Bài tập điền từ môn Tiếng Anh 12 - Vũ Mai Phương (Có đáp án)

docx 41 trang minhtam 03/11/2022 2880
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài tập điền từ môn Tiếng Anh 12 - Vũ Mai Phương (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbai_tap_dien_tu_mon_tieng_anh_12_vu_mai_phuong_co_dap_an.docx

Nội dung text: Bài tập điền từ môn Tiếng Anh 12 - Vũ Mai Phương (Có đáp án)

  1. other + danh từ số nhiều: những cái khác Chỉ dùng the khi danh từ được nhắc đến đã xác định, chẳng hạn trước đó đã nói về 1 nhóm học sinh thích lựa chọn A, số còn lại trong nhóm đó thích lựa chọn B thì ta sẽ dùng the. Nếu nói học sinh chung chung thì không có the. Ở đây, vì đằng sau là danh từ số nhiều, và tác giả so sánh IAS với những vấn đề khác chung chung, không nằm trong một nhóm nào đã được nói ở trước nên ta chỉ dùng other mà không có the. Câu 4 Đáp án A Giải thích: A. make sb V: bắt/khiến ai làm gì B. allow sb to V: cho phép ai làm gì C. let sb V: cho phép ai làm gì D. have sb V: nhờ ai/ thuê ai làm gì Khi chuyển sang bị động chỉ có make có thay đổi: to be made to V: bị bắt làm gì Còn B, C, D khi chuyển bị động vẫn tuân theo quy tắc chuyển bị động bình thường mà không bị biến thành to V. Câu 5 Đáp án B Giải thích: Find it adj to V: cảm thấy làm gì như thế nào Bài dịch Một thứ gây nghiện gần đây nhất mà thu hút hàng ngàn người là mạng Internet, đây là nguyên nhân gây ra sự đổ vỡ của các mối quan hệ, mất việc, phá sản tài chính, và thậm chí là tự từ. Các nhà tâm lí ngày nay coi Hội chứng nghiện Internet IAS là một loại bệnh mới có thể gây ra những vấn đề nghiêm trọng và hủy hoại cuộc sống của nhiều người. Những nhóm hỗ trợ đặc biệt đã được tổ chức để mang đến sự giúp đỡ và ủng hộ cho những người dang phải chịu ảnh hưởng. IAS khá giống với những vấn đề khác như là cờ bạc, hút thuốc và rượu chè: những người nghiện mơ về Internet và họ dùng Internet ngay khi ngày mới bắt đầu; họ nói dối với bạn bè về thời lượng họ online, họ ước rằng họ có thể giảm thiểu đi, nhưng không thể. Một nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng nhiều người dùng đến 40 giờ trong một tuần trên mạng Internet; mặc dù cảm thấy tội lỗi nhưng họ sẽ rơi vào trầm cảm nếu họ ngưng sử dụng nó. Hầu hết bất cứ ai đều có nguy cơ rủi ro. Một số người nghiện là giới trẻ trò chơi điện tử và cảm thấy việc cưỡng lại những trò chơi trên Internet là rất khó khăn. Tuy nhiên, điều ngạc nhiên là các nhà tâm lí nói rằng hầu hết các nạn nhân là những bà nội trợ tuổi trung niên, những người mà trước đây chưa từng sử dụng máy tính.
  2. Exercise 9: Câu 1: Đáp án A Giải thích: A. society: (n) xã hội B. social: (adj) thuộc về xã hội C. socialize: (v) xã hội hóa D. socialist: (n) nhà hoạt động xã hội Ở chỗ cần điền thiếu danh từ, về nghĩa chỉ có A phù hợp. Câu 2: Đáp án C Giải thích: A. region: vùng B. farm: nông trại C. field: . cánh đồng, lĩnh vực khoa học D. path: đường mòn field of knowledge: hiểu biết Câu 3: Đáp án D Giải thích: A. gain: lấy B. encourage: khuyến khích C. force: bắt ép D. consolidate: củng cố Câu 4: Đáp án C Giải thích: A one’s own: của riêng ai B. private: riêng tư C individual: cá nhân, từng người một D. personal: cá nhân, thuộc về riêng mỗi người, không phải của chung Câu 5: Đáp án D Giải thích: A. party: bữa tiệc, đảng B. competitor: đối thủ
