coca - Cola, the world - famous carbonated soft drink. Tạm dịch: Trong khi anh ta không thành công trong nỗ lực đó, anh ta đã phát minh ra Coca - Cola, nước ngọt có ga nổi tiếng thế giới. => Đáp án B Question 195. A Tác giả nói gì về Teflon? A. Nó được sử dụng cho đồ dùng nhà bếp ngày nay. B. Nó được tạo ra nhiều năm trước khi Coca-Cola được tạo ra. C. Người đàn ông đã làm ra nó là một dược sĩ. D. Người đầu tiên sử dụng nó như là một thiết bị làm lạnh. Dẫn chứng: Instead, he had invented Teflon, which is today most commonly used to make nonstick pots and pans. Tạm dịch: Thay vào đó, ông đã phát minh ra Teflon, ngày nay được sử dụng phổ biến nhất để làm nồi và chảo không dính. => Đáp án A DỊCH BÀI Một số lượng lớn các phát minh đòi hỏi nhiều năm nghiên cứu và phát triển gian khổ trước khi chúng được hoàn thiện. Chẳng hạn, Thomas Edison đã phải thực hiện hơn 1.000 nỗ lực để phát minh ra bóng đèn sợi đốt trước khi cuối cùng ông thành công. Lịch sử là đầy đủ với nhiều ví dụ khác về những người đang cố gắng, nhưng không thể tạo ra các phát minh trước khi cuối cùng họ đã thành công. Tuy nhiên, một số phát minh đã xuất hiện không phải thông qua công việc khó khăn mà chỉ đơn giản là tình cờ. Trong hầu hết các trường hợp, khi ai đó vô tình phát minh ra thứ gì đó, nhà phát minh đã cố gắng tạo ra thứ khác. Ví dụ, vào những năm 1930, nhà hóa học Roy Plunkett đã cố gắng tạo ra một chất mới có thể được sử dụng để làm lạnh các mặt hàng. Anh trộn một số hóa chất với nhau. Sau đó, anh cho chúng vào một thùng chứa có áp suất và làm nguội hỗn hợp. Đến khi thí nghiệm của anh hoàn thành, anh có một phát minh mới. Nó không phải là một chất mới có thể được sử dụng để làm lạnh. Thay vào đó, ông đã phát minh ra Teflon, ngày nay được sử dụng phổ biến nhất để làm nồi và chảo không dính. Tương tự,
  3. nhiều thập kỷ trước đó, John Pemberton là một dược sĩ ở Atlanta, Georgia. Ông đã cố gắng tạo ra một loại thuốc bổ mà mọi người có thể sử dụng bất cứ khi nào họ bị đau đầu. Trong khi anh ta không thành công trong nỗ lực đó, anh ta đã phát minh ra Coca - Cola, nước ngọt có ga nổi tiếng thế giới. Các nhà khoa học cũng đã có những khám phá quan trọng một cách tình cờ khi họ đang tiến hành thí nghiệm. Năm 1928, Alexander Fleming đã phát hiện ra penicillin, một loại kháng sinh, theo cách này. Ông phát hiện ra một số nấm mốc phát triển trong một món ăn có một số vi khuẩn. Ông nhận thấy rằng vi khuẩn dường như đang tránh nấm mốc. Khi điều tra sâu hơn, ông đã xác định được một số trong nhiều đặc tính hữu ích của penicillin, thứ đã cứu sống hàng triệu người trong vài thập kỷ qua. Tương tự như vậy, vào năm 1946, nhà khoa học Percy Spencer đang tiến hành một thí nghiệm với vi sóng. Anh ta có một thanh kẹo trong túi, và anh ta nhận thấy rằng nó đột nhiên tan chảy. Ông đã điều tra và tìm hiểu lý do tại sao điều đó đã xảy ra. Ngay sau đó, anh đã chế tạo một thiết bị có thể sử dụng lò vi sóng để hâm nóng thức ăn. lò vi sóng. Question 196. A Từ “ relayed” trong đoạn 3 gần nghĩa nhất với . A. sent: gửi B. gathered: tập hợp C. known: biết D. chosen: lựa chọn => relayed: chuyển tiếp = sent: gửi => Đáp án A Question 197. B Tại sao tác giả đề cập đến Mickey Mouse ở đoạn 2? A. Để chỉ ra rằng ABC có chiếu các câu chuyện tin tức mang tính giải trí B. Để đưa ra một ví dụ về các câu chuyện tin tức cũng là quảng cáo C. So sánh phong cách của ABC với phong cách của CBS D. Để đưa ra một ví dụ về nội dung tin tức không quan trọng Dẫn chứng: “Some news broadcasts are themselves becoming advertisements. For example, during one week in 1996 when the American CBS network was airing a movie about the sinking of the Titanic, CBS news ran nine stories about that event (which had happened 84 years before). The ABC network is owned by Disney Studios, and frequently runs news stories about Mickey Mouse. Tạm dịch: Một số chương trình phát sóng tin tức đã trở thành quảng cáo. Chẳng hạn, trong một tuần vào năm 1996 khi đài CBS của Mỹ phát sóng một bộ phim về vụ chìm tàu Titanic, tin tức của CBS đã đưa ra 9 câu chuyện tin tức về sự kiện đó (đã xảy ra 84 năm trước). Đài ABC thuộc sở hữu của Disney Studios, và thường xuyên điều hành các câu chuyện tin tức về Mickey Mouse.)
