Tài liệu Ôn tập về Nguyễn Du và Truyện Kiều Ngữ văn 11
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu Ôn tập về Nguyễn Du và Truyện Kiều Ngữ văn 11", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
tai_lieu_on_tap_ve_nguyen_du_va_truyen_kieu_ngu_van_11.docx
Nội dung text: Tài liệu Ôn tập về Nguyễn Du và Truyện Kiều Ngữ văn 11
- ÔN TẬP VỀ NGUYỄN DU VÀ TRUYỆN KIỀU Phần A. Yêu cầu cần đạt Sau bài học này, học sinh nắm vững những nét cơ bản về cuộc đời tác giả Nguyễn Du và sự nghiệp văn học của nhà thơ. Học sinh viết được một bài thuyết minh về tác giả và tác phẩm đầy đủ. Câu 1. Anh/chị hãy viết một bài văn thuyết minh về cuộc đời nhà thơ Nguyễn Du. Câu 2. Anh/chị hãy viết một bài giới thiệu về Truyện Kiều của Nguyễn Du. Phần B. Khái quát về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm I. Về cuộc đời Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. Ông sinh năm 1765 tại Thăng Long, tên chữ Tố Như, hiệu Thanh Hiên.Tổ tiên vốn ở Hà Tây, sau di cư vào Hà Tĩnh, quê mẹ ở Bắc Ninh; nên ông may mắn tiếp nhận nhiều truyền thống văn hóa của nhiều vùng miền khác nhau. Đó là tiền đề thuận lợi cho sự tổng hợp nghệ thuật của đại thi hào. Thời thơ ấu và niên thiếu, Nguyễn Du sống ở kinh thành Thăng Long trong một gia đình phong kiến quyền quý. Thân phụ ông có lúc giữ chức tể tướng trong triều Lê-Trịnh. Nhưng mới 10 tuổi đã mồ côi cha, 13 tuổi, mồ côi mẹ, ông về sống với anh là Nguyễn Khản, có điều kiện học tập, có dịp biết đến cuộc sống phong lưu, xa hoa của giới quý tộc phong kiến - những điều đó đã để lại dấu ấn trong sáng tác văn học của ông. Từ năm 1789 – 1802, Nguyễn Du rơi vào cuộc sống khó khăn gian khổ ở các vùng nông thôn khác nhau, sống gần với quần chúng Nhân dân. Năm 1802, ông ra làm quan cho nhà Nguyễn. Năm 1813, đi sứ Trung Quốc. Chuyến đi sứ để lại những dấu ấn sâu đậm trong thơ văn, đặc biệt nâng tầm khái quát của những tư tưởng về xã hội và thân phận con người trong sáng tác của ông. Năm 1820, Nguyễn Du được cử đi Trung Quốc lần nữa nhưng chưa kịp lên đường thì ông mất. Năm 1965, UNESCO đã vinh danh Nguyễn Du là danh nhân văn hoá thế giới. II- Sự nghiệp văn học 1. Các sáng tác chính a. Sáng tác bằng chữ Hán:
- - Thanh Hiên thi tập: 78 bài viết chủ yếu trong thời gian trước khi ra làm quan cho nhà Nguyễn. - Nam trung tạp ngâm: 40 bài viết ở Huế và Quảng Bình. - Bắc hành tạp lục: 131 bài, sáng tác trong chuyến đi sứ Trung Quốc. * Nội dung - Ca ngợi, đồng cảm với các nhân cách cao thượngvà phê phán những nhân vật phản diện. - Phê phán xã hội phong kiến chà đạp quyền sống con người. - Cảm thông với những thân phận bé nhỏ dưới đáy xã hội, bị đọa đày hắt hủi. b. Sáng tác bằng chữ Nôm: Nguyễn Du có Truyện Kiều và Văn chiêu hồn... *TP Truyện Kiều: - Nguồn gốc cốt truyện: Kim Vân Kiều truyện (Thanh Tâm Tài Nhân người Trung Quốc). - Giá trị nội dung: Tác phẩm đã phản ánh sâu sắc hiện thực xã hội đương thời với bộ mặt tàn bạo của tầng lớp thống trị và số phận những con người bị áp bức đau khổ, đặc biệt là số phận bi; kịch của người phụ nữ. Truyện Kiều mang giá