  3. C. partner: đối tác D. member: thành viên Phụ nữ là thành viên của xã hội, các từ khác không hợp nghĩa. Bài dịch Trong suốt chiều dài lịch sử, phụ nữ đã luôn hướng tới một vị trí được công nhận trong xã hội. Được dẫn đường bởi chính kiến thức và chuyên môn trong lĩnh vực của mình, có thể kể tên một số phụ nữ như Marie Curie trong lĩnh vực khoa học, Mary Wollstonecraft trong lĩnh vực văn học, Simone de Beauvois trong tranh biện triết lí hiện sinh, và Marie Stopes trong y khoa, họ đã mang lại sự nhận thức về vai trò của phụ nữ trong bất kì tầng lớp xã hội nào. Những người phụ nữ này đã giúp định nghĩa và củng cố lại vị trí của phụ nữ trong xã hội. Ngày nay, sự lan tỏa của các tổ chức phụ nữ trên toàn cầu và tầm ảnh hưởng của các cống hiến của phụ nữ cho xã hội cho thấy rằng rất nhiều nỗ lực đã được thực hiện và những tiến bộ trong việc thúc đẩy xa hơn vai trò của phụ nữ trong xã hội đã đem đến nhiều lợi ích cho các cá nhân. Không sai khi nói rằng không phải tất cả phụ nữ đều có chung một nhu cầu. Nhu cầu của người phụ nữ ở nhà chăm con khác rất nhiều so với người phụ nữ đi làm. Tuy nhiên, trong một hàm ý mở rộng của các cơ hội bình đẳng sẽ là rất tốt nếu việc biết rằng tiếp cận đến hai đối tượng được đo lường là như nhau tùy theo gia trị đích thực của khả năng tương ứng. Cũng tốt nếu biết được rằng người phụ nữ ở nhà cũng được công nhận là một thành viên quan trọng của xã hội, giống như những người đang giải quyết vấn để kinh tế ngoài kia. Exercise 10: Câu 1 Đáp án D Giải thích: A. work (n) công việc, tác phẩm B. job (n) nghề nghiệp C. action (n) hành động D. activity (n) hoạt động everyday activity (n) hoạt động thường ngày Câu 2 Đáp án C Giải thích: Đã có chủ ngữ là many fields - số nhiều, mà thiếu động từ nên dùng require. Dạng “to V” và “V_ing” không được dùng làm vị ngữ trong câu. Câu 3 Đáp án D Giải thích:
  4. A. therefore: vì thế, do đó B. despite + N/V_ing: mặc dù C. although + mệnh đề: mặc dù D. because: bởi vì Để nói về nguyên nhân, ta dùng because. Câu 4 Đáp án D Giải thích: A. increased: dạng quá khứ của increase B. increasing: dạng V_ing của increase C. increase (v) tăng D. increasingly: (adv) ngày càng tăng Để bổ sung cho tính từ important ta dùng phó từ increasingly. Câu 5 Đáp án A Giải thích: Provide somebody with something = provide something to/for somebody: cung cấp cho ai cái gì Bài dịch Ngày nay, giáo dục quan trọng hơn bao giờ hết. Giáo dục giúp con người lĩnh hội được những kĩ năng mà họ cần cho các hoạt động hàng ngày như đọc báo hay quản lí tiền bạc. Giáo dục mang đến sự đào tạo chuyên sâu mà họ cần chuẩn bị cho công việc hay sự nghiệp. Ví dụ, một người phải đạt được yêu cầu giáo dục nhất định và phải có bằng cấp hoặc chứng chỉ trước làm việc trong ngành luật hay ngành y. Rất nhiều lĩnh vực, như là máy tính và cảnh sát, yêu cầu phải hoàn thành khóa đào tạo đặc biệt. Giáo dục cũng rất quan trọng vì nó giúp mọi người thoát khỏi vỏ bọc cuộc sống. Giáo dục giúp nâng cao kiến thức và hiểu biết của họ về thế giới. Nó giúp họ có được những kĩ năng mà sẽ khiến cho cuộc sống thú vị và hấp dẫn hơn, như là kĩ năng dùng để tham gia vào một cuộc đấu thể thao, vẽ một bức tranh, hoặc chơi một nhạc cụ. Giáo dục càng trở nên quan trọng hơn vì con người có ngày càng nhiều thời gian rảnh rỗi. Giáo dục cũng giúp mọi người thích nghi với sự thay đổi, thói quen này trở nên cần thiết bởi vì những thay đổi của xã hội ngày nay diễn ra với tốc độ nhanh và ảnh hưởng đến cuộc sống của ngày càng nhiều người. Giáo dục có thể giúp con người hiểu hơn những thay đổi đó và trang bị cho họ những kĩ năng cần thiết để thích nghi với chúng. Exercise 11: Câu 1: Đáp án B
  5. Giải thích: Khi dịch nghĩa câu này ta biết cần dùng từ mang nghĩa tích cực, và để bổ sung cho động từ operate, do đó cần dùng phó từ. Chọn được properly. proper: phù hợp improper: không phù hợp Câu 2:Đáp án A Giải thích: A. behind: đứng phía sau B. beside: bên cạnh C. inside: bên trong D. outside: bên ngoài Ngoài nghĩa chỉ vị trí, từ behind còn có nghĩa bóng “đứng sau, là căn nguyên, gốc rễ” Câu 3: Đáp án B Giải thích: A. take off: cất cánh B. take in: hấp thụ C. take up: chiếm D. take away: mang đi Câu 4: Đáp án D Giải thích: make a difference: tạo nên sự khác biệt A. sense: giác quan B. mistake: lỗi sai C. impression: ấn tượng D. difference: sự khác biệt Câu 5: Đáp án D Giải thích: A. on a holiday: đang trong kì nghỉ B on a balance: ở trạng thái cân bằng C. one either side: ở mỗi bên D. on a diet: đang trong thời kì ăn kiêng Bài dịch Một người bình thường cần khoảng 1800 calo mỗi ngày để hoạt động. Chúng giúp các cơ quan hoạt động tốt và giúp não hoạt động. Chúng cũng giữ ấm cơ thể. Một người tăng cân vì người đó hấp thụ
