SSKN Một số biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi

doc 26 trang Hồng Loan 05/09/2025 360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SSKN Một số biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsskn_mot_so_bien_phap_giao_duc_y_thuc_bao_ve_moi_truong_cho.doc

Nội dung text: SSKN Một số biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi

  1. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài: Mỗi chúng ta ai cũng nhận thức được tầm quan trọng của sức khỏe đối với bản thân, không có sức khỏe con người sống đâu còn ý nghĩa: “Sức khỏe quý hơn vàng”. Nhưng vấn đề đặt ra là làm thế nào để mỗi người đều có một sức khỏe tốt, ngoài những yếu tố về dinh dưỡng, thể dục thể thao tinh thần thoải mái thì môi trường sống trong sạch đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Vậy, môi trường sống trong sạch là gì? Làm thế nào để có môi trường trong sạch? Mỗi chúng ta đã đóng góp được gì để cho môi trường ngày càng trong sạch hơn hơn? Điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào ý thức và hành động của mỗi cá nhân chúng ta: “Tổ quốc Việt Nam xanh ngát Có sạch đẹp mãi được không Điều đó tùy thuộc hành động của bạn Chỉ thuộc vào bạn mà thôi” Một trong những biện pháp quan trọng hàng đầu để bảo vệ môi trường sống chính là giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. Bởi con người có ý thức bảo vệ môi trường thì sẽ có những hành động đúng, thiết thực góp phần làm môi trường trong sạch hơn. Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25/6/1998 của Bộ Chính trị về “Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước” đã đưa ra những giải pháp cơ bản để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường như: “Thường xuyên giáo dục, tuyên truyền, xây dựng thói quen, nếp sống và phong trào quần chúng bảo vệ môi trường” và “Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào chương trình giáo dục của tất cả các bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân”. Cùng với Luật giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có quyết định số 3288/QĐ/BGD&ĐT ngày 2/10/1998 phê duyệt và ban hành các văn bản về chính sách và chiến lược giáo dục môi trường trong nhà trường phổ thông Việt Nam và một số văn bản hướng dẫn kèm theo. Các văn bản này là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc tổ chức triển khai các hoạt động giáo dục môi trường ở các trường phổ thông và trường sư phạm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 17/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ v/v phê duyệt đề án “Đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân” 1
  2. Quyết định số 256/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Như vậy, giáo dục bảo vệ môi trường đã được các văn bản của Nhà nước và Bộ Giáo dục Đào tạo nước ta quan tâm và khẳng định đưa vào tất cả các bậc học. Giáo dục bảo vệ môi trường ở trẻ mầm non nếu thực hiện tốt sẽ có tác dụng hết sức to lớn. Việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cần phải được hình thành và rèn luyện từ rất sớm, ngay từ lứa tuổi mầm non, bởi giáo dục mầm non là khâu đầu tiên đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Chúng ta cần phải giúp con trẻ có những ý thức ban đầu về môi trường sống của bản thân mình nói riêng và con người nói chung. Từ đó, biết cách sống tích cực với môi trường nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh của cơ thể và trí tuệ. Nhà tâm lý học người Nga - Ma Ca Ren Cô đã nói: Những cái không có được ở trẻ em trước 5 tuổi thì sau này rất khó hình thành và nhân cách đã sai lệch từ nhỏ thì sau này khó cải tạo. Điều đó cho thấy việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường ngay từ bậc giáo dục mầm non là vô cùng quan trọng và cần thiết. Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non là cung cấp cho trẻ những kiến thức sơ đẳng về môi trường phù hợp với khả năng, nhận thức của trẻ nhằm tạo ra thái độ, hành vi đúng của trẻ đối với môi trường xung quanh. Việc khám phá ra quy luật của tự nhiên nhằm mục đích bảo vệ môi trường có thể bắt đầu từ lứa tuổi mầm non. Khác với người lớn, trẻ học thông qua các hoạt động, qua chia sẻ với người lớn và bạn bè, từ tiếp thu kiến thức do người lớn truyền đạt một cách đơn thuần mà chúng tự xây dựng kiến thức cho mình thông qua các hoạt động trí tuệ nhằm khuyến khích tính tò mò, khám phá của trẻ. Trái đất đang nóng lên từng ngày, vấn đề biến đổi khí hậu đã trở thành vấn đề cấp bách mang tính toàn cầu. Đặc biệt, trong những năm gần đây, khí hậu trở nên khắc nghiệt rõ rệt, với những thiên tai nghiêm trọng, đang trực tiếp đe dọa đến cuộc sống con người. Điều đó đòi hỏi cần có những hành động ngay lập tức để cứu môi trường sống. Phát triển không gắn với bền vững chính là nguyên nhân cơ bản gây ra ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu. Giáo dục bảo vệ môi trường thực sự trở nên 2
  3. cần thiết và cấp bách hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, hiện nay, nhiều trường mầm non chưa chú trọng đến giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ. Nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non, nên tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi”. 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: 2.1 Đối tượng nghiên cứu: Trẻ mẫu giáo 5 tuổi – lớp tôi phụ trách 2.2 Phạm vi nghiên cứu: Trong thời gian có hạn, sáng kiến kinh nghiệm này chỉ tập trung nghiên cứu một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi trong phạm vi 1 lớp ở trường mầm non tôi công tác, trong điều kiện phát triển hiện nay của nhà trường (năm học 2017 – 2018) với môi trường trong lớp, môi trường ngoài nhóm lớp và môi trường xã hội. 3. Mục tiêu, phạm vi nghiên cứu: 3.1 Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mong muốn đề xuất một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi ở trường mầm non, từ đó góp phần hình thành ý thức, kĩ năng, thói quen bảo vệ môi trường cho những chủ nhân tương lai của đất nước. Giúp cho giáo viên có nhiều kinh nghiệm, nhiều biện pháp hay cho việc lồng ghép giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ ở trường mầm non. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Tìm hiểu lý luận và thực tiễn biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi trong trường mầm non. Phân tích, đánh giá thực trạng lồng ghép nội dung giáo dục nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi ở trường mầm non. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi ở trường Mầm non. 4. Giả thiết khoa học Giáo dục trẻ bảo vệ môi trường là một nội dung quan trọng trong giáo dục mầm non nói chung và trẻ 5 tuổi nói riêng. 3
