Tài liệu Ôn thi vào lớp 10 THPT năm 2020 môn Ngữ văn
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu Ôn thi vào lớp 10 THPT năm 2020 môn Ngữ văn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
tai_lieu_on_thi_vao_lop_10_thpt_nam_2020_mon_ngu_van.docx
Nội dung text: Tài liệu Ôn thi vào lớp 10 THPT năm 2020 môn Ngữ văn
- ÔN THI VÀO LỚP 10 THPT NĂM 2020 (PHẦN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC LỚP 9) A. VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM Là tên gọi để chỉ văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX. I. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM LỚN VỀ NỘI DUNG 1. Chủ nghĩa yêu nước - Gắn với tư tưởng TQAQ-tư tưởng đặc thù của nho giáo không tách rời truyền thống yêu nước của dân tộc. - Biểu hiện: phong phú, đa dạng, âm điệu hào hùng khi chống ngoại xâm, âm hưởng bi tráng khi nước mất nhà tan, giọng điệu thiết tha khi đất nước trong cảnh thái bình thịnh trị. - Chủ nghĩa yêu nước tập trung ở một số phương diện: + Ý thức độc lập tự chủ, tự cường, tự hào dân tộc. + Lòng căn thù giặc, tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù. + Tự hào trước truyền thống lịch sử. + Biết ơn, ca ngợi những anh hùng hi sinh vì đất nước. + Tình yêu thiên nhiên đất nước. 2. Chủ nghĩa nhân đạo - Là một trong hai nội dung lớn, xuyên suốt văn học trung đại. - Cơ sở: Bắt nguồn từ truyền thống thương người như thể thương thân của con người VN, từ cội nguồn VHDG vừa chịu ảnh hưởng tư tưởng nhân văn tích cực của Nho Phật Đạo. - Biểu hiện Vô cùng phong phú, đa dạng: + Lòng thương người. + Lên án những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người. 1
- + Khẳng định, đề cao con người về các mặt phẩm chất, tài năng, những khát vọng chân chính như khát vọng sống, quyền hạnh phúc, quyền tự do, khát vọng về công lí, chính nghĩa. + Đề cao quan hệ đạo đức, đạo lí tốt đẹp giữa người với người. Nhìn chung văn học trung đại chịu ảnh hưởng của Nho-Phật-Đạo, đặc biệt là Nho giáo. Cha ông ta đã tiếp thu những yếu tố tích cực, đồng thời hạn chế những yếu tố tiêu cực. IV. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM LỚN VỀ NGHỆ THUẬT 1. Tính quy phạm và việc phá vỡ tính quy phạm - Là sự quy định chặt chẽ theo khuôn mẫu. Thể hiện ở quan điểm văn học coi trọng mục đích giáo huấn “thi dĩ ngôn chí/văn dĩ tải đạo”. - Ở tư duy nghệ thuật: Nghĩ theo khuôn mẫu nghệ thuật có sẵn đã thành công thức; ở thể loại văn học với những quy định chặt chẽ về kết cấu. - Cách sử dụng thi liệu: Dẫn nhiều điển tích điển cố, dùng nhiều văn liệu quen thuộc. Do tính quy phạm, vh trung đại thiên về tính ước lệ, tượng trưng. Tuy nhiên, ở những phong cách lớn thường một mặt tuân thủ mặt khác phá vỡ để giải phóng cảm xúc và cá tính sáng tạo. 2. Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị Trang nhã là đặc điểm của văn học trung đại, thể hiện ở đề tài, chủ đề hướng tới cái cao cả, trang trọng hơn là cái đời thường, bình dị. Ở hình tượng nghệ thuật hướng tới vẻ tao nhã, mĩ lệ hơn là đơn sơ mộc mạc. Ở ngôn ngữ nghệ thuật là chất liệu ngôn ngữ cao quý, cách diễn đạt trau chuốt, hoa mĩ hơn là thông tục, tự nhiên gần gũi đời sống. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển xu hướng ngày càng gắn bó với hiện thực đã đưa văn học từ phong cách trang trọng, tao nhã về gần với đời sống hiện thực, tự nhiên và bình dị. 3. Tiếp thu và dân tộc hoá tinh hoa văn học nước ngoài 2