  6. nhiều calo hơn cần thiết. Cách duy nhất để giảm béo đó là giảm lượng calo mà bạn tiêu dùng một ngày. Đây là nguyên tắc cơ bản đằng sau việc ăn kiêng. Thật không may, không phải ai ăn kiêng cũng hiệu quả. Họ có giảm cân nhưng sau khi bỏ chế độ ăn kiêng thì cân nặng lại tăng lại. Xây dựng một chế độ ăn hợp lí và kế hoạch luyện tập là chìa khóa để duy trì cân nặng ổn định. Bạn cần tính toán được bao nhiêu calo bạn cần mỗi ngày và bao nhiêu bạn thực sự hấp thụ. Bước tiếp theo đó là tập luyện thêm nữa để có thể nâng cao lượng calo mà bạn tiêu thụ mỗi ngày. Đốt cháy 250 hoặc 500 calo mỗi ngày có thể làm nên sự khác biệt lớn. Bạn có thể đạp xe thể dục trong khi xem tivi hoặc bạn có thể đi thang bộ thay vì đi thang máy. Tìm một bạn tập cùng. Tập thể dục sẽ dễ dàng hơn rất nhiều nếu có người nói chuyện cùng. Nên mặc quần áo bó sát nếu bạn đang trong thời kì ăn kiêng. Quần áo chật sẽ giúp nhắc nhớ bạn điều mà bạn đang cố gắng để đạt được là gì. Exercise 12: Câu 1 Đáp án B A. notice (v) nhận thấy, để ý thấy B. show (v) thể hiện C. appear (v) xuất hiện D. mark (v) đánh dấu Giải thích: (dịch nghĩa để chọn) dùng tranh ảnh để thể hiện đồ vật mà họ muốn chứ không thể dùng tranh ảnh để nhận thấy hay đánh dấu được. Câu 2 Đáp án D A. practice (v, n) thực hành B. manner (n) cách, kiểu C. plan (v, n) dự định, kế hoạch D. system (n) hệ thống Giải thích: (dịch nghĩa để chọn) a system of picture writing: một hệ thống hình ảnh viết Câu 3 Đáp án A A. discover: phát hiện ra một cái gì đã có, nhưng chưa được biết đến B. realize: nhận ra (thứ gì trừu tượng) C. deliver: giao nhận D. invent: phát minh ra Giải thích: Các nhà khoa học đã phát hiện ra một tảng đá. Câu 4 Đáp án A
  7. Giải thích: consist of = contain = include: bao gồm involve: bao hàm, liên quan đến Câu 5 Đáp án B A. broadly (adv) chung Chung, rộng to B. widely (adv) rộng rãi bởi nhiều người, ở nhiều nơi C. deeply (adv) sâu D. hugely (adv) cực kì, rất nhiều Giải thích: Ở đây nói về bảng chữ cái được sử dụng rộng rãi, phổ biến nên widely phù hợp nhất. Chữ viết thời buổi đầu và bảng chữ cái Khi con người mới bắt đầu viết, họ không sử dụng bảng chữ cái. Thay vào đó, họ vẽ những bức tranh nhỏ để thể hiện những đồ vật mà họ viết về. Việc này rất chậm bởi vì mỗi từ lại có một bức tranh khác nhau. Người Ai Cập cổ đại có một hệ thống tranh viết được gọi là chữ viết tượng hình. Ý nghĩa của lối viết này đã bị lãng quên trong một thời gian rất dài nhưng vào năm 1799 một số nhà khoa học đã tìm ra một phiến đá gần Alexandra. Phiến đá đã ở đó hơn nghìn năm. Nó có cả chữ Hi Lạp và chữ tượng hình và các nhà nghiên cứu cuối cùng đã có thể hiểu được chữ tượng hình có nghĩa gì. Bảng chữ cái khá là khác so với tranh viết. Nó bao gồm những chữ cái và kí hiệu thể hiện một âm thanh và mỗi âm thanh đều là một phần của một từ nào đó. Người xứ Phenixi sống vào khoảng 3000 năm trước phát triển lên bảng chữ cái hiện đại. Nó được cải tiến bởi người La Mã và bảng chữ cái này ngày nay đang được sử dụng phổ biến khắp thế giới. Exercise 13: Câu 1: Đáp án D Giải thích: A. view: xem B. attend: tham dự C. remark: chú ý đến D. witness: chứng kiến Câu 2: Đáp án C Giải thích: compete for sth: tranh đầu vì cái gì A. contest: thi đầu B. strive: cố gắng
