Tài liệu khái quát về tác giả Nguyễn Du Ngữ văn 11

doc 3 trang Hồng Loan 05/09/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu khái quát về tác giả Nguyễn Du Ngữ văn 11", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • doctai_lieu_khai_quat_ve_tac_gia_nguyen_du_ngu_van_11.doc

Nội dung text: Tài liệu khái quát về tác giả Nguyễn Du Ngữ văn 11

  1. Nguyễn Du (1765-1820) I Cuộc Đời 1 Truyền thống gia đình Nguyễn Du xuất thân trong một gia đình quý tộc, nhiều người đậu đạt, danh vọng cao. Văn hoá gia đình là nền tảng cơ bản rất thuận lợi cho tài năng phát triển. Ca dao có câu: “Bao giờ ngàn Hống hết cây/Sông Rum hết nước họ này hết quan”. 2 Yếu tố thời đại Nguyễn Du sống trong một giai đoạn lịch sử đầy biến động. Ông vừa là chứng nhân vừa là nạn nhân của một thời kì lịch sử bi thương với nhiều sự kiện, biến cố xẩy ra dữ dội nhất, trọng đại nhất: “Một phen thay đổi sơn hà”. Lí tưởng trung quân của Nho giáo bị phá sản. Xung đột giữa lịch sử xã hội với cá nhân; xung đột giữa các tập đoàn phong kiến; giữa Nhân dân với các tập đoàn phong kiến tất cả tạo nên ở nhà thơ một vốn sống lịch duyệt, từng trải. 3 Quan hệ vùng văn hoá Nhà thơ thừa hưởng, tiếp nhận dòng hợp lưu của nhiều vùng văn hoá lớn của dân tộc: văn hoá xứ Nghệ và văn hoá Thăng Long; văn hoá bác học và văn hoá bình dân. Tuổi thơ Nguyễn Du sống ở kinh thành Thăng Long nghìn năm văn hiến lại được tiếp xúc với lời ca điệu hát Quan Họ quê mẹ và câu Ví quê cha. Trong bài Thanh minh ngẫu hứng nhà thơ tâm sự: “Thôn ca sơ học tang ma ngữ” (Trong tiếng hát nơi thôn xóm ta học được tiếng nói của người trồng dâu trồng gai) Nhờ vốn sống phong phú và một trái tim đa cảm, kiến thức uyên bác và lịch lãm, một tấm lòng nhân ái đã tác động sâu sắc đến hồn thơ Nguyễn Du. Năm 1965, nhân kỉ niệm 200 năm sinh đại thi hào, Hội đồng hoà bình thế giới đã công nhận nhà thơ là danh nhân văn hoá thế giới. KL: Các yếu tố gia đình, thời đại, vùng văn hoá có quan hệ mật thiết, ảnh hưởng, tác động đến sự hình thành thiên tài Nguyễn Du. II Sự nghiệp văn học 1 Các sáng tác chính Nguyễn Du sáng tác cả chữ Hán và chữ Nôm. Ở mảng sáng tác nào cũng có những tác phẩm rất đặc sắc, rực rỡ. 1.1. Sáng tác chữ Hán Gồm 249 bài thơ được sáng tác trong nhiều thời kì khác nhau. Thanh Hiên thi tập gồm 78 bài chủ yếu viết trước khi làm quan với triều Nguyễn Nam trung tạp ngâm có 40 bài được sáng tác ở Huế , Quảng Bình, phía nam Hà Tĩnh. Bắc hành tạp lục gồm 131 bài làm vào thời gian đi sứ Trung Quốc. Nội dung thơ chữ Hán: 1
  2. Thể hiện tư tưởng, tình cảm, nhân cách của ông. Các bài thơ trong Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm biểu hiện tâm trạng buồn đau,day dứt nhưng đã cho ta thấy rõ khuynh hướng khái quát, suy ngẫm về cuộc đời, xã hội của nhà thơ: “Hồng Lĩnh vô gia huynh đệ tán/Bạch đầu đa hận tuế thời niên” (Chốn Hồng Lĩnh không còn nhà an em li tán/Đầu bạc rồi chỉ hận ngày tháng trôi). Nhà thơ cay đắng nghĩ về cuộc đời mình: “Văn tự hà tằng vi ngã dụng/Cơ hàn bất giác thụ nhân liên” (Văn chương chữ nghĩa chẳng ích gì cho ta/Đói rét không ngờ phải