trị nhân đạo với những nội dung cơ bản nhất: niềm thương cảm sâu sắc trước những đau khổ của con người; lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo; trân trọng, đề cao con người từ vẻ đẹp hình thức, phẩm chất đến những ước mơ, những khát vọng chân chính. - Giá trị nghệ thuật: Truyện Kiều có giá trị to lớn về nhiều mặt. Đặc biệt là về ngôn ngữ và thể loại. Đến Truyện Kiều, tiếng Việt đã đạt tới đỉnh cao, tiếng Việt trong Truyện Kiều hết sức giàu và đẹp. Với Truyện Kiều, nghệ thuật tự sự đã có bước phát triển vượt bậc. Ngôn ngữ kể chuyện đã có ba hình thức: trực tiếp (lời nhân vật), gián tiếp (lời tác giả), nửa trực tiếp (lời tác giả nhưng mang giọng điệu, suy nghĩ của nhân vật). Nhân vật xuất hiện với cả con người hành động (dáng vẻ bên ngoài) và con người cảm nghĩ (đời sống nội tâm bên trong). Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên đa dạng, bên cạnh những bức tranh chân thực, sinh động là những bức tranh tả cảnh ngụ tình. - Thể thơ lục bát, viết bằng chữ Nôm, thể loại truyện thơ, nghệ thuật điêu luyện: tự sự kết hợp với trữ tình; ngôn ngữ bình dân hoà quyện với ngôn ngữ bác học
- * Tp Văn chiêu hồn: Viết bằng thể thơ song thất lục bát, tác phẩm thể hiện một phương diện quan trọng trong chủ nghĩa nhân đạo ND, lòng thương cho những thân phận nhỏ bé sau khi chết. 2. Một vài đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Du 2.1.Đặc điểm về nội dung: - Nét nổi bật trong sáng tác Nguyễn Du là sự đề cao xúc cảm, là tình cảm chân thành, niềm cảm thông sâu sắc đối với cuộc sống và con người, đặc biệt là những con người nhỏ bé, bất hạnh, người phụ nữ... - Ý nghĩa xã hội sâu sắc của thơ ca Nguyễn Du gắn chặt với tình người, tình đời sâu sắc của ông. Đặc biệt, Nguyễn Du là người đầu tiên nêu lên một cách tập trung vấn đề thân phận con người, trong đó đặt ra vấn đề phải trân trọng những giá trị tinh thần và tác giả của nó; đề cao hạnh phúc của con người tự nhiên, trần thế. 2.2. Đặc điểm về nghệ thuật - ND là người có học vấn uyên bác: nắm vững nhiều thể thơ của Trung Quốc. - Đặc biệt, Nguyễn Du có tài trong sáng tác bằng chữ Nôm, sử dụng tiếng Việt và các thể thơ dân tộc. Đến Truyện Kiều, thể thơ lục bát đã chứng tỏ được khả năng chuyển tải nội dung tự sự và trữ tình to lớn của thể loại truyện thơ. III. KẾT LUẬN Nguyễn Du là nhà thơ nhân đạo chủ nghĩa tiêu biểu của văn học Việt Nam thời trung đại. Ông có đóng góp to lớn đối với văn học dân tộc về nhiều phương diện nội dung và nghệ thuật, xứng đáng được coi là thiên tài văn học./. Câu hỏi ôn tập: Câu 1. Anh/chị hãy viết một bài văn thuyết minh về cuộc đời nhà thơ Nguyễn Du. Bài thuyết minh: Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới, là tác giả của kiệt tác Truyện Kiều bất hú và 3 tập thơ chữ Hán vô cùng đặc sắc. Ông sinh năm 1765 tại Thăng Long, tên chữ Tố Như, hiệu Thanh Hiên. Tổ tiên vốn ở Hà Tây, sau di cư vào Hà Tĩnh, quê mẹ ở Bắc Ninh nên ông may mắn tiếp nhận nhiều truyền thống văn hóa của nhiều vùng miền khác nhau. Đó là tiền đề thuận lợi cho sự tổng hợp nghệ thuật của đại thi hào.