  4. Tuy nhiên, trong các lớp mẫu giáo nói chung, hiện nay, vấn đề này vẫn chưa thực sự chú trọng và quan tâm đúng mực, hoặc chưa biết cách lồng ghép, tìm ra các giải pháp và chưa nắm vững phương pháp nên hiệu quả giáo dục chưa cao. Nếu nắm vững các phương pháp và biết cách lồng ghép hợp lý vào các chủ đề, các hoạt động hằng ngày của trẻ một cách sáng tạo, linh hoạt thì hiệu quả giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ sẽ đạt được cao hơn. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Đọc, nghiên cứu tài liệu chuyên đề, tập san - Truy cập Internet,... 5.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát - Phương pháp thực hành - Phương pháp nêu gương, dùng lời 6. Những đóng góp mới của đề tài Đề tài này nghiên cứu đi sâu vào việc tìm ra các giải pháp cụ thể, phân tích, làm rõ hơn các biện pháp lồng ghép, tích hợp một cách hợp lý, linh hoạt vào các chủ đề, thông qua các hoạt động hằng ngày với nhiều hình thức phong phú, sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại, kết hợp với phụ huynh, xây dựng môi trường thuận lợi cho trẻ bảo vệ môi trường và đặc biệt là đưa nội dung giáo dục trẻ tái sử dụng những phế liệu để tạo ra các loại đồ dùng đồ chơi góp phần bảo vệ môi trường. II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở khoa học 1.1 Cơ sở lý luận Môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh con người, ảnh hưởng tới con người và tác động đến các hoạt động sống của con người như: không khí, nước, độ ẩm, sinh vật, xã hội loài người. Bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. 4
  5. Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác - Lênin là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con người và có sự cải biến và sáng tạo. Ý thức có mối quan hệ hữu cơ với vật chất. Giáo dục bảo vệ môi trường là một quá trình (thông qua các hoạt động giáo dục chính quy và không chính quy) hình thành và phát triển ở người học sự hiểu biết, kĩ năng, giá trị và quan tâm tới những vấn đề về môi trường, tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái. Giáo dục bảo vệ môi trường nhằm giúp cho mỗi cá nhân và cộng đồng có sự hiểu biết và nhạy cảm về môi trường cùng các vấn đề của nó (nhận thức); những khái niệm cơ bản về môi trường và bảo vệ môi trường (kiến thức); những tình cảm, mối quan tâm trong việc cải thiện và bảo vệ môi trường (thái độ, hành vi); những kĩ năng giải quyết, cũng như cách thuyết phục các thành viên khác cùng tham gia (kĩ năng); tinh thần trách nhiệm tước những vấn đề về môi trường và có những hành động thích hợp giải quyết vấn đề (tham gia tích cực). Môi trường Việt Nam và trên thế giới đang bị ô nhiễm và bị suy thoái nghiêm trọng đã gây ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của một bộ phận lớn cư dân trên trái đất. Bảo vệ môi trường đang là vấn đề cấp bách không chỉ ở Việt Nam mà cả trên toàn thế giới. Sự thiếu hiểu biết về môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường, và việc sử dụng một khối lượng khổng lồ các nguyên liệu hóa thạch trong công nghiệp; sự bành trướng không có giới hạn của giao thông vận tải; sự bùng nổ dân số;... là những nguyên nhân lớn khiến cho môi trường bị ô nhiễm. Do đó, giáo dục bảo vệ môi trường phải là một nội dung giáo dục quan trọng nhằm đào tạo con người có kiến thức, có đạo đức về môi trường, có năng lực phát hiện và xử lý các vấn đề môi trường trong thực tiễn. Bảo vệ môi trường chính là cứu lấy trái đất của chúng ta đang là thông điệp khẩn cấp cho tất cả mọi người trên khắp toàn thế giới. Các nhà khoa học đều cho rằng giáo dục bảo vệ môi trường cần được quan tâm đúng mức ngay từ lứa tuổi mầm non. Đối với trẻ 5 tuổi, bảo vệ môi trường giúp hình thành ở trẻ một số biểu tượng về giá trị đặc biệt quý báu của môi trường, mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, sự tác động qua lại của con người với môi trường. Trẻ có thói quen sống vệ sinh ngăn nắp, sạch sẽ, tiết kiệm và có một số kĩ năng tham gia vào việc chăm sóc, cải thiện môi trường sống gần gũi, phù hợp với khả năng của trẻ. 5