nhận lòng thương hại của người). Một đời nhà thơ luôn sống trong cảnh biệt li: “Thập khẩu đề cơ Hoành lĩnh bắc/Nhất thân ngoạ bệnh đế thành đông” (Mười đứa con đói khóc ở phía bắc Hoành Sơn/Một thân nằm bệnh phía đông hoàng thành). Nhà thơ nhận ra một triết lí cay đắng: “Tuấn mã bất lão tử/Liệt nữ vô thiện chung” (Ngựa hay không chết già/ Gái trinh liệt chết không được yên lành). Trong Bắc hành tạp lục, những điểm đặc sắc của tư tưởng, tình cảm Nguyễn Du được thể hiện rõ ràng hơn. Thơ đi sứ có ba nội dung đáng chú ý: - Ca ngợi, đồng cảm với những nhân cách cao thượng như Khuất Nguyên, Đỗ Phủ, Giả Nghị, Văn Thiên Tường, Dự Nhượng, Kinh Kha - Lên án, tố cáo, phê phán nhân vật phản diện: Mã Viện,Tào tháo,Tần Cối,Tô Tần - Phê phán xã hội phong kiến chà đạp quyền sống con người: Tiểu Thanh, ca nhi kĩ nữ. - Cảm thông với những thân phận nhỏ bé dưới đáy xã hội, bị đoạ đày hắt hủi: Sở kiến hành,Trở binh hành,Thái Bình mại ca giả 1.2. Sáng tác bằng chữ Nôm Có Văn chiêu Hồn,Truyện Kiều Truyện Kiều sáng tác trên cơ sở cốt truyện và nhân vật của Thanh Tâm Tài Nhân người Trung Quốc. Tuy nhiên, Nguyễn Du sáng tạo nên tác phẩm mới với cảm hứng mới, nhận thức lí giải theo cách riêng với thể loại truyện thơ khác với Kim Vân Kiều truyện là tác phẩm tự sự văn xuôi.Thành công cả mặt nghệ thuật và nội dung đã đưa Truyện Kiều lên hàng kiệt tác của dân tộc. Văn chiêu hồn thể hiện tấm lòng nhân đạo bao la của nhà thơ đối vơí “Thập loại chúng sinh”. 2 Một vài đặc điểm nội dung và nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Du 2.1. Đặc điểm về nội dung Thơ nhà nho thường nói chí, hướng về lí tưởng người quân tử. Sáng tác Nguyễn Du đề cao chữ tình, đề cao xúc cảm. Đọc sáng tác của Nguyễn Du ta thấy được tình cảm chân thành, lòng cảm thương sâu sắc đối với con người, đặc biệt là những người nhỏ bé bất hạnh, người phụ nữ vốn bị xã hội coi khinh lại đuược nhà thơ trân trọng “Thiên hạ hà nhân liên bạc mệnh?”. 2
  3. Những khái quát của nhà thơ thường mang triết lí cao và giàu cảm xúc: “Đau đớn thay phận đàn bà/ Kiếp sinh ra thế biết là tại đâu”.Ông khái quát xã hội phong kiến là xã hội ăn thịt người. Nguyễn Du là người đầu tiên đề cập một vấn đề quan trọng: xã hội cần phải trân trọng những giá trị tinh thần,do đó cần trân trọng chủ thể sang tạo ra những giá tri đó. Ông hết lới ca ngợi tài năng của Kiều, Khuất Nguyên, Đỗ Phủ - Nhà thơ đề cao con người trần thế, tự nhiên.Truyện Kiều thẫm đẫm tinh thần ngợi ca, trân trọng vẻ đẹp kì diệu của con người, của tình yêu. 2.2. Đặc sắc nghệ thuật Là nhà thơ có học vấn uyên bác, lịch duyệt trải đời.Tác giả không những nắm vững các thể thơ mà còn là một nhà văn hoá am hiểu sâu sắc văn hoá phương Đông nên thơ ông có nhiều bài xuất sắc, có khả năng bất tử trước thời gian. Đặc biệt nhà thơ thành công xuất sắc trong các sáng tác bằng chữ Nôm, góp phần trau dồi tiếng Việt, làm giàu ngôn ngữ dân tộc.Truyện Kiều chứng tỏ thể lục bát có khả năng chuyển tải nội dung tự sự và trữ tinh to lớn của thể loại. III Bài tập: Viết một bài thuyết minh về thân thế và sự nghiệp tác giả Nguyễn Du 3