  4. => Mickey Mouse là một ví dụ về việc các câu chuyện tin tức cũng là một hình thức quảng cáo. => Đáp án: B Question 198. A Theo đoạn văn, điều nào sau đây có xu hướng dẫn đến sự theo dõi tin tức đồng nhất? A. Các nhà báo trở thành bạn với nguồn của họ B. Các nhà báo sử dụng các chuyên gia làm nguồn C. Các nhà báo tìm kiếm các quan điểm thay thế D. Các nhà báo sử dụng các quan chức chính phủ làm nguồn Dẫn chứng: “Over time, the journalists may even become close friends with their sources, and they stop searching for alternative points of view. The result tends to be narrow, homogenized coverage of the same kind.” Tạm dịch:Theo thời gian, các nhà báo thậm chí có thể trở thành bạn thân với nguồn của họ, và họ ngừng tìm kiếm các quan điểm thay thế. Kết quả là xu hướng thu hẹp, đồng nhất hóa phạm vi theo dõi tin tức của cùng một loại. => Đáp án: A Question 199:C Theo đoạn 3, lợi thế của công thức kim tự tháp ngược cho các nhà báo là . A. làm cho một câu chuyện co vẻ dễ thu hút sự chú ý của khán giả hơn B. nó làm cho một câu chuyện có nhiều khả năng bị cắt bởi biên tập viên C. nếu một câu chuyện được cắt bởi biên tập viên, chỉ có những thông tin ít quan trọng hơn sẽ bị mất D. nó làm cho một câu chuyện đơn giản hơn và dễ hiểu hơn Dẫn chứng: “One example is known as the inverted pyramid. In this formula, the journalist puts the most important information at the beginning of the story, than adds the next most important, and so on. The inverted pyramid originates from the age of the telegraph, the idea being that if the line went dead halfway through the story, the journalist would know that the most crucial information had at least been relayed. Modem journalists still value the formula for a similar reason. Their editors will cut stories if they are too long.” Tạm dịch: Một ví dụ được biết đến là kim tự tháp đảo ngược. Trong công thức này, nhà báo đưa ra những thông tin quan trọng nhất ở phần đầu của câu chuyện, hơn là thêm vào phần quan trọng tiếp theo, vân vân. Kim tự tháp đảo ngược bắt nguồn từ thời đại điện tín, ý tưởng là nếu đường dây đi mất ở nửa chừng câu chuyện, phóng viên sẽ vẫn biết rằng thông tin quan trọng nhất ít nhất đã được chuyển tiếp. Các nhà báo kiểu hiện nay vẫn coi trọng công thức vì một lý do tương tự. Các biên tập viên của họ sẽ cắt các câu chuyện nếu chúng quá dài.