  6. 1.2 Cơ sở thực tiễn: Bước vào thế kỷ XXI, loài người đang đứng trước những thách thức vô cùng to lớn của tự nhiên. Đó là nạn lạm phát tài nguyên, cạn kiệt tài nguyên, nạn ô nhiễm môi trường, ... và cũng chính từ những điều này đã tác động không nhỏ tới việc tận dụng tài nguyên thiên nhiên của con người. Tài nguyên thiên nhiên không còn là một “núi” khổng lồ để con người mặc sức sử dụng chúng để phục vụ những nhu cầu của cuộc sống. Đã có một thời, con người ngang nhiên tác động, ngang nhiên tận dụng tài nguyên mà không bao giờ nhìn nhận vấn đề “phát triển bền vững”. Từ đây sẽ đặt ra cho loài người chúng ta những suy nghĩ cần thiết về việc cải tạo, khai thác sử dụng tài nguyên như thế nào để đảm bảo được sự phát triển bền vững của chúng. Trước thực trạng ô nhiễm môi trường ngày càng cao, do sự gia tăng dân số quá nhanh, dân nghèo khổ và lạc hậu ở các nước đang phát triển, đô thị hóa ở nhiều nơi, khí thải của các công trường, nhà máy thải ra sông, hồ làm cho nước bị ô nhiễm và lượng rác thải trong sinh hoạt không được phân loại và không được xử lý đúng quy định làm mất vệ sinh và gây ra ô nhiễm môi trường. Cho nên, để bảo vệ môi trường, con người phải thực hiện nhiều biện pháp khác nhau, trong đó, biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ được xem là có hiệu quả, nhất là giáo dục bảo vệ môi trường ở lứa tuổi mầm non, vì lứa tuổi này dễ hình thành những nề nếp, thói quen tạo cơ sở cho việc hình thành nhân cách tốt đẹp của trẻ theo suốt cuộc đời. Việc giáo dục bảo vệ môi trường trong trường chúng tôi được xác định là một trong các nhiệm vụ quan trọng, được tiến hành trong quá trình hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của trẻ. Qua các năm thực hiện lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường vào các hoạt động, thực sự, tôi đã chú trọng nhiều hơn đến việc dạy cho trẻ làm sao để trẻ có ý thức giữ gìn môi trường trong và ngoài lớp luôn sạch sẽ. Song việc dạy trẻ còn có những hạn chế, ý thức bảo vệ môi trường, vệ sinh môi trường xung quanh còn hạn chế. Trẻ chưa có thói quen sống gọn gàng, ngăn nắp, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường sạch sẽ. Khi tổ chức các hoạt động mang nội dung giáo dục bảo vệ môi trường chưa thực tế, tranh ảnh tuyên truyền chưa hấp dẫn, lôi cuốn trẻ, phương pháp lồng ghép chưa linh hoạt, sáng tạo, vì thế, kết quả trên trẻ chưa cao, trẻ chưa thực sự có ý thức bảo vệ môi trường. 6
  7. Hầu hết, việc giáo dục bảo vệ môi trường chỉ bằng lời nói chưa có tranh ảnh phản ánh những việc làm tốt và những việc làm chưa tốt của con người với môi trường. 