- Thời thơ ấu và niên thiếu, Nguyễn Du sống ở kinh thành Thăng Long trong một gia đình phong kiến quyền quý. Thân phụ ông có lúc giữ chức tể tướng trong triều Lê -Trịnh. Nhưng mới 10 tuổi đã mồ côi cha, 13 tuổi, mồ côi mẹ, ông về sống với anh là Nguyễn Khản, có điều kiện học tập, có dịp biết đến cuộc sống phong lưu, xa hoa của giới quý tộc phong kiến - những điều đó đã để lại dấu ấn trong sáng tác văn học của ông. Từ năm 1789 – 1802, Nguyễn Du rơi vào cuộc sống khó khăn gian khổ ở các vùng nông thôn khác nhau, sống gần với quần chúng Nhân dân. Năm 1802, ông ra làm quan cho nhà Nguyễn. Năm 1813, đi sứ Trung Quốc. Chuyến đi sứ để lại những dấu ấn sâu đậm trong thơ văn, đặc biệt nâng tầm khái quát của những tư tưởng về xã hội và thân phận con người trong sáng tác của ông. Năm 1820, Nguyễn Du được cử đi Trung Quốc lần nữa nhưng chưa kịp lên đường thì ông mất. Năm 1965, UNESCO đã vinh danh Nguyễn Du là danh nhân văn hoá thế giới. Câu 2. Anh/chị hãy viết một bài giới thiệu về Truyện Kiều của Nguyễn Du. Bài giới thiệu: Truyện Kiều là một kiệt tác của văn chương cổ điển Việt Nam, tác phẩm được viết bằng chữ Nôm theo thể lục bát gồm 3254 câu thơ. Tác phẩm có nguồn gốc từ cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của tác giả Thanh Tâm Tài Nhân người Trung Quốc nhưng phần sáng tạo của Nguyễn Du là hết sức to lớn, mang ý nghĩa quyết định sự thành công của tác phẩm. Truyện tập trung miêu tả cuộc đời đầy sóng gió của nhân vật chính có tên là Thúy Kiều. Từ một cô giái xinh đẹp, tài năng và hiếu thuận, Kiều phải bán mình để cứu gia đình, nàng phải trải qua 15 năm lưu lạc tủi nhục “thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần”. Mặc dù bị vùi dập, bị chà đạp về thể xác lẫn tinh thần nhưng nổi bật ở nhân vật Thúy Kiều vẫn là một người con hiếu nghĩa, giàu đức hi sinh và thủy chung với tình yêu, luôn khát khao được tôn trọng hẩm giá làm người. Về giá trị nội dung, tác phẩm đã phản ánh sâu sắc hiện thực xã hội đương thời với bộ mặt tàn bạo của tầng lớp thống trị và số phận những con người bị áp bức đau khổ, đặc biệt là số phận bi; kịch của người phụ nữ. Truyện Kiều mang giá trị nhân đạo với những nội dung cơ bản nhất: niềm thương cảm sâu sắc trước
- những đau khổ của con người; lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo; trân trọng, đề cao con người từ vẻ đẹp hình thức, phẩm chất đến những ước mơ, những khát vọng chân chính. Về giá trị nghệ thuật, Truyện Kiều có giá trị to lớn về nhiều mặt. Đặc biệt là về ngôn ngữ và thể loại. Đến Truyện Kiều, tiếng Việt đã đạt tới đỉnh cao, tiếng Việt trong Truyện Kiều hết sức giàu và đẹp. Với Truyện Kiều, nghệ thuật tự sự đã có bước phát triển vượt bậc. Ngôn ngữ kể chuyện đã có ba hình thức: trực tiếp (lời nhân vật), gián tiếp (lời tác giả), nửa trực tiếp (lời tác giả nhưng mang giọng điệu, suy nghĩ của nhân vật). Nhân vật xuất hiện với cả con người hành động (dáng vẻ bên ngoài) và con người cảm nghĩ (đời sống nội tâm bên trong). Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên đa dạng, bên cạnh những bức tranh chân thực, sinh động là những bức tranh tả cảnh ngụ tình. Thể thơ lục bát, viết bằng chữ Nôm, thể loại truyện thơ, nghệ thuật điêu luyện: tự sự kết hợp với trữ tình; ngôn ngữ bình dân hoà quyện với ngôn ngữ bác học Truyện Kiều xứng đáng là một kiệt tác của văn học nước nhà, là niềm tự hào của biết bao thế hệ người Việt Nam.