  5. => Công thức kim tự tháp đảo ngược giúp một câu chuyện nếu khi được cắt bởi biên tập viên thì sẽ chỉ có những thông tin ít quan trọng hơn sẽ bị mất. => Đáp án C Question 200:D Theo đoạn 2, điều nào sau đây là đúng? A. Một ảnh hưởng của chủ nghĩa thương mại là những câu chuyện trong tin tức có nội dung phức tạp hơn. B. Một số chương trình tin tức được chiếu mà không có quảng cáo. C. Đài ABC sở hữu Disney Studios. D. Nhiều thời gian được dành cho tin tức trên truyền hình hơn 50 năm trước đây. Dẫn chứng: “The amount of time that the average TV station spends on news broadcasts has grown steadily over the last fifty years “ Tạm dịch: Lượng thời gian mà đài truyền hình trung bình dành cho việc phát sóng tin tức đã tăng đều trong năm mươi năm qua. => Thời gian được dành cho tin tức trên truyền hình nhiều hơn 50 năm trước. => Chọn D. Question 201:D Từ them trong đoạn 4 đề cập đến . A. journalists: các nhà báo B. organizations: các tổ chức C. experts: các chuyên gia D. sources: các nguồn Dẫn chứng: “All the major news organizations use some of the same sources (many of them anonymous), so the same types of stories always receive attention.” Tạm dịch: Tất cả các tổ chức tin tức lớn sử dụng một số nguồn giống nhau (nhiều người trong số họ là vô danh), vì vậy những câu chuyện cùng một loại luôn được chú ý. => them ở đây để chỉ sources (nguồn tin) => Đáp án D Question 202:A Dòng nào sau đây thể hiện thông tin cần thiết trong những câu được đánh dấu “Thorough explication of the issues than on politicians ’ campaign goals. ” trong đoạn văn đúng nhất? A. Các nhà báo tập trung vào các số liệu thăm dò thay vì các vấn đề trong chiến dịch bởi vì nó dễ dàng hơn.
  6. B. Các nhà báo quan tâm nhiều hơn đến các vấn đề và quan điểm của ứng cử viên, nhưng người xem quan tâm nhiều hơn đến ai là người chiến thắng. C. Trong chiến dịch bầu cử, các nhà báo tập trung chủ yếu vào phạm vi "cuộc đua". D. Quan điểm của ứng cử viên và cách giải thích của nhà báo có thể có ảnh hưởng lớn đến số liệu thăm dò. Dẫn chứng: “Thorough explication of the issues and the candidates’ views is forbiddingly complex. Journalists therefore concentrate more on who is winning in the opinion polls, and whether the; underdog can catch up in the numbers than on politicians’ campaign goals.” Tạm dịch: Việc giải thích triệt để các vấn đề và quan điểm của ứng cử viên rất phức tạp. Vì vậy, các nhà báo tập trung nhiều hơn vào việc ai là người chiến thắng trong các cuộc thăm dò ý kiến, và liệu; kẻ yếu thế có thể bắt kịp con số hơn là mục tiêu chiến dịch của các chính trị gia. => Các nhà báo tập trung vào các số liệu thăm dò thay vì các vấn đề trong chiến dịch bởi vì nó dễ dàng hơn. => Đáp án A Question 203:D Có thể suy luận từ đoạn 1 rằng tác giả của đoạn văn nghĩ . A. rằng hầu hết mọi người không chú ý đến tin tức B. rằng việc xem hoặc đọc tin tức rất nhàm chán C. rằng hầu hết các câu chuyện trong tin tức đều sai D. rằng hầu hết mọi người không nhận ra những tin tức khác nhau thực tế thì như thế nào Dẫn chứng: “Most people would answer that news is real but entertainment is fiction. However, if we think more carefully about the news, it becomes clear that the news is not always real.” Tạm dịch: Hầu hết mọi người sẽ trả lời rằng tin tức là có thật nhưng giải trí là hư cấu. Tuy nhiên, nếu chúng ta suy nghĩ cẩn thận hơn về tin tức, rõ ràng là tin tức không phải lúc nào cũng thực.  Đáp án D Dịch bài Tin tức khác với giải trí như thế nào? Hầu hết mọi người sẽ trả lời rằng tin tức là có thật nhưng giải trí là hư cấu. Tuy nhiên, nếu chúng ta suy nghĩ cẩn thận hơn về tin tức, rõ ràng là tin tức không phải lúc nào cũng thực. Tin tức không chiếu tất cả các sự kiện trong ngày ở nước Mĩ, trừ những câu chuyện từ một số sự kiện đã chọn. Việc tạo ra các câu chuyện tin tức có những hạn chế cụ thể, giống như việc tạo ra các tác phẩm hư cấu. Có nhiều khó khăn, nhưng ba trong số những điều quan trọng nhất là: thương mại, công thức câu chuyện, và các nguồn tin. Báo chí, đài phát thanh và đài truyền hình là các ngành thương mại, tất cả đều là kẻ địch của khán giả và doanh thu quảng cáo. Lượng thời gian mà đài truyền hình trung bình dành cho việc phát sóng tin tức