- - VHTĐ phát triển theo quy luật vừa tiếp thu vừa dân tộc hoá tinh hoa nước ngoài, chú yếu là văn học TQ. - Về ngôn ngữ: chữ Hán - Về thể loại: Thơ cổ phong, thơ Đường luật, tiểu thuyết chương hồi. - Về thi liệu: Điển cố, thi liệu Hán văn. - Quá trình dân tộc hoá: Sáng tạo chữ Nôm, Việt hoá thơ Đường luật; sáng tạo các thể thơ dân tộc: STLB,LB...sử dụng cách nói, lối nói dân gian... Suốt 10 thế kỉ, VHTĐVN phát triển trong sự gắn bó với vận mệnh đất nước, nhân dân. Cùng với VHDG, VHTĐ góp phần làm nên diện mạo hoàn chỉnh và đa dạng của vh dân tộc ngay từ buổi đầu, tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển của văn học về sau. TRUYỆN TRUNG ĐẠI VIỆT NAM 1. Khái niệm và đặc điểm 1. 1. Truyện thơ Nôm Chỉ thể loại tự sự bằng thơ rất tiêu biểu cho văn học trung đại VN; thường được viết bằng thơ lục bát. Truyện Nôm được phân thành 2 loại: truyện Nôm bác học và truyện Nôm bình dân. Tác phẩm tiêu biểu: Tống Trân – Cúc Hoa, Thạch Sanh, Phạm Tải – Ngọc Hoa (truyện Nôm bình dân). Truyện Lục Vân Tiên, Truyện Kiều, Phan Trần (truyện Nôm bác học). Về cốt truyện: vay mượn cốt truyện của văn học TQ như Truyện Kiều hoặc xây dựng sáng tạo bằng hư cấu như Truyện Lục Vân Tiên. Truyện thơ Nôm bác học có đặc điểm: ngôn ngữ trau chuốt, điêu luyện, dùng nhiều điển cố, điển tích, cách nói ước lệ, tượng trưng, lối miêu tả theo bút pháp tả thần, không trọng tả chi tiết, tỉ mỉ, tả thực, lối điểm nhãn...theo quan niệm về cái 3
- đẹp của văn chương trung đại. Ước lệ mới đẹp, mới cao quý còn tả thực là trần trụi là thô tục (Tả Kiều, Vân, Từ Hải, Kim Trọng là tả thần, gợi tả còn tả Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh, tác giả ND dùng lối tả thực trần trụi để chỉ bọn vô loài). Truyện thơ Nôm bình dân có đặc điểm: ngôn ngữ gần với ngôn ngữ đời sống của người bình dân 1.2. Tiểu thuyết chương hồi - Nguồn gốc: TQ, là thể loại tự sự dài, chia làm nhiều chương, nhiều hồi. - Đặc điểm: Khắc họa tính cách nhân vật qua hành động, ngôn ngữ hơn là miêu tả tỉ mỉ tâm lí nhân vật. Câu chuyện phát triển thông qua xung đột căng thẳng mang nhiều kịch tính. Nhân vật được miêu tả theo lối ước lệ. - Tác phẩm tiêu biểu: Hoàng Lê nhất thống chí 2. Giá trị của tác phẩm 2.1. Về nội dung (qua các đoạn trích đã học) Chủ đề tập trung p/a hiện thực xã hội phong kiến với bộ mặt xấu xa của giai cấp thống trị: ăn chơi xa hoa trụy lạc (chúa Trịnh), hèn nhát, cống rắn cắn gà nhà (Lê Chiêu Thống); giả dối, bất nhân, chà đạp lên phẩm giá con người (Mã Giám Sinh). Chủ đề về số phận người phụ nữ: xinh đẹp, đức hạnh, tài năng nhưng gặp bi kịch, chịu nhiều oan khuất, (bi kịch tình yêu tan vỡ và bi kịch nhân phẩm bị xúc phạm, chà đạp). Chủ đề về người anh hùng: Người anh hùng dân tộc: Quang Trung – Nguyễn Huệ là một hoàng đế anh minh, tài năng, yêu nước thương dân, trọng kẻ sỹ. Người anh hùng lí tưởng: hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài, trừng trị kẻ ác, cứu giúp người hoạn nạn (Lục Vân Tiên). 2.2. Về nghệ thuật 4
- - Về thể loại: Truyền kì, tiểu thuyết chương hồi, truyện Nôm nghệ thuật tự sự (kể chuyện, miêu tả, trần thuật) có bước phát triển mới, phong phú về phương thức biểu đạt. - Về nghệ thuật miêu tả, trần thuật: Sinh động, khắc họa nhân vật phong phú (tiêu biểu có Truyện Kiều) không chỉ miêu tả ngoại hình, lời nói, hành động mà còn khắc họa chiều sâu nội tâm nhân vật. - Về ngôn ngữ: Tiếng việt có sự phát triển đặc sắc trong tả cảnh, tả tình,kể chuyện và xây dựng nhân vật. 3. Các đoạn trích đã học CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG 1. Tác giả: là nhà nho ở ẩn, có tư tưởng lánh đục về trong để giữ gìn khí tiết trong sạch của kẻ sỹ. 2. Tác phẩm - Chủ đề/ cảm hứng của truyện: Thể hiện niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam sống dưới chế độ phong kiến, đồng thời khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, phẩm giá của họ. - Nghệ thuật: Nghệ thuật kể chuyện: cách dẫn dắt, lựa chọn tình tiết tiêu biểu làm cho câu chuyện gợi cảm, kịch tính. Lời đối thoại góp phần khắc họa nét tính cách, tâm lí nhân vật. Yếu tố kì ảo: tạo nên sự hấp dẫn, kì lạ, lôi cuốn; góp phần thể hiện trọn vẹn giá trị hiện thực và cảm hứng nhân đạo của tác phẩm. 5