  8. C. compete: thi đấu, chiến đấu D. struggle: nỗ lực Câu 3: Đáp án B. Giải thích: Các đáp án còn lại: A. set: bộ B. tournament: giải đấu C. match: trận đấu D. round: vòng đấu Câu 4: Đáp án A. Giải thích: (to) do somebody good: có lợi cho ai Câu 5: Đáp án A. pose Giải thích: (to) pose for the camera: tạo dáng chụp ảnh Bài dịch Tài trợ cho những sự kiện thể thao lớn Trong World Cup 1998, fan hâm mộ thể thao toàn thế giới đã chứng kiến những cuộc chiến giữa những đội bóng và cả giữa những công ty tài trợ cho họ. Nike tài trợ cho Brazil. Adidas tài trợ cho Pháp. Trong khi các đội tranh đấu cho giải thưởng bóng đã lớn nhất, hai công ty lại cố gắng thắng trận chiến lớn nhất, trận chiến của thương hiệu khi 500 triệu người từ 195 quốc gia theo dõi những cầu thủ vĩ đại nhất trên thế giới. Sau đó, những công ty trang phục thể thao hy vọng người xem sẽ ra ngoài mua thêm dụng cụ. Adidas đã chi 20 triệu đô để trở thành nhà tài trợ chính thức của World Cup 1998, vì vậy mọi người có thể cho rằng nó sẽ có mặt nhiều nhất trong cả giải đấu. Tuy nhiên, đôi khi sự tài trợ không thực sự tốt cho công ty. Những lúc khác, chiến dịch quảng cáo của các công ty rất bình thường. Nike khẳng định rằng nếu các nhà tài trợ muốn hỗ trợ cho các vận động viên, họ không thể chỉ xuất hiện ở những sự kiện truyền thông, cười và tạo dáng chụp ảnh. Họ phải chấp nhận tất với cả sự khinh bỉ, nguyền rủa, sự đổ mồ hôi và đổ vỡ. Họ chỉ có thể làm quen với nó. Exercise 14: Câu 1 Đáp án A Giải thích: A. software: phần mềm B. equipment: thiết bị
  9. C. stationary: trạm D. hardware: phần cứng software education: phần mềm giáo dục Câu 2 Đáp án C Giải thích: A. secluded: hẻo lánh B. far: xa (khi nói về khoảng cách địa lí giữa hai điểm) C. remote: xa xôi D. uninhabited: không có dân cư remote area: vùng sâu vùng xa Câu 3 Đáp án B Giải thích: A. recorded: được ghi âm lại B. online: trực tuyến C. broadcast: phát sóng D. programmed: theo hình thức đã được lập trình Câu 4 Đáp án D Giải thích: A. shrinking: đang giảm B. technical: công nghệ C. village: làng D. global: toàn cầu global market: thị trường toàn cầu Câu 5 Đáp án D Giải thích: A. the real world: thế giới thật B. outer space: ngoài vũ trụ C. virtual reality: sự thật D. cyberspace: nơi mà các tin nhắn điện tử tồn tại khi chúng được gửi Bài dịch Một trong những chủ đề nóng nhất trong các hội nghị về phát triển quốc tế là làm thế nào để khai thác sức mạnh của Quỹ Tiền tệ Quốc tế vì lợi ích của các nước đang phát triển. Cái mà
  10. đôi khi vẫn được gọi là “cái chết của khoảng cách”, do Internet mang lại, cho phép các dịch vụ chuyên nghiệp như phần mềm giáo dục và đào tạo phải được cung cấp một cách dễ dàng và nhanh chóng đến vùng sâu vùng xa. Một số lợi ích có thể được nhìn thấy trong các quốc gia đa dạng như Ấn Độ và Ma-rốc, nơi mà những cải tiến thay đổi từ thông báo online của chính phủ đến thợ thủ công địa phương bán sản phẩm của mình trên thị trường quốc tế. Nhưng đã có một sự phân biệt lớn và ngày càng mở rộng giữa các quốc gia phát triển và đang phát triển. Nhiệm vụ chủ chốt phải đối mặt với các nhà lãnh đạo thế giới hiện nay là cung cấp cho tất cả mọi người nước sạch, nền giáo dục cơ bản và các loại thuốc cần thiết để chống lại các bệnh có thể phòng ngừa được. Cài đặt một modem trong mỗi lớp học và kết nối chúng ta đến không gian cyber - máy tính (không gian ảo) ít nhất phải là một ưu tiên kém quan trọng hơn, ít nhất là tạm thời. Exercise 15: Câu 1 Đáp án c Giải thích: Make sure: đảm bảo, chắc chắn Câu 2 Đáp án C Giải thích: Opportunity to V: (n) cơ hội làm gì Custom (n) phong tục Câu 3 Đáp án A Giải thích: famous for: (adj) nổi tiếng về Câu 4 Đáp án A Giải thích: At the time: vào lúc đó Period: giai đoạn, thời kì (không có cụm at the period) Câu 5 Đáp án C Giải thích: Hypatia bị tấn công chứ không phải cô ấy tấn công người khác nên ta dùng bị động, thời gian diễn ra ở quá khứ ta chia to be là was. Bài dịch Nha khoa học nữ đầu tiên Hypatia sinh ra ở Alexandria, Ai cập, vào năm 370 sau công nguyên. Trong nhiều thế kỉ, bà là nhà nữ khoa học duy nhất được nhắc đến trong sách lịch sử.