  7. đã tăng đều trong năm mươi năm qua. Một số chương trình phát sóng tin tức đã trở thành quảng cáo. Chẳng hạn, trong một tuần vào năm 1996 khi đài CBS của Mỹ phát sóng một bộ phim về vụ chìm tàu Titanic, tin tức của CBS đã đưa ra 9 câu chuyện tin tức về sự kiện đó (đã xảy ra 84 năm trước). Đài ABC thuộc sở hữu của Disney Studios, và thường xuyên điều hành các câu chuyện tin tức về Mickey Mouse. Hơn nữa, động cơ tạo ra lợi nhuận làm cho các tổ chức tin tức chú ý nhiều hơn tới những câu chuyện có khả năng tạo ra một lượng khán giả lớn và tránh xa những câu chuyện có thể quan trọng nhưng tẻ nhạt. Áp lực tạo ra tính giải trí đã tạo ra những câu chuyện ngắn và đơn giản hơn: tập trung vào người nổi tiếng hơn người khác, tập trung nhiều hơn vào tin đồn hơn là tin tức, và tập trung hơn vào các sự kiện kịch tính hơn là về các vấn đề đa dạng. Khi những người bận rộn dưới áp lực không ngừng sản xuất, các nhà báo không thể dành cả ngày khổ sở quyết định cách tốt nhất để trình bày những câu chuyện. Thay vào đó, họ phụ thuộc vào các công thức câu chuyện nhất định mà họ có thể sử dụng lại. Một ví dụ được biết đến là kim tự tháp đảo ngược. Trong công thức này, nhà báo đưa ra những thông tin quan trọng nhất ở phần đầu của câu chuyện, hơn là thêm vào phần quan trọng tiếp theo, vân vân. Kim tự tháp đảo ngược bắt nguồn từ thời đại điện tín, ý tưởng là nếu đường dây đi mất ở nửa chừng câu chuyện, phóng viên sẽ vẫn biết rằng thông tin quan trọng nhất ít nhất đã được chuyển tiếp. Các nhà báo kiểu hiện nay vẫn coi trọng công thức vì một lý do tương tự. Các biên tập viên của họ sẽ cắt các câu chuyện nếu chúng quá dài. Công thức khác liên quan đến việc giảm lược câu chuyện phức tạp thành một cuộc xung đột đơn giản. Ví dụ tốt nhất là tin tức về “cuộc đua" tranh cử. Việc giải thích triệt để các vấn đề và quan điểm của ứng cử viên rất phức tạp. Vì vậy, các nhà báo tập trung nhiều hơn vào việc ai là người chiến thắng trong các cuộc thăm dò ý kiến, và liệu; kẻ yếu thế có thể bắt kịp con số hơn là mục tiêu chiến dịch của các chính trị gia. Các nguồn tin là một sự hạn chế đối với các nhà báo về cách họ che giấu nó và che nó như thế nào. Các nguồn tin nổi bật là các nhân viên thông tin công chúng trong các doanh nghiệp và văn phòng chính phủ. Phần lớn các nhân viên này cố gắng tự khẳng định mình là những chuyên gia đủ điều kiện để cung cấp thông tin cho các nhà báo. Làm sao các nhà báo biết ai là chuyên gia? Nói chung, họ không. Họ sử dụng các nguồn không dựa trên kiến thức chuyên môn thực tế, mà là trên bề ngoài chuyên môn và sự sẵn lòng chia sẻ nó. Tất cả các tổ chức tin tức lớn sử dụng một số nguồn giống nhau (nhiều người trong số họ là vô danh), vì vậy những câu chuyện cùng một loại luôn được chú ý. Theo thời gian, các nhà báo thậm chí có thể trở thành bạn thân với nguồn của họ, và họ ngừng tìm kiếm các quan điểm thay thế. Kết quả là xu hướng thu hẹp, đồng nhất hóa phạm vi theo dõi tin tức của cùng một loại Question 204: A Câu chuyện vể cuộc sống sinh viên trong những bộ phim Mĩ không . A. đúng sự thật B. thú vị