- CHUYỆN CŨ TRONG PHỦ CHÚA TRỊNH 1. Tác giả (SGK) 2. Tác phẩm - Thể loại: Là một thể loại văn xuôi trung đại, ghi chép sự việc, phong tục, con người, những sự kiện có thật. Qua đó, tác giả bộc lộ những cảm xúc, suy tư và nhận xét,đánh giá của bản thân. - Về nội dung: Phản ánh đời sống xa hoa của vua chúa và sự nhũng nhiễu của bọn quan lại. thời Lê – Trịnh. - Về nghệ thuật: Ghi chép sự việc cụ thể, chân thực, sinh động. Thông qua các sự việc cụ thể, tự bản thân câu chuyện, chi tiết nói lên một cách khách quan, chân thực lối sống, bản chất ăn chơi hưởng lạc của vua chúa, quan lại - giai cấp thống trị thời Lê – Trịnh. Lối viết giàu cảm xúc đã làm toát lên thái độ phê phán thói ăn chơi xa xỉ và tệ nhũng nhiễu nhân dân của bọn vua chúa và lũ quan lại hầu cận. HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ 1. Tác giả Tập thể tác giả họ Ngô Thì là những trí thức chân chính, bản lĩnh, giàu tinh thần dân tộc. 2. Tác phẩm - Về nội dung: Với quan điểm lịch sử đúng đắn và niềm tự hào dân tộc, các tác giả Ngô gia văn phái đã tái hiện, khắc họa chân thực hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ với chiến công thần tốc đại phá quân Thanh cũng như sự thảm bại của quân xâm lược và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống. - Về nghệ thuật: Lối trần thuật, miêu tả chân thực, sinh động đã tái hiện những sự kiện lịch sử đặc biệt đồng thời miêu tả cụ thể, chi tiết hành động, lời nói của nhân vật, dựng lên bức tranh đối lập giữa hai đội quân: Đội quân của ta oai phong, thần tốc, dũng mãnh, quân định rệu rã, run sợ 6
- Cùng miêu tả chân thực hai cuộc tháo chạy của quân địch và vua tôi Lê Chiêu Thống bằng những chi tiết cụ thể nhưng âm hưởng lại khác nhau: hàm chứa sự hả hê, sung sướng của người thắng trận khi miêu tả cảnh đại bại của quân Thanh; âm hưởng thương cảm, ngậm ngùi, chua xót trước cảnh tháo chạy của vua tôi Lê Chiêu Thống. Tôn trọng sự thật lịch sử nhưng đồng thời cảm xúc cá nhân vẫn được thể hiện chân thực, biết là sự thật không thể khác nhưng tâm trạng của các tác giả vẫn ngậm ngùi trước sự sụp đổ của một vương triều mà gia tộc mình đã từng phụng thờ, mang ơn. TRUYỆN KIỀU VÀ CÁC TRÍCH ĐOẠN A. Khái quát về tác giả I. Về cuộc đời: Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. Ông sinh năm 1765 tại Thăng Long, tên chữ Tố Như, hiệu Thanh Hiên.Tổ tiên vốn ở Hà Tây, sau di cư vào Hà Tĩnh, quê mẹ ở Bắc Ninh; nên ông may mắn tiếp nhận nhiều truyền thống văn hóa của nhiều vùng miền khác nhau. Đó là tiền đề thuận lợi cho sự tổng hợp nghệ thuật của đại thi hào. Thời thơ ấu và niên thiếu, Nguyễn Du sống ở kinh thành Thăng Long trong một gia đình phong kiến quyền quý. Thân phụ ông có lúc giữ chức tể tướng trong triều Lê-Trịnh. Nhưng mới 10 tuổi đã mồ côi cha, 13 tuổi, mồ côi mẹ, ông về sống với anh là Nguyễn Khản, có điều kiện học tập, có dịp biết đến cuộc sống phong lưu, xa hoa của giới quý tộc phong kiến - những điều đó đã để lại dấu ấn trong sáng tác văn học của ông. Từ năm 1789 – 1802, Nguyễn Du rơi vào cuộc sống khó khăn gian khổ ở các vùng nông thôn khác nhau, sống gần với quần chúng Nhân dân. Năm 1802, ông ra làm quan cho nhà Nguyễn. Năm 1813, đi sứ Trung Quốc. Chuyến đi sứ để lại những dấu ấn sâu đậm trong thơ văn, đặc biệt nâng tầm khái quát của những tư tưởng về xã hội và thân phận con người trong sáng tác của ông. Năm 1820, Nguyễn Du được cử đi Trung Quốc lần nữa nhưng chưa kịp lên đường thì ông mất. Năm 1965, UNESCO đã vinh danh Nguyễn Du là danh nhân văn hoá thế giới. 7