  11. Bố của Hypatia là quản lí trường đại học Alexandria và ông đảm bảo cho con gái có một nền giáo dục tốt nhất có thể. Điều này là không hề bình thường, vì thời đó hầu hết phụ nữ có rất ít cơ hội để học tập. Sau khi học xong ở Athens và Rome, Hypatia quay trở lại Alexandria, nơi mà bà bắt đầu công việc giảng dạy toán học. Bà sớm trở nên nổi tiếng vì những ý tưởng mới mẻ của bà. Chúng ta không có bản sao cuốn sách nào của bà, nhưng chúng ta đều biết rằng bà đã từng viết một số công trình toán học quan trọng. Hypatia cũng rất hứng thú với công nghệ và bà đã sáng chế ra nhiều công cụ khoa học để trợ giúp trong công việc. Vào thời điểm đó, nhiều kẻ thống trị luôn lo sợ trước khoa học, và bất cứ ai liên quan đến nó đều gặp nguy hiểm. Vào một ngày tháng ba năm 415, Hypatia bị tấn công và giết hại trên đường. Exercise 16: Câu 1 Đáp án B Giải thích: put the blame for something on somebody: đổ lỗi cái gì cho ai Câu 2 Đáp án D Giải thích: according to: theo Câu 3 Đáp án B Giải thích: severe (adj): khắc nghiệt (chỉ thời tiết) Câu 4 Đáp án A Giải thích: give off: tỏa ra, xả ra Câu 5 Đáp án D Giải thích: however: tuy nhiên Although, despite dùng kèm theo mệnh đề hoặc cụm danh từ chứ không được phân tách bởi dấu phẩy. Bài dịch SỰ NÓNG LÊN CỦA TOÀN CẦU Một số người đặt câu hỏi về thực tại của sự nóng lên của toàn cầu và ảnh hưởng của nó đối với khí hậu thế giới. Nhiều nhà khoa học cho rằng các thảm họa thiên nhiên gần đây là do sự tăng nhiệt độ của trái đất và họ tin rằng, hơn bao giờ hết, Trái đất đang phải hứng chịu gió, mưa và nắng. Theo họ, sự nóng lên toàn
  12. cầu làm cho các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, hạn hán gia tăng mức độ nghiêm trọng và sự dâng cao mực nước biến trên toàn thế giới. Các nhóm bảo vệ môi trường đang gây áp lực đến các chính phủ để đưa ra hành động giảm lượng carbon dioxide được thải ra từ các xí nghiệp và nhà máy điện, giải quyết tận góc các vấn đề. Họ ủng hộ việc chi tiêu nhiều tiền hơn cho nghiên cứu thiết bị năng lượng mặt trời, năng lượng gió và sóng, mà sau này sẽ thay thế nhà máy điện hiện có. Tuy nhiên, một số nhà khoa học tin rằng thậm chí nếu chúng ta dừng việc xả carbon dioxide và các loại khí khác vào khí quyển thì phải đến vài trăm năm nữa mới có kết quả. Dường như khí do sự nóng lên toàn cầu, sẽ tạm ngừng lại. Exercise 17: Câu 1 Đáp án C Giải thích: A. willing to V: (adj) sẵn lòng làm gì B. keen on (adj): thích C. eager for (adj): hào hứng, mong chờ D. enthusiastic about (adj): nhiệt tình trong việc gì Vì đằng sau có giới từ for nên chọn eager. Câu 2 Đáp án B Giải thích: A. find out (v): tìm ra B. come across (v): tình cờ gặp C. deal with (V): giải quyết D. reach (v): chạm tới, đạt tới Đi tìm gấu, nhưng tình cờ bắt gặp một con gấu mẹ hung dữ, không thể dùng found out như là có ý định tìm và cuối cùng tìm ra con gấu mẹ hung dữ được. C và D không hợp nghĩa. Câu 3 Đáp án B Giải thích: At the sight of: vừa nhìn thấy Câu 4 Đáp án D Giải thích: A. investigate: nghiên cứu tỉ mỉ để tìm ra sự thật B. detect: dò tìm C. research: nghiên cứu một vấn đề khoa học
  13. D. explore: khám phá Dành thời gian vài ngày để khám phá khu rừng, chứ không thể là nghiên cứu tỉ mỉ hay dò tìm được. Câu 5 Đáp án D Giải thích: A. set: bộ B. swarm: đàn (thường dùng cho côn trùng như kiến, ong,. . .) C. bunch: bó (thường dùng trong bó hoa) D. flock: đàn (thường dùng cho đàn chim, cừu, dê). Vì ngay sau đó có of bird nên ta dùng flocks of bird: đàn chim. The insects phía sau tách khỏi một nhóm, không có ý đàn bầy ở đây. Bài dịch Tôi lớn lên trong một trang trại ở một ngôi làng xa xôi trong những năm 1950. Những tháng mùa đông kéo dài vô tận và mọi thứ đều chìm trong tuyết. Tôi luôn háo hức mong chờ thời tiết ấm áp đến. Khi mùa xuân về, mọi thứ ngập tràn