  8. C. nhàm chán D. hứng thú. Dẫn chứng ở 2 câu đầu-đoạn 1: “American movies create myths about college life in the United States. These stories are entertaining, but they are not true” Tạm dịch:Phim Mĩ đã tạo ra những câu chuyện hoang đường về cuộc sống đại học ở Mĩ. Những câu chuyện đó có tính giải trí và chúng đều không đúng sự thật => Đáp án A Question 205: A Cụm từ “academic responsibilities” ở đoạn 2 đồng nghĩa với . A. trách nhiệm học tập. B. kĩ năng đào tạo. C. nghề nghiệp chăm sóc. D. kĩ năng giảng dạy. Cụm danh từ: academic responsibilities: trách nhiệm học tập = A. learning duties.  Đáp án A Question 206: C Câu nào sau đây không đúng? A. Học tập chỉ là 1 phần của cuộc sống sinh viên đại học. B. Có nhiều sự lựa chọn về hoạt động ngoại khóa dành cho sinh viên đại học. C. Hoạt động ngoại khóa không quan trọng đối với những người đi làm. D. Không phải tất cả hoạt động ngoại khóa đều là trách nhiệm học tập của sinh viên. Dẫn chứng ở câu cuối đoạn 3: “Even more important, after graduation, students' résumés look better to employers if they list a few extracurricular activities” Tạm dịch:Thậm chí quan trọng hơn, sau khi tốt nghiệp, những bản hồ sơ xin việc trông sẽ có thiện cảm hơn đối với những nhà tuyển dụng nếu chúng liệt kê ra được một vài hoạt động ngoại khóa. => C sai. Question 207: D Từ “they” ở đoạn 3 ám chỉ tới . A. những nhà tuyển dụng B. những hoạt động. C. những trường đại học D. bản lý lịch xin việc Dẫn chứng: “Even more important, after graduation, students' résumés look better to employers if they list a few extracurricular activities”
  9. Tạm dịch: Thậm chí quan trọng hơn, sau khi tốt nghiệp, những bản hồ sơ xin việc trông sẽ có thiện cảm hơn đối với những nhà tuyển dụng nếu chúng liệt kê ra được một và hoạt động ngoại khóa. => Đáp án D Question 208: A Từ “moderate “(vừa phải, trung bình) ở đoạn thứ tư có nghĩa gần nhất với A. not high: không cao. B. unlimited (adj): không giới hạn. C. not steady: không ổn định. D. sensible (adj): có óc phán đoán.  moderate ~ not high: không cao.  Đáp án A Question 209.D Nhiều sinh viên Mĩ phải làm việc bán thời gian trong suốt những năm đại học bởi vì . A. Họ không được cho phép đi làm toàn thời gian. B. Họ muốn có kinh nghiệm. C. Bố mẹ thúc ép họ. D. Họ có thể kiếm tiềm để trang trải chi phí cuộc sống. Dẫn chứng ở đoạn 4: “While it is true that some American college students are wealthy, most are from families with moderate incomes. Up to 80% of them get some type of financial aid. Students from middle and lower-income families often work part-time throughout their college years” – Tạm dịch: Trong khi đúng rằng có một số sinh viên Mĩ là giàu có, nhưng phần đông là xuất thân từ những gia đình có thu nhập trung bình. Có tới 80% trong số họ nhận trợ cấp tài chính. Những sinh viên xuất thân từ những gia đình có thu nhập thấp hoặc trung bình thường làm việc bán thời gian trong suốt những năm học đại học của họ => Những sinh viên đại học đi làm bán thời gian vì họ muốn có thêm tiền để trang trải những chi phí cuộc sống. => Đáp án D Question 210. D A. Học đại học: Con đường duy nhất để thành công trong cuộc sống. B. Những bộ phim Hollywood: Những điều chân thật nhất về cuộc sống đại học. C. Hoạt động ngoại khóa và những cơ hội nghề nghiệp. D. Cuộc sống đại học ở Mĩ và những bộ phim. Đoạn văn mở đầu là đoạn khái quát nội dung của bài: “American movies create myths about college life in the United States. These stories are entertaining, but they are not true. You have to look beyond
  10. Hollywood movies to understand what college is really like” – (Phim Mĩ đã tạo ra những câu chuyện hoang đường về cuộc sống đại học ở Mĩ. Những câu chuyện đó có tính giải trí và chúng đều không đúng sự thật. Bạn phải nhìn xa hơn ngoài những bộ phim Hollywood để hiểu được đại học thực chất là như thế nào). Một số ý trong bài bài như: + “Thanks to the movies, many people believe that college students party and socialize more than they study. Movies almost never show students working hard in class or in the library. Instead, movies show them eating, talking, hanging out, or dancing to loud music at wild parties” -(Nhờ vào những bộ phim, nhiều người tin rằng sinh viên đại học tiệc tùng và xã giao nhiều hơn là học hành. Những bộ phim hầu như không bao giờ cho thấy những học sinh học tập chăm chỉ trên lớp hoặc trong thư viện. Thay vào đó, chúng cho thấy họ ăn uống, nói chuyện, đi chơi hoặc nhảy nhót dưới âm thanh xập xình