- II. Sự nghiệp văn học: 1. Các sáng tác chính a. Sáng tác bằng chữ Hán: - Thanh Hiên thi tập: 78 bài viết chủ yếu trong thời gian trước khi ra làm quan cho nhà Nguyễn. - Nam trung tạp ngâm: 40 bài viết ở Huế và Quảng Bình. - Bắc hành tạp lục: 131 bài, sáng tác trong chuyến đi sứ Trung Quốc. * Nội dung - Ca ngợi, đồng cảm với các nhân cách cao thượngvà phê phán những nhân vật phản diện. - Phê phán xã hội phong kiến chà đạp quyền sống con người. - Cảm thông với những thân phận bé nhỏ dưới đáy xã hội, bị đọa đày hắt hủi. b. Sáng tác bằng chữ Nôm: Nguyễn Du có Truyện Kiều và Văn chiêu hồn... * TP Truyện Kiều: - Nguồn gốc cốt truyện: Kim Vân Kiều truyện (Thanh Tâm Tài Nhân người Trung Quốc). - Giá trị nội dung: Tác phẩm đã phản ánh sâu sắc hiện thực xã hội đương thời với bộ mặt tàn bạo của tầng lớp thống trị và số phận những con người bị áp bức đau khổ, đặc biệt là số phận bi; kịch của người phụ nữ. Truyện Kiều mang giá trị nhân đạo với những nội dung cơ bản nhất: niềm thương cảm sâu sắc trước những đau khổ của con người; lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo; trân trọng, đề cao con người từ vẻ đẹp hình thức, phẩm chất đến những ước mơ, những khát vọng chân chính. 8
- - Giá trị nghệ thuật: Truyện Kiều có giá trị to lớn về nhiều mặt. Đặc biệt là về ngôn ngữ và thể loại. Đến Truyện Kiều, tiếng Việt đã đạt tới đỉnh cao, tiếng Việt trong Truyện Kiều hết sức giàu và đẹp. Với Truyện Kiều, nghệ thuật tự sự đã có bước phát triển vượt bậc. Ngôn ngữ kể chuyện đã có ba hình thức: trực tiếp (lời nhân vật), gián tiếp (lời tác giả), nửa trực tiếp (lời tác giả nhưng mang giọng điệu, suy nghĩ của nhân vật). Nhân vật xuất hiện với cả con người hành động (dáng vẻ bên ngoài) và con người cảm nghĩ (đời sống nội tâm bên trong). Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên đa dạng, bên cạnh những bức tranh chân thực, sinh động là những bức tranh tả cảnh ngụ tình. - Thể thơ lục bát, viết bằng chữ Nôm, thể loại truyện thơ, nghệ thuật điêu luyện: tự sự kết hợp với trữ tình; ngôn ngữ bình dân hoà quyện với ngôn ngữ bác học * Tp Văn chiêu hồn: Viết bằng thể thơ song thất lục bát, tác phẩm thể hiện một phương diện quan trọng trong chủ nghĩa nhân đạo ND, lòng thương cho những thân phận nhỏ bé sau khi chết. 2. Một vài đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Du 2.1.Đặc điểm về nội dung: - Nét nổi bật trong sáng tác Nguyễn Du là sự đề cao xúc cảm, là tình cảm chân thành, niềm cảm thông sâu sắc đối với cuộc sống và con người, đặc biệt là những con người nhỏ bé, bất hạnh, người phụ nữ... - Ý nghĩa xã hội sâu sắc của thơ ca Nguyễn Du gắn chặt với tình người, tình đời sâu sắc của ông. Đặc biệt, Nguyễn Du là người đầu tiên nêu lên một cách tập trung vấn đề thân phận con người, trong đó đặt ra vấn đề phải trân trọng những giá trị tinh thần và tác giả của nó; đề cao hạnh phúc của con người tự nhiên, trần thế. 2.2. Đặc điểm về nghệ thuật - ND là người có học vấn uyên bác: nắm vững nhiều thể thơ của Trung Quốc. 9