sức sống - hoa khoe sắc và những loài vật thức dậy sau kì ngủ động. Tôi theo dấu chân gấu để tìm chúng. Một lần, tôi tình cờ bắt gặp một con gấu mẹ hung dữ, nhìn tôi như thể một mối đe dọa. Ngay khi thấy con gấu, tôi làm theo những gì cha tô đã dặn tôi. Tôi đứng im cho đến khi gấu mẹ không gầm lên và bỏ đi. Mẹo đó rất hiệu quả, nhưng khi bây giờ nhìn lại, tôi hiểu ra rằng tình huống đó nguy hiểm hơn tôi nghĩ rất nhiều. Khi 12 tuổi, tôi đã có rất nhiều trải nghiệm khi đi cắm trại, tôi thường cắm trại với chú chó của tôi vào những đợt nghỉ học ở trường. Chúng tôi dành vài ngày để khám phá khu rừng, bắt chim cho bữa tối, nhìn những con ếch, đàn chim và những con côn trùng ngụp lặn trên mặt nước. Đương nhiên, điều này chỉ có thế diễn ra vào những tháng ấm áp. Không lâu sau những con vật biến mất, bầy chim bay về phía nam và tuyết lại phủ trắng. Cả khu vực lại hoang vắng lần nữa. Exercise 18: Câu 1 Đáp án C Giải thích: Opposite sex: người khác giới Câu 2 Đáp án C Giải thích: sight, view: cảnh quan appearance: diện mạo dress: trang phục Câu 3 Đáp án B
  14. Giải thích: waste: (v) lãng phí Về ngữ pháp thì waste time doing something không sai, nhưng trong trường hợp này, “lũ trẻ lãng phí thời gian” thì không hợp nghĩa bằng spend spend: (v) dành, tiêu tốn spend time/ money doing something: dành thời gian/ tiền bạc làm gì spend time/money on something: dành thời gian/ tiền bạc cho việc gì take: tốn take time to do something: tốn thời gian làm gì Trong câu này, đằng sau V ở dạng V_ing (being và asking) nên ta không dùng take. pass: (v) trôi qua time pass: thời gian trôi qua (không hợp nghĩa) Câu 4 Đáp án A Giải thích: Seen là V(pp) của see (nhìn): Ở dạng bị động như câu này, ta nên dịch là “được coi là, nhìn như là” such: (adj) như vậy enough: (adj) đủ notorious: (adj) khét tiếng Đằng sau có as, ta có be seen/known/considered as: được coi như là Câu 5 Đáp án B Giải thích: set (n) bộ, tập hợp nhiều life: (n) cuộc sống base: (n) nền tảng Cụm từ: a set of stereotypes: một bộ quy tắc, khuôn khổ. Bài dịch Nếu phim hoạt hình có muốn nói cho ta điều gì, thì đó chính là thái độ của người Anh đối với gia đình, và của đàn ông nước Anh đối với người khác giới gần đây đã không thay đổi quá nhiều. Mặc cho rất nhiều nỗ lực để khiến họ phải thừa nhận định kiến của mình, nhưng chúng vẫn không hề thay đổi gì mấy. Những bà mẹ chồng, với ngoại hình xấu xí, thường đến thăm nhà hoặc bằng cách nào đó đi khỏi nhà, luôn là đối tượng của loại hình châm biếm này. Hôn nhân gần đây đã bị giảm thành một thứ héo mòn, bị thống trị bởi người phụ nữ to lớn thường xuyên cầm cây gậy cán bột ẩn sau cánh cửa chờ ông chồng say
  15. xỉn mò về. Trẻ em hiếm khi xuất hiện, chỉ là những đứa trẻ sơ sinh khóc gào, hay đơn giản là những đứa bé tinh ranh thường hay dành thời gian quấy phá và vòi tiền. Người già thì nhìn như những nhân vật trong truyện tranh. Vấn đề là ở chỗ, làm cách nào mà những phim hoạt hình như thế có thể phản ảnh cách mà mọi người thật sự nhìn nhận về nhau. Dù cho chúng ta không muốn thừa nhận thế nào đi chăng nữa thì có phải bất kì câu chuyện vui nào cũng đều ẩn chứa một chút gọi là sự thật trong đó? Nói cách khác, có phải cuộc đời chỉ là một chuỗi những câu chuyện hài hước về bà mẹ chồng? Hay là những mẩu chuyện hài vẫn có cuộc sống, ý nghĩa của riêng nó, với một bộ những khuôn phép mà chúng ta có thể nhận ra, giống như một người dân ông nước Anh với cây dù và chiếc mũ phớt, hay người đàn ông Pháp với áo len và chiêc mũ nồi? Exercise 19: Câu 1 Đáp án B A. concerns (n) mối lo ngại B. respects (n) khía cạnh C. regards (n) mối quan tâm, khía cạnh D. matters (n) vấn đề Giải thích: A và D không dùng được do lệch nghĩa. In respect of = With regard to (human rights): về vấn đề (quyền con người) in this/ that