trong những bữa tiệu hoang dại). + “Another movie myth is that athletics is the only important extracurricular activity. In fact, there is a wide variety of nonacademic activities on campus such as special clubs, service organizations, art, and theater programs” – (Một câu chuyện hoang đường khác trên phim đó là thể thao là một hoạt động ngoại động ngoại khóa quan trọng duy nhất. Trên thực tế, còn có nhiều những hoạt động ngoại khóa khác trên trường như tham gia vào các clb, các tổ chức dịch vụ, các chương trình nghệ thuật và sân khấu). + “Most students in the movies can easily afford higher education. If only this were true! While it is true that some American college students are wealthy, most are from families with moderate incomes” (Phần lớn sinh viên trong phim có thể dễ dành chi trả được chương trình giáo dục cao cấp. Giá như điều đó là đúng! Trong khi đúng rằng có một số sinh viên Mĩ là giàu có, nhưng phần đông là xuất thân từ những gia đình có thu nhập trung bình). => Bài văn chỉ ra những mâu thuẫn đối lập giữa cuộc sống sinh viên đại học trong phim và ngoài thực tế. => Tiêu đề D là phù hợp nhất. DỊCH BÀI Phim Mĩ đã tạo ra những câu chuyện hoang đường về cuộc sống đại học ở Mĩ. Những câu chuyện đó có tính giải trí và chúng đều không đúng sự thật. Bạn phải nhìn xa hơn ngoài những bộ phim Hollywood đó để hiểu được đại học thực chất là như thế nào. Nhờ vào những bộ phim, nhiều người tin rằng sinh viên đại học tiệc tùng và xã giao nhiều hơn là học hành. Những bộ phim đó hầu như không bao giờ cho thấy được những học sinh học tập chăm chỉ trên lớp hoặc trong thư viện. Thay vào đó, chúng cho thấy họ ăn uống, nói chuyện, đi chơi hoặc nhảy nhót dưới âm thanh xập xình trong những bữa tiệu hoang dại. Trong khi đó, đúng rằng học sinh Mĩ có quyền
  11. tự do tham gia vào những hoạt động bên ngoài khác, nhưng họ đồng thời cũng cần có trách nhiệm học tập. Để thành công, họ phải tham gia đầy đủ các buổi học và học hành chăm chỉ. Một câu chuyện hoang đường khác trên phim đó là thể thao là một hoạt động ngoại động ngoại khóa quan trọng duy nhất. Trên thực tế, còn có nhiều những hoạt động ngoại khóa khác trên trường như tham gia vào các clb, các tổ chức dịch vụ, các chương trình nghệ thuật và sân khấu. Những hoạt động đa dạng đó cho phép sinh viên lựa chọn được thứ mà họ quan tâm, thích thú. Thậm chí quan trọng hơn, sau khi tốt nghiệp, những bản hồ sơ xin việc trông sẽ có thiện cảm hơn đối với những nhà tuyển dụng nếu chúng liệt kê ra được một vài hoạt động ngoại khóa. Phần lớn sinh viên trong phim đều có thể dễ dàng chi trả được chi phí cho những chương trình giáo dục đại học. Giá như điều đó là đúng! Trong khi đó đúng rằng có một số sinh viên Mĩ là giàu có, nhưng phần đông là xuất thân từ những gia đình trung lưu. Có tới 80% trong số họ nhận trợ cấp tài chính. Những sinh viên xuất thân từ những gia đình có thu nhập thấp hoặc trung bình thường làm việc bán thời gian trong suốt những năm học đại học của họ. Đó là điều phổ biến với nhiều sinh viên, nhưng bạn lại không được thấy trên các bộ phim. Họ có bố mẹ- những người nghĩ rằng giáo dục đại học là cần được ưu tiên và là một phần quan trọng trong cuộc đời con cái họ. Những bộ phim về cuộc sống đại học thường có những nhân vật siêu việt theo những kiểu sau: cực giỏi thể thao, siêu thông minh, siêu giàu, siêu quyến rũ, Những bộ phim sử dụng những khuôn mẫu đó, cùng với những câu chuyện tình lãng mạn, phiêu lưu hoang tưởng bởi vì khán giả thích xem phim có những yếu tố đó. Đương nhiên, thực tế đại học thì lại không có ai giống như những nhân vật đó. Do đó lần sau nếu bạn muốn trải nghiệm cuộc sống đại học, đừng tới rạp chiếu phim. Thay vào đó là nên xem những trang web của một số trường hoặc những tờ quảng cáo. Đi dạo xung quanh trường. Tới thăm một vài lớp học. Đúng vậy, bạn có thể sẽ không nhìn thấy những người hoặc những hành động ly kì giống như trên phim, nhưng bạn có