2. Tìm hiểu thực trạng khi nghiên cứu đề tài 2.1 Thuận lợi: Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, Ban giám hiệu nhà trường và các bậc phụ huynh. Bản thân tôi có trình độ chuyên môn Đại học sư phạm mầm non, và luôn có tinh thần tự học, nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ, không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, cũng như học hỏi ở các đồng nghiệp, đồng thời tìm tòi, nghiên cứu chương trình, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác có hiệu quả phần mềm giáo án điện tử, phần mềm giáo án elearning vào công tác soạn giảng. Đặc biệt, tôi luôn tận dụng những nguồn nguyên liệu thải bỏ để tái sử dụng và có thể biến chúng thành những dụng cụ học tập và đồ chơi đơn giản, giúp trẻ được học, được khám phá và khắc sâu kiến thức. 2.2 Khó khăn: Cây xanh trong trường chưa phong phú, môi trường thiên nhiên cho trẻ còn hạn hẹp. Nhận thức của phụ huynh chưa đồng đều về ý thức bảo vệ môi trường. Việc lựa chọn nguồn nguyên vật liệu, nơi cất giữ và bảo quản để đảm bảo sản phẩm có độ bền cao, an toàn với trẻ, sử dụng lâu ngày còn hạn chế. Đa số trẻ chưa thực hiện tốt nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. Nhiều trẻ còn vứt rác ra sân trường, đồ dùng, đồ chơi chưa cất gọn gàng, ngăn nắp, vặn vòi nước sử dụng lãng phí, tràn ra ngoài. 2.3 Khảo sát tình hình của lớp Qua khảo sát thực trạng kiến thức về bảo vệ môi trường ở lớp tôi đầu năm học với số trẻ là 35, tôi thấy kết quả trên trẻ như sau: Mức độ Tốt Khá Trung bình Ghi TT Các nội dung Số Tỷ Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số chú lượng lệ (%) lượng (%) lượng (%) 1 Trẻ có ý thức bảo vệ 7 20 13 37,15 15 42,8 7
  8. môi trường 5 2 Trẻ có thói quen gọn 4 11,43 10 28,57 21 60 gàng, ngăn nắp, vệ sinh sạch sẽ 3 Trẻ có thói quen tiết 2 5.7 18 51,4 18 42.9 kiệm điện, nước 3. Giải pháp thực hiện: Từ những kết quả khảo sát như trên, tôi luôn suy nghĩ xem mình phải làm gì và làm như thế nào để nâng cao hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ, đồng thời phối hợp cả phụ huynh, khơi gợi ở họ ý thức về biến đổi khí hậu xung quanh, hãy sống cho mình và cho tương lai của con em mình sau này. Tôi xin đưa ra một số biện pháp sau đây để các đồng nghiệp cùng tham khảo. 3.1 Xây dựng kế hoạch lồng ghép, tích hợp phù hợp nội dung bảo vệ môi trường vào các chủ đề xuyên suốt Giáo dục bảo vệ môi trường không phải là một môn học mà nó là một nội dung được tích hợp vào tất cả các hoạt động của trẻ theo các chủ đề. Vì vậy, khi lập kế hoạch chăm sóc và giáo dục trẻ, giáo viên cần chọn nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ theo từng chủ đề khác nhau sao cho phù hợp với nội dung của chủ đề đó. Nhằm tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa nội dung tích hợp với nội dung chính của từng hoạt động. Ví dụ 1: Với chủ đề “Trường mầm non”. Ngoài việc cung cấp cho trẻ kiến thức về chủ đề, cô giáo dục trẻ có ý thức giữ gìn vệ sinh trường lớp sạch sẽ, không hái hoa, bẻ cành cây xung quanh trường lớp... Tổ chức cho trẻ chơi trò chơi “chọn những hành vi đúng – sai”. Cô làm tranh vẽ về việc giữ gìn bảo vệ môi trường của một bạn nhỏ, như: bé vứt rác vào thùng, bé vứt rác bừa bãi, bé quét nhà, bé giẫm lên cỏ, bé đu cành cây, bé ngồi lên bàn, bé tranh giành đồ chơi, ... Sau đó, chia trẻ ra làm hai đội, mỗi đội có một bức tranh yêu cầu trẻ phải bật qua các vòng và yêu cầu một đội khoanh tròn các hành vi đúng, và một đội khoanh tròn hành vi sai. Thời gian sau một bản nhạc, đội nào khoanh được đúng theo yêu cầu là chiến thắng. Bên cạnh đó, trẻ còn nhận biết môi trường sạch – bẩn và sự ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. 8