- - Đặc biệt, Nguyễn Du có tài trong sáng tác bằng chữ Nôm, sử dụng tiếng Việt và các thể thơ dân tộc. Đến Truyện Kiều, thể thơ lục bát đã chứng tỏ được khả năng chuyển tải nội dung tự sự và trữ tình to lớn của thể loại truyện thơ. III. KẾT LUẬN Nguyễn Du là nhà nhân đạo chủ nghĩa tiêu biểu của văn học Việt Nam thời trung đại. Ông có đóng góp to lớn đối với văn học dân tộc về nhiều phương diện nội dung và nghệ thuật, xứng đáng được coi là thiên tài văn học./. Câu hỏi ôn tập: Câu 1. Anh/chị hãy viết một bài văn thuyết minh về cuộc đời nhà thơ Nguyễn Du. Bài thuyết minh: Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới, là tác giả của kiệt tác Truyện Kiều bất hú và 3 tập thơ chữ Hán vô cùng đặc sắc. Ông sinh năm 1765 tại Thăng Long, tên chữ Tố Như, hiệu Thanh Hiên. Tổ tiên vốn ở Hà Tây, sau di cư vào Hà Tĩnh, quê mẹ ở Bắc Ninh nên ông may mắn tiếp nhận nhiều truyền thống văn hóa của nhiều vùng miền khác nhau. Đó là tiền đề thuận lợi cho sự tổng hợp nghệ thuật của đại thi hào. Thời thơ ấu và niên thiếu, Nguyễn Du sống ở kinh thành Thăng Long trong một gia đình phong kiến quyền quý. Thân phụ ông có lúc giữ chức tể tướng trong triều Lê -Trịnh. Nhưng mới 10 tuổi đã mồ côi cha, 13 tuổi, mồ côi mẹ, ông về sống với anh là Nguyễn Khản, có điều kiện học tập, có dịp biết đến cuộc sống phong lưu, xa hoa của giới quý tộc phong kiến - những điều đó đã để lại dấu ấn trong sáng tác văn học của ông. Từ năm 1789 – 1802, Nguyễn Du rơi vào cuộc sống khó khăn gian khổ ở các vùng nông thôn khác nhau, sống gần với quần chúng Nhân dân. Năm 1802, ông ra làm quan cho nhà Nguyễn. Năm 1813, đi sứ Trung Quốc. Chuyến đi sứ để lại những dấu ấn sâu đậm trong thơ văn, đặc biệt nâng tầm khái quát của những tư tưởng về xã hội và thân phận con người trong sáng 10
- tác của ông. Năm 1820, Nguyễn Du được cử đi Trung Quốc lần nữa nhưng chưa kịp lên đường thì ông mất. Năm 1965, UNESCO đã vinh danh Nguyễn Du là danh nhân văn hoá thế giới. Câu 2. Anh/chị hãy viết một bài giới thiệu về Truyện Kiều của Nguyễn Du. Bài giới thiệu: Truyện Kiều là một kiệt tác của văn chương cổ điển Việt Nam, tác phẩm được viết bằng chữ Nôm theo thể lục bát gồm 3254 câu thơ. Tác phẩm có nguồn gốc từ cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của tác giả Thanh Tâm Tài Nhân người Trung Quốc nhưng phần sáng tạo của Nguyễn Du là hết sức to lớn, mang ý nghĩa quyết định sự thành công của tác phẩm. Truyện tập trung miêu tả cuộc đời đầy sóng gió của nhân vật chính có tên là Thúy Kiều. Từ một cô giái xinh đẹp, tài năng và hiếu thuận, Kiều phải bán mình để cứu gia đình, nàng phải trải qua 15 năm lưu lạc tủi nhục “thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần”. Mặc dù bị vùi dập, bị chà đạp về thể xác lẫn tinh thần nhưng nổi bật ở nhân vật Thúy Kiều vẫn là một người con hiếu nghĩa, giàu đức hi sinh và thủy chung với tình yêu, luôn khát khao được tôn trọng hẩm giá làm người. Về giá trị nội dung, tác phẩm đã phản ánh sâu sắc hiện thực xã hội đương thời với bộ mặt tàn bạo của tầng lớp thống trị và số phận những con người bị áp bức đau khổ, đặc biệt là số phận bi; kịch của người phụ nữ. Truyện Kiều mang giá trị nhân đạo với những nội dung cơ bản nhất: niềm thương cảm sâu sắc trước những đau khổ của con người; lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo; trân trọng, đề cao con người từ vẻ đẹp hình thức, phẩm chất đến những ước mơ, những khát vọng chân chính. Về giá trị nghệ thuật, Truyện Kiều có giá trị to lớn về nhiều mặt. Đặc biệt là về ngôn ngữ và thể loại. Đến Truyện Kiều, tiếng Việt đã đạt tới đỉnh cao, tiếng Việt trong Truyện Kiều hết sức giàu và đẹp. Với Truyện Kiều, nghệ thuật tự sự đã có bước phát triển vượt bậc. Ngôn ngữ kể chuyện đã có ba hình thức: trực tiếp (lời nhân vật), gián tiếp (lời tác giả), nửa trực tiếp (lời tác giả nhưng mang giọng 11