regard: về mặt này (không bỏ this/that được) in all respects: về tất cả mọi mặt [không dùng in all regards] Câu 2 Đáp án A A. attract (v) thu hút B. inquire (v) yêu cầu C. appeal to sb (v) được ai đó yêu thích [Ví dụ: This kind of clothes appeals to me] D. invite (v) mời Giải thích: attract attention: thu hút sự chú ý Câu 3 Đáp án C A. unavoidable (adj) không thể tránh được B. undemanding (adj) không có nhu cầu C. unconscious (adj) không tỉnh táo D. unsuspecting (adj) không nghi ngờ gì Giải thích: Câu này dịch nghĩa: bán lại cho những người mua hàng không tỉnh táo. Câu 4 Đáp án C
  16. A. look into (v) tìm hiểu kĩ B. set about (v) bắt đầu làm gì C. try out (v) thử D. go after (v) theo đuổi Giải thích: try out the possibilities: thử khả năng Câu 5 Đáp án B A. preserve (V) bảo tồn B. prevent (v) ngăn chặn, cản trở C. prohibit (v) cấm D. protect (v) bảo vệ Giải thích: prevent from ngăn chặn, cản trở không cho ai làm gì, cho cái gì xảy ra. Phương án A sai nghĩa. Không thể cấm thằng trộm đi trộm đồ nên không dùng C. Nếu dùng D protect thì phải là “protect the trees from being stolen”. Bài dịch NGUỒN GỐC NHỮNG KẺ TRỘM CÂY CẢNH Cây cảnh luôn là niềm cảm hứng lớn với mọi người. Chúng là những mô hình thu nhỏ hoàn hảo, được trồng trong chậu nhỏ, vừa đủ để đặt trên bệ cửa sổ. Bạn phải lưu ý rằng những cây đó là mẫu thật và hoàn toàn giống với những cây to cùng họ ở mọi khía cạnh, ngoại trừ kích thước. Không như dáng vóc nhỏ bé, cây cảnh có giá khá cao trên thị trường và vì vậy, không có gì ngạc nhiên khi chúng thu hút sự chú ý của những tên trộm. Dường như có khá nhiều hình thức thương mại đang phát triển, trong số đó có việc cây bị đánh cắp từ người trồng và người sưu tập, sau đó thay chậu và cắt bởi tỉa bởi những nhà buôn vô đạo đức, và được bán với giá cao, cho những người mua không tỉnh táo. Một trong những nhà sưu tập cây hàng đầu của nước Anh, Paul Widdington, tin rằng ông đã tìm ra một giải pháp. Sau khi để mất tác phẩm của đời mình, đáng giá £ 250.000, khi kẻ trộm đã đột nhập vào nhà của mình, Paul quyết định thử khả năng của thiết bị điện từ gắn thẻ trên những cây mà anh mua về thay thế. Điều này liên quan đến việc cấy một vi mạch có kích thước bằng một hạt gạo vào thân cây. Mỗi con chip được khắc laze với các thông tin được lưu trữ tại trung tâm tổ chức bởi cảnh sát. Paul biết rõ rằng việc đánh dấu thông tin này không thể ngăn chặn những tên trộm trong lần đầu tiên, nhưng chúng sẽ tăng khả năng tìm lại được chúng. Vì vậy, ông cũng lắp đặt một hệ thống báo động an ninh hoàn chỉnh với các máy dò hồng ngoại trong nhà mình. Exercise 20: Câu 1 Đáp án B
  17. Giải thích: A. plan: dự định B. design: thiết kế C. program: lập trình (dùng cho chương trình, máy móc, robot. . .) D. cause: gây ra Câu 2 Đáp án A Giải thích: little: quá ít không đủ làm gì, dùng cho danh từ không đếm được few: quá ít không đủ làm gì, dùng cho danh từ đếm được Khi thêm từ a vào phía trước thì chuyển nghĩa thành “ít nhưng vẫn đủ để làm gì” Ở đây, exercise là danh từ không đếm được, tác giả dùng với nghĩa tích cực, “chỉ một chút tập luyện cũng cho bạn rất nhiều niềm vui” - như vậy, lượng ít đó cũng không được quá ít mà phải đủ đến mức độ nào đó mới làm mình vui được, nên ta dùng a little. Câu 3 Đáp án B Giải thích: Cấu trúc so sánh tăng cấp: the + so sánh hơn, the + so sánh hơn: càng. . .càng. Ví dụ: The more you eat, the fatter you are: bạn càng ăn nhiều, bạn càng béo. Hai cụm so sánh hơn ở đây là more you eat và fatter you are. Luôn có từ the đứng trước hai vế. Câu 4 Đáp án A Giải thích: A sense of + danh từ: cảm giác gì a sense of achievement: cảm giác đạt được thành tựu gì đó Câu 5 Đáp án C Giải thích: A. a run: (n) chạy B. a trial (n) kiểm tra, nghiên cứu bằng chứng C. have a go/try: thử D. a start: sự bắt đầu Bài dịch Cơ thể được tạo ra để vận động. Chúng không phải được thiết kế để ngồi trước màn hình ti vi hay đọc tạp chí. Giữ thân hình cân đối không có nghĩa là bạn phải là một vận động viên điền kinh siêu sao, thậm chi chí tập luyện một ít có thể mang đến cho bạn thật nhiều niềm vui. Khi bạn