  9. Biết nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường ở trong trường học, cách phòng tránh khi môi trường ô nhiễm. Cách giữ gìn vệ sinh tường lớp sạch sẽ, sinh hoạt và cách giữ gìn đồ dùng, đồ chơi. Hình ảnh trẻ đang xúc rác Ví dụ 2: Chủ đề “Bản thân”: Giáo dục trẻ biết lợi ích của việc giữ gìn vệ sinh thân thể, vệ sinh môi trường đối với sức khỏe con người. Trẻ có hành vi và thói quen tốt trong ăn uống: mời cô, mời bạn, không ăn quà vặt ngoài đường,...; trẻ nhận biết được một số ký hiệu thông thường: nhà vệ sinh nam, nữ; thùng đựng rác,... nhận biết được một số vật dụng, nơi nguy hiểm đối với bản thân, như: dao, kéo, ổ cắm điện, ao, hồ,... Giờ khám phá khoa học: “Năm giác quan của bé”: Cho trẻ khám phá thực hành trải nghiệm các giác quan và qua đó, giáo dục trẻ biết chăm sóc giữ gìn đôi mắt (không dụi tay bẩn lên mắt, rửa mặt hằng ngày bằng nước sạch, khăn sạch). Giáo dục trẻ biết giúp đỡ những bạn bị khiếm thị, bị cận, ... không cho tay bẩn vào tay, không dùng que ngoáy tai của mình và của bạn, khi tắm gội thì phải chú ý không để nước vào tai,... biết đội mũ, ô khi đi ra nắng và đeo khẩu trang, đánh răng hằng ngày và không ăn những thức ăn quá nóng hoặc quá lạnh, phải giữ vệ sinh răng miệng, tiết kiệm nước khi rửa tay và đánh răng. Ví dụ 3: Chủ đề “Gia đình thân yêu của bé”: Trẻ thấy được sự thay đổi của môi trường xung quanh nhà của trẻ, nhận biết được môi trường sạch, môi 9
  10. trường bẩn trong gia đình. Trẻ biết quý trọng, giữ gìn đồ dùng trong gia đình, cất đồ dùng, đồ chơi đúng chỗ, bỏ rác đúng nơi quy định, không khạc nhổ bừa bãi,... Trẻ có ý thức về những điều nên làm, như: khóa vòi nước khi không sử dụng, tắt điện khi ra khỏi phòng... Hay tiết dạy Khám phá khoa học “Đồ dùng sử dụng bằng điện trong gia đình bé”: Trẻ biết một số đồ dùng sử dụng bằng điện trong gia đình như: bóng điện để thắp sáng, quạt, ti vi, đài, tủ lạnh, ấm điện,... cô giáo dục trẻ những kỹ năng sử dụng đồ dùng bằng điện đúng cách, vừa tiết kiệm, lại có thể bảo quản đồ dùng, tránh được những vấn đề gây cháy nổ hay nguy hiểm khác. Cô đưa ra các tình huống nhằm lồng ghép nội dung “sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả” như: “khi ra khỏi phòng mà không còn ai ở trong phòng, các con phải làm gì?” (Tắt đèn, tắt ti vi, tắt quạt...). Ví dụ 4: Chủ đề “Thế giới thực vật”: Giáo dục trẻ biết quá trình phát triển của cây, ích lợi của cây xanh với môi trường sống và biết được rằng chặt phá rừng bừa bãi cũng làm cho môi trường bị ô nhiễm, thiên tai sẽ xảy ra nhiều và ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của con người. Đề tài: “cây xanh và môi trường sống”: Cô giáo dùng biện pháp sau: Cho trẻ chuẩn bị đồ dùng bằng vỏ hộp sữa chua hay vỏ mì tôm để trẻ làm thí nghiệm “trồng cây”. Trẻ được tự tay gieo trồng cây với mục đích là cho trẻ được thực hành, tìm hiểu, hứng thú, hằng ngày quan sát, chăm sóc cây, từ đó mà trẻ biết được quá trình phát triển của cây. Giờ hoạt động học: Khám phá khoa học “cây xanh và môi trường sống”, cô giáo có thể đàm thoại: cây để làm gì? Cây xanh có lợi ích như thế nào? Qua việc nêu lợi ích của cây xanh, cô giáo dục trẻ không ngắt lá, bẻ cành, mà phải bảo vệ, chăm sóc cây xanh để cây cho ta nhiều lợi ích. Giáo viên cần cung cấp cho trẻ những nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, như: Trẻ biết được cây cần ánh sáng, nước, không khí, đất,... + Trẻ biết được cây cần có sự chăm sóc của con người; + Trẻ biết cây làm cảnh, cho ta bóng mát, cây có tác dụng điều hòa và làm sạch không khí, cây còn giữ cho đất khỏi trôi khi mùa mưa bão, cây cũng còn là nơi ở của một số động vật. Bên cạnh đó, tôi còn sưu tầm các bài hát, bài thơ, câu đố, hò, vè,... về các loài cây để trẻ biết được ích lợi của cây đối với con người một cách thích thú, dễ 10