- điệu, suy nghĩ của nhân vật). Nhân vật xuất hiện với cả con người hành động (dáng vẻ bên ngoài) và con người cảm nghĩ (đời sống nội tâm bên trong). Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên đa dạng, bên cạnh những bức tranh chân thực, sinh động là những bức tranh tả cảnh ngụ tình. Thể thơ lục bát, viết bằng chữ Nôm, thể loại truyện thơ, nghệ thuật điêu luyện: tự sự kết hợp với trữ tình; ngôn ngữ bình dân hoà quyện với ngôn ngữ bác học Truyện Kiều xứng đáng là một kiệt tác của văn học nước nhà, là niềm tự hào của biết bao thế hệ người Việt Nam. Thơ nhà nho thường nói chí, hướng về lí tưởng người quân tử. Sáng tác Nguyễn Du đề cao chữ tình, đề cao xúc cảm. Đọc sáng tác của Nguyễn Du ta thấy được tình cảm chân thành, lòng cảm thương sâu sắc đối với con người, đặc biệt là những người nhỏ bé bất hạnh, người phụ nữ vốn bị xã hội coi khinh lại đuược nhà thơ trân trọng “Thiên hạ hà nhân liên bạc mệnh?”. Những khái quát của nhà thơ thường mang triết lí cao và giàu cảm xúc: “Đau đớn thay phận đàn bà/ Kiếp sinh ra thế biết là tại đâu”.Ông khái quát xã hội phong kiến là xã hội ăn thịt người. Nguyễn Du là người đầu tiên đề cập một vấn đề quan trọng: xã hội cần phải trân trọng những giá trị tinh thần,do đó cần trân trọng chủ thể sang tạo ra những giá tri đó. Ông hết lới ca ngợi tài năng của Kiều, Khuất Nguyên, Đỗ Phủ - Nhà thơ đề cao con người trần thế, tự nhiên.Truyện Kiều thẫm đẫm tinh thần ngợi ca, trân trọng vẻ đẹp kì diệu của con người, của tình yêu. 12
- VĂN HỌC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1945-1975: Bối cảnh lịch sử, văn hoá xã hội: - Chiến tranh ác liệt kéo dài - Điều kiện giao lưu, tiếp xúc với văn hoá nước ngoài bị hạn chế. I. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN: 1. Nền văn học phục vụ cách mạng, cố vũ chiến đấu - Đặt lợi ích sống còn của cộng đồng, vận mệnh dân tộc lên hàng đầu. - Nhân vật trung tâm là các tầng lớp nhân dân mang lí tưởng tự do, độc lập, tinh thần chống xâm lược và XDCNXH. - Tình cảm thẩm mĩ: Tình đồng bào, đồng chí, tình quân dân, tình hữu ái giai cấp, tình cảm với Đảng, TQ và lãnh tụ kính yêu. - Văn học đề cao kiểu con người lịch sử, vì sự nghiệp chung, của đời sống cộng đồng. 2. Nền VH hướng về đại chúng - Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh, vừa là công chúng, vừa là nguồn cung cấp lực lượng sáng tác cho VH. - VH 1945-1975 ca ngợi phẩm chất, tinh thần, sức mạnh của quần chúng- những con người kết tinh những phẩm chất tốt đẹp của g/c, của nhân dân, dân tộc đồng thời phê phán thái độ coi thường quần chúng - VH khẳng định sự đổi đời của nhân dân nhờ cách mạng. - Chú ý phát hiện, bồi dưỡng đội ngũ sáng tác từ đại chúng qua các phong trào văn nghệ quần chúng. 3. Nền VH mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn Khuynh hướng sử thi: 13
- - VH phản ánh những sự kiện số phận toàn dân và CM anh hùng. - Nvật trong văn học là những con người gắn bó số phận của mình với đất nước, đại diện cho g/c, dân tộc và thời đại, kết tinh những phẩm chất cao quí của cộng đồng. - Nhà văn nhân danh cộng đồng mà ngưỡng mộ, ngợi ca những người anh hùng và những chiến công lớn Cảm hứng lãng mạn: - Hướng về lí tưởng, về tương lai để tạo nguồn sức mạnh tinh thần to lớn cho con người vượt lên mọi thử thách, làm nên những chiến thắng phi thường. II. NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ CỦA VH 1945-1975: 1. Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử: Tuyên truyền, cố vũ tinh thần chiến đấu hi sinh của nhân dân Vh là tiếng kèn xung trận, đóng góp vào chiến thắng lớn của dân tộc. 2. Những đóng góp về tư tưởng: a. Truyền thống yêu nước và chủ nghĩa anh hùng: - Ca ngợi Tổ quốc, con người Việt Nam đẹp đẽ, kiên cường, tự hào về quyền làm chủ cuộc đời, giang sơn. - CN anh hùng được phát huy cao độ trong mọi thế hệ người VN cầm súng tham gia chiến đấu. b. Truyền thống nhân đạo: -VH hướng về nhân dân lao động, phát hiện vẻ đẹp và khả năng CM ở họ dưới sự lãnh đạo của Đảng 3. Những thành tựu về nghệ thuật: Phát triển toàn diện các thể loại và có những thành tựu lớn. - 45-54: Thơ, kí, kịch phát triển mạnh nhằm tuyên truyền, cổ động 14
- - 55-64: Phát triển đồng bộ - 65-75: thế hệ thơ trẻ có những đổi mới về nd và nt. Văn xuôi xuất hiện một số bộ tiểu thuyết lớn. Kịch nói ngày càng pt. Lí luận, phê bình vh biểu dương, bảo vệ VHCM, phê phán các biểu hiện lệch lạc 4. Một số hạn chế: - Thể hiện con người và c/s còn đơn giản, xuôi chiều, phiến diện, công thức. - Cá tính, phong cách riêng của nhà văn chưa có đk phát huy - Lí luận, phê bình chủ yếu dựa vào tiêu chí chính trị, nặng về phê bình quan điểm, lập trường, ít coi trọng những khám phá nghệ thuật. 5. Sơ lược văn học vùng tạm chiếm: - Xu hướng tiêu cực, phản động - Xu hướng văn học tiến bộ, y/n và CM: viết về đời sống văn hoá, phong tục, về thiên nhiên, đất nước và vẻ đẹp người lao động. B. VHVN GIAI ĐOẠN TỪ 1975 ĐẾN HẾT TK XX: 1.Những chuyển biến đầu tiên của nền văn học: - Khoảng 10 năm sau 1975: Đề tài p/a rộng hơn, đã phơi bày vài mặt tiêu cực trong xã hội, nhìn thẳng vào những tổn thất nặng nề trong chiến tranh và bi kịch cá nhân con người. - Từ sau ĐHVI(1986): Cuộc sống con người được quan sát ở góc độ đời tư với t/c bề bộn, phức tạp của nó. Nhà văn dám phơi bày cái xấu, cái ác bằng những bản án cụ thể. Tư tưởng thẩm mỹ, hệ thống thể loại, thi pháp và phong cách ngt đều đổi mới. III. THÀNH TỰU CHỦ YẾU VÀ MỘT SỐ HẠN CHẾ: 1 Đổi mới về ý thức nghệ thuật: - Nhà văn nhận thức được sự phức tạp của cuộc sống con người để tìm hiểu và khám phá. 15
- - Ý thức cá nhân người cầm bút được đề cao đòi hỏi nhà văn phải tìm tòi, sáng tạo theo bút pháp, phong cách riêng. - Độc giả là người bạn để nhà văn giao lưu, đối thoại bình đẳng. 2. Những thành tựu ở các thể loại: - Văn xuôi: Nhạy cảm với những vấn đề của đời sống, đổi mới cách viết về chiến tranh và phản ánh hiện thực. - Thơ ca: Xuất hiện nhiều bản trường ca, nhiều tập thơ lớn. - Sân khấu: Khai thác các đề tài chiến tranh , lịch sử, xhội. - Lí luận, phê bình văn học: Chú ý nhiều đến giá trị nhân văn, ý nghĩa nhân bản, chức năng thẩm mỹ của văn chương. 3. Những đổi mới về ND và NT a. Nội dung: Con người được nhìn nhận ở quan hệ cá nhân, đời thường, ở nhu cầu bản năng, tự nhiên và đời sống tâm linh. b. Nghệ thuật: Khai thác sâu nội tâm, bút pháp hướng nội, không gian đời tư, thời gian tâm lí được chú ý, phát huy. 4. Một số hạn chế: Vh còn bị tác động bởi nền KTTT như một thứ hàng hoá, thiếu tính lành mạnh. 5. Vài nét về VHVN ở nước ngoài: Thể loại khá đa dạng, đề tài phong phú. 16
- QUÁ TRÌNH VĂN HỌC 1. Khái niệm: - Là sự hình thành, tồn tại, thay đổi, biển chuyển của toàn bộ đời sống văn học (tác giả, tp, trào lưu, khuynh hướng, các tổ chức hội đoàn, hoạt động nghiên cứu, phát hành, tiếp nhận..). Trong khi lịch sử văn học là sự vận động của chính bản thân văn học (tác giả, tp, trào lưu, khuynh hướng) qua các thời kì lịch sử. Lịch sử vh chỉ nghiên cứu quá khứ văn học còn qtvh chỉ sự vận động của văn học trong tổng thể ở quá khứ, hiện tại và dự báo tương lai. - Ba quy luật cơ bản của quá trình văn học: + Quy luật văn học gắn bó với đời sống. + Quy luật kế thừa và cách tân. + Quy luật bảo lưu và tiếp