thể chắc chắn rằng có rất nhiều những hoạt động học tập thú vị sẽ diễn ra xung quanh mình. Question 211. D Điều nào sau đây là một bất lợi của công việc làm au pair? A. trải nghiệm nhiều điều thú vị. B. sống ở nhiều nơi khác nhau trên khắp thế giới. C. trải nghiệm nhiều khía cạnh của một nền văn hoá mới. D. hầu hết các hoạt động đều tập trung quanh trẻ em. Dẫn chứng ở câu cuối- đoạn 2: “However, many of the activities are centered around the children, so they may not get to experience many things that interest adults” Tạm dịch: Mặc dù vậy, nhiều hoạt động chỉ tập trung xung quanh trẻ em, do đó họ không thể trải nhiệm được những thú vui dành cho người lớn
  12. => Đáp án D Question 212. A Đoạn văn thảo luận chính về điều gì? A. Các công việc có cơ hội đi du lịch. B. Nhược điểm của công việc đi du lịch. C. Vận chuyển đến và đi từ công việc. D. Các công việc có liên quan đến đi du lịch bằng máy bay. Giải thích: Đoạn văn đề cập đến các công việc có cơ hội đi du lịch như: au pair, English teacher, roadie, flight attendant. => Đáp án: A Question 213. B Từ “glamorous” đồng nghĩa với . A. skilled (adj): khéo léo, khôn khéo. B. attractive (adj): hấp dẫn. C. permanent (adj): mãi mãi, lâu dài,cố định. D. challenging (adj): thử thách. => Glamorous (adj): đẹp say đắm, quyến rũ, hào nhoáng ~ B. attractive (adj): hấp dẫn. => Đáp án: B Question 214:C Công việc của tiếp viên hàng không giống như công việc của một roadie như thế nào? A. Thành viên gia đình họ có thể không cần phải trả phí cho chuyến bay. B. Họ phải đối phó với những khách hàng rắc rối. C. Sử dụng nhiều thời gian ở trong phòng. D. Họ cung cấp hỗ trợ về mặt kỹ thuật. Dẫn chứng ở câu cuối- đoạn 4 và câu đầu- đoạn 5: “However, the crew doesn’t get much time off, so they may travel to several countries without seeing much besides concert venues and hotels. Similarly, flight attendants often travel to cities around the world, but they don’t see much besides the inside of airplanes and hotels” Tạm dịch: Mặc dù vậy, toàn đội không có nhiều thời gian nghỉ, do đó họ có thể được du dịch tới một vài nước nhưng không được đi thăm ngắm nhiều ngoài địa điểm hòa nhạc và khách sạn. Tương tự như vậy, tiếp viên hàng không cũng thường xuyên được đi tới nhiều thành phố trên thế giới nhưng họ không chiêm ngắm được gì nhiều ngoài quang cảnh bên trong máy bay và khách sạn => Đáp án C Question 215:B
  13. Từ “venue” ở đoạn 4 đồng nghĩa với . A. performances: cuộc trình diễn. B. places: địa điểm C. tours: chuyến du lịch. D. artists: người nghệ sĩ. => Venue: ~places: địa điểm => Chọn B. Question 216:C Từ “they” ở đoạn 2 ám chỉ tới . A. mọi người. B. những cơ hội. C. nghề ngiệp, công việc. D. những bất lợi. Dẫn chứng: “There are many jobs available today that give people opportunities to travel. Although may traveling careers sound fantastic, they also have disadvantages”- Tạm dịch: Ngày nay, có rất nhiều công việc trao cho người ta cơ hội được đi du lịch. Mặc dù những công việc liên quan tới du lịch đó nghe có vẻ rất tuyệt, nhưng chúng cũng đồng thời có những bất lợi. => Như vậy “they” ám chỉ tới “traveling careers”. => Đáp án C Question 217:A Điều nào sau đây là điều mà “roadie” có thể làm? A. Lắp đặt đèn chiếu sáng cho cuộc biểu diễn. B. Chơi đàn guitar trước một lượng khán giả lớn. C. Dọn dẹp phòng khách sạn sau khi nhóm nhạc và đoàn rời khỏi. D. Làm việc trên đường phố. Dẫn chứng ở câu thứ 2+3- đoạn 4: “Roadies are people who work and travel with bands and provide technical support. Roadies can be lighting and stage crew who set up the stage and break it down before and after events” Tạm dịch: Roadie là những người làm việc và đi cùng với những ban nhạc và đưa ra hỗ trợ về mặt kĩ thuật. Những người roadie có thể làm trong đội ngũ ánh sáng hoặc ban hậu cần- là những người dựng sân khấu và phụ trách nó trước và sau sự kiện. => Đáp án A Question 218:B Có thể suy ra từ đoạn văn rằng .