  18. cân đối và khỏe mạnh, bạn sẽ thấy bạn ưa nhìn hơn và cảm thấy tốt hơn. Bạn sẽ phát triển nhiều năng lượng hơn và nhiều sự tự tin hơn. Mỗi lần bạn vận động là bạn đang tập luyện. Cơ thể con người được tạo ra để uốn cong, duỗi thẳng, chạy, nhảy và leo trèo. Bạn càng làm nhiều thì nó càng trở nên khỏe mạnh và cân đối. Tóm lại là tập luyện là niềm vui. Đó là điều mà cơ thể bạn muốn làm nhất -luôn ở trong trạng thái vận động. Tập luyện thể dục không chỉ tốt cho cơ thể. Người mà tập luyện thường xuyên thường vui vẻ hơn, thư giãn hơn và tỉnh táo hơn những người chỉ ngồi suốt ngày. Thử thí nghiệm - lần tới tâm trạng bạn đang tồi tệ, hãy đi đạo và chơi bóng trong công viên. Hãy xem bạn cảm thấy tốt lên ra sao sau một giờ đồng hồ. Cảm giác đạt được gì đó cũng là một lợi ích khác của việc tập thể dục. Con người cảm thấy tốt hơn khi họ biết họ vừa cải thiện được vóc dáng cân đối. Những người luyện tập thường xuyên sẽ nói với bạn rằng họ thấy họ có nhiều năng lượng hơn để tận hưởng cuộc sống. Vì vậy, hãy thử và bạn sẽ nhìn thấy và cảm thấy những lợi ích. Exercise 21: Câu 1 Đáp án C Giải thích: A great many (+ danh từ số nhiều): rất nhiều Câu 2 Đáp án D Giải thích: A. represent: đại diện B. transfer: di chuyển đến chỗ mới C. interpret: dịch D. present: thể hiện, trình bày Ta dùng cụm present thoughts and ideas: thể hiện suy nghĩ, ý tưởng Câu 3 Đáp án C Giải thích: Both A and B: cả A và B Either A or B: hoặc A hoặc B A and B as well: cả A và B Vì phía sau ta thấy and nên chọn both. Câu 4 Đáp án B
  19. Giải thích: A. quite (adv) khá là B. really (adv) thực sự, dùng để nhấn mạnh C. truly (adv) thành thật mà nói, dùng trong trường nghĩa thật - giả, không tương đương với really D. hardly (adv) hiếm khi, gần như không xảy ra Đọc đoạn sau thì ta thấy thực tế kĩ năng trình bày được dạy ở trường, nên cần điền từ khẳng định, không dùng từ phủ định hardly. Trong các từ còn lại chỉ có really là dùng được vì các từ khác không hợp nghĩa và không đúng trường nghĩa. Câu 5 Đáp án B Giải thích: Have an ear for: có khả năng nhận diện và bắt chước các âm thanh Bài dịch Câu đầu tiên mà chúng tôi sẽ hỏi đó là: Điều gì bạn học ở trường mà có thể giúp bạn trong công việc? Trường học dạy rất nhiều điều giá trị cho một kế toán, bác sĩ, thợ điện trong tương lai. Nhưng họ có dạy thứ gì giá trị đối với một nhân viên tương lai không? Có đấy, họ dạy một thứ mà có lẽ là đáng giá nhất để các nhân viên học hỏi. Nhưng rất ít sinh viên bận tâm để học nó. Kĩ năng cơ bản này là khả năng tổ chức và thể hiện các ý tưởng trong khi viết và nói. Điều này có nghĩa là thành công trong vai trò một nhân viên của bạn sẽ phụ thuộc vào khả năng giao tiếp với mọi người và trình bày được suy nghĩ, ý kiến của mình để họ có thể hiểu những gì bạn đang hướng đến và cảm thấy bị thuyết phục. Đương nhiên là kĩ năng trình bày không phải là tất cả. Bạn phải có thứ gì đó để nói trước. Hiệu quả công việc của bạn sẽ phụ thuộc nhiều vào khả năng khiến mọi người hiểu được công việc của bạn và chất lượng công việc đó nữa. Thể hiện suy nghĩ là một kĩ năng mà trường học thực sự có thể dạy được. Nền tảng cho kĩ năng trình bày phải được đặt ra từ sớm: niềm yêu thích và khả năng nắm bắt ngôn ngữ; trải nghiệm trong việc sắp xếp ý kiến và dữ liệu, trong việc loại bỏ những phần không liên quan và trên hết là thói quen thể hiện bằng ngôn ngữ nói. Nếu bạn không đặt những nền tảng này sớm trong những năm còn đi học, bạn có thể sẽ không bao giờ có thêm cơ hội nào nữa.