biến. 2. Trào lưu văn học: - Hiện tượng lịch sử gắn liền với sự vận động mạnh mẽ của quá trình văn học nhằm khắc phục những mâu thuẫn nội tại để đưa văn học phát triển sang một giai đoạn mới hoặc theo hướng nhất định. - Được đánh dấu bằng sự xuất hiện một loạt sáng tác của các nhà văn có khả năng tạo ra cách tân táo bạo làm đảo lộn những kinh nghiệm truyền thống, cùng với nó là sự xuất hiện các nhà lí luận tiên phong phát ngôn cho một hệ thống nguyên tắc sáng tạo mới., bác bỏ ntst họ cho là lỗi thời. II. Phong cách văn học: 1. Khái niệm: a. Phong cách văn học: - Là k/n dùng để chỉ tính độc đáo có ý nghĩa thẩm mĩ của một hiện tượng văn học. 17
- - Phạm vi gồm: nền vh của một dân tộc, một thời đại, một trào lưu, một trường phái tới toàn bộ sáng tác của một nhà văn, thậm chí tới những tác phẩm văn học riêng rẽ,... - Giữa các hiện tượng văn học có mối liên hệ qua lại. PCVH của thời đại chi phối một phần sự hình thành PCNT của các nhà văn và ngược lại. - PCVH được tạo nên nhờ sự thống nhất mang tính ổn định của tất cả các yếu tố cấu thành hiện tượng văn học với tư cách là một chỉnh thể nt. Các y/t gồm: hệ thống hình tượng, các phương thức biểu hiện nghệ thuật..PCVH luôn thể hiện một cách cảm thụ, khám phá, chiếm lĩnh nghệ thuật độc đáo của đời sống con người - Tính thống nhất ổn định không mâu thuẫn với tính độc đáo, nó đảm bảo cho sự độc đáo có giá trị nhận thức và thẩm mĩ sâu sắc, bền vững, không rơi vào tình trạng tự phát, ngẫu nhiên, nhất thời. - Ý nghĩa của PCNT: đảm bảo cho quá trình ấy không phải là sự lặp lại nhàm chán những điều đã biết, mà là sự tiếp nối của những phát hiện nghệ thuật mới mẻ, giàu ý nghĩa. b. Phong cách nghệ thuật của nhà văn: - Biểu hiện tài nghệ của nhà văn trong việc đem đến cho người đọc một cái nhìn mới mẻ chưa từng có về cuộc sống, con người, thông qua những hình tượng nghệ thuật độc đáo và những phương thức, phương tiện thể hiện đặc thù in đậm dấu ấn cá nhân của chủ thể sáng tạo - Có cội nguồn từ cá tính sáng tạo của tác giả, cá tính st là sự hợp thành của những y/t như thế giới quan, tâm lí, khí chất, cá tính sinh hoạt...Nó cũng chịu a/h ss pcvh của một dân tộc, một thời đại, một trào lưu, một kiểu st.. - Nói đến pcnt là nói đến sự lặp lại, thống nhất có quy luật của các yếu tố nghệ thuật trong một loạt tp, đủ để nhà văn tạo được cho mình một “chân dung tinh thần riêng”. Nhưng nó k cản trở sự đa dạng, pp vốn là bản chất của vh. Nhà văn phải không ngừng đổi mới, nổ lực. - Do áp lực của thể loại nên nhà văn trong từng thể loại có pc khác nhau. 2. Những biểu hiện của phong cách văn học: 18
- - Ở cái nhìn, cách cảm thụ giàu tính khám phá nghệ thuật đối với cuộc đời. - Giọng điệu riêng gắn với cảm hứng sáng tác cũng là một biểu hiện của phong cách văn học. - Nét riêng trong sự lựa chọn, xử lí đề tài, xác định chủ đề, xác định đối tượng miêu tả... - Tính thống nhất, ổn định trong cách sử dụng các phương thức và phương tiện nghệ thuật. 3. Luyện tập: GV hướng dẫn, tổ chức HS luyện tập và củng cố lại lí thuyết đã học. TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM SAU 1945 (TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 9) Gồm: Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Chiếc lược ngà, Những ngôi sao xa xôi THƠ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM SAU 1945 (TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 9) Gồm: Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Bếp lửa, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Nói với con, Đoàn thuyền đánh cá, Viếng lăng Bác, Mùa xuân nho nhỏ, Ánh trăng, Sang Thu 19