  14. A. Những công việc gắn với việc phải đi đây đó có nhiều bất lợi hơn những công việc khác. B. Giáo viên Tiếng Anh nước ngoài không biết ngôn ngữ của nước mà họ làm việc. C. Công việc mà bạn chọn cần phải có nhiều thuận lợi hơn bất lợi. D. Những người muốn đi du lịch có thể có được 1 công việc. Dẫn chứng ở câu cuối- đoạn 3: “One drawback is that many teachers often wind up hanging out with other English teachers, and they don’t have time to learn the country’s language” Tạm dịch: Một bất lợi đó là nhiều giáo viên thường xuyên chỉ đi giao thiệp với những giáo viên Tiếng Anh khác, và họ không có thời gian để học ngôn ngữ của đất nước đó.  Đáp án B Dịch bài Nếu bạn định chọn một công việc liên quan đến du lịch, điều gì sẽ là lựa chọn đầu tiên của bạn? Ngày nay, có rất nhiều công việc cung cấp cho mọi người cơ hội để được đi du lịch. Mặc dù có thể những công việc liên quan đến du lịch nghe rất tuyệt vời, nhưng chúng cũng có những bất lợi. Trở thành một “au pair” (tiếng Pháp, có nghĩa là một người trẻ nước ngoài, thường là phụ nữ, giúp việc nhà hoặc chăm sóc trẻ để đổi lại được ăn và ở miễn phí) là một cách tuyệt vời để không chỉ đi đến các quốc gia khác nhau, mà còn để sống ở những nơi khác nhau trên khắp thế giới và cảm nhận về văn hoá. Au pair sống chung với các gia đình và chăm sóc con cái của họ. Nhiều bậc cha mẹ cho au pair tham gia các sự kiện gia đình và kỳ nghỉ, do đó, họ được trải nghiệm nhiều khía cạnh của nền văn hóa mới trong khi làm việc. Tuy nhiên, nhiều hoạt động chỉ tập trung xung quanh trẻ em, do đó họ có thể không trải nhiệm được nhiều thứ gây hứng thú cho người lớn. Đối với những người muốn tự do hơn một chút khi làm việc ở nước ngoài, trở thành một giáo viên tiếng Anh có thể là một lựa chọn tốt. Có nhiều công việc dạy tiếng Anh ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Những người dạy tiếng Anh ở các nước khác thường có cơ hội đi du lịch vào những ngày cuối tuần trên khắp đất nước. Một trở ngại đó là nhiều giáo viên thường chỉ giao thiệp với các giáo viên tiếng Anh khác, và họ không có thời gian để học ngôn ngữ của đất nước đó Biệt hiệu "roadie" hàm ý rằng công việc này liên quan đến cuộc sống trên đường. Roadies là những người làm việc và đi cùng với ban nhạc và cung cấp hỗ trợ về mặt kỹ thuật. Roadies có thể là làm trong đội ngũ ánh sáng và ban hậu cần- những người dựng sân khấu và chịu trách nhiệm về nó trước và sau các sự kiện. Họ cũng có thể là kỹ thuật viên giúp đỡ các thành viên của ban nhạc với công cụ của họ. Các tour du lịch quốc tế đưa đoàn của ban nhạc đến các thành phố trên khắp thế giới, thường phải đi bằng máy bay. Tuy nhiên, đoàn không có nhiều thời gian, vì vậy họ có thể đi du lịch đến một số quốc gia mà không thăm thú được nhiều ngoài các địa điểm tổ chức hoà nhạc và khách sạn. Tương tự như vậy, các tiếp viên hàng không thường đi du lịch đến các thành phố trên khắp thế giới, nhưng họ không chiêm ngắm được gì nhiều ngoài quang cảnh bên trong máy bay và khách sạn. Tuy
  15. nhiên, khi họ có thời gian nghỉ, họ thường có thể bay miễn phí, và thành viên gia đình đôi khi không cần phải trả phí máy bay. Người ta cho rằng công việc tiếp viên hàng không rất hấp dẫn, nhưng các nhân viên tiếp đó phải giải quyết các rắc rối về chuyến bay, cũng như các vấn đề về an ninh. Tất cả các công việc đều có những thuận lợi và bất lợi cho dù bạn có đi lại hay không, vì vậy nếu bạn có đam mê về du lịch, hãy nhớ những công việc này trong tương lai.