  11. nhớ hơn. Từ đó mà giúp trẻ có thái độ yêu quý, biết chăm sóc, bảo vệ cây xanh (không ngắt lá, bẻ cành, ngắt hoa, không giẫm lên các cây hoa, cỏ...). Ngoài ra, cô mở rộng tìm những video về những cây thực vật sống trong lòng dại dương cho trẻ tìm hiểu và cung cấp cho trẻ thấy được môi trường biển đang bị ô nhiễm do khai thác chặt phá cây trồng ven biển và các loại tảo, rong một cách quá mức. Ví dụ 5: Chủ đề “Giao thông”: Qua chủ đề này, cô giúp trẻ hiểu được: một số đồ dùng nguy hiểm, một số quy định đơn giản để đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông, các hành vi văn minh khi tham gia giao thông. Trẻ hiểu được rằng các phương tiện gia thông thải ra khói bụi, như: ô tô, tàu hỏa, xe máy, ... thải khói vào không khí. Trẻ biết được các nguyên nhân từ các phương tiện giao thông làm cho môi trường bị ô nhiễm: + Tiếng ồn của động cơ, tiếng còi xe máy, còi ô tô, còi tàu hỏa, tiếng động cơ máy bay + Các phương tiện chở hàng cồng kềnh cũng gây cản trở, tắc nghẽn giao thông, dễ gây ra tai nạn. Trẻ chơi không đúng chỗ cũng làm cản trở giao thông Biện pháp: Cho trẻ xem những video, hình ảnh của các phương tiện giao thông gây ô nhiễm môi trường, người đi xe máy không đội mũ bảo hiểm, ngồi trên xe mà lại thò đầu ra cửa sổ, người ngồi sau đứng lên xe đạp, xe máy, đi xe không đeo kính, khẩu trang, người đi bộ trên vỉa hè, đi đúng luật giao thông, trẻ em đá bóng dưới lòng đường, hình ảnh người đi xe máy đội mũ bảo hiểm, đeo khẩu trang,... Sau đó, cho trẻ gạch nối những hành động đúng – sai khi tham gia giao thông, tô tranh những phương tiện giao thông bảo vệ môi trường, lựa chọn những phương tiện giao thông không gây ô nhiễm môi trường... Giáo dục trẻ đi đường biết bịt khẩu trang, đội mũ bảo hiểm đúng quy cách, bố mẹ đưa đến trường phải để xe đúng nơi quy định, không cho xe đi vào sân trường, làm khói bụi ô nhiễm môi trường, Trẻ biết nhận ra cái đẹp trong việc giữ gìn các đồ dùng, phương tiện đi lại của gia đình sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp. + Không vứt rác xuống đường, xuống sông khi đi trên các phương tiện giao thông - Các hành vi văn minh khi tham gia giao thông - Tiết kiệm trong sinh hoạt: cô và trẻ làm đồ chơi, đồ dùng, các phương tiện giao thông bằng phế liệu. 11
  12. Từ những kế hoạch trên, giáo viên có thể dễ dàng chọn nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào các hoạt động trong ngày hoặc ngày hội, ngày lễ, sao cho phù hợp mà không quá nặng về nội dung giáo dục bảo vệ môi trường hoặc tích hợp không phù hợp với nội dung chính của mỗi hoạt động. Ví dụ 6: Với chủ đề “Tết và mùa xuân”, các nội dung tích hợp là: - Dạy trẻ cách bảo vệ môi trường trong dịp Tết: + Dạy trẻ biết ngày tết cần phải tiết kiệm: không bỏ phí bánh kẹo, hoa quả và các thức ăn khác + Không vứt rác bừa bãi, không tiểu tiện tùy tiện, không khạc nhổ bừa bãi, không nói to nơi công cộng. + Không hái lộc đầu xuân bằng việc ngắt lá, bẻ cành + Dạy trẻ biết một số tập tục không tốt cho môi trường Ví dụ 7: Chủ đề “Một số hiện tượng tự nhiên”: Giúp trẻ biết về các hiện tượng tự nhiên: gió, mây, mưa, sấm chớp, sét, lũ lụt, ... qua đó, trẻ biết phân biệt đặc điểm của nước, nguồn nước sạch, nước bẩn, ích lợi của nước sạch, biết tiết kiệm nước sạch, tránh xa những nguồn nước bẩn gây ô nhiễm, bệnh tật cho con người... tác hại do một số hiện tượng tự nhiên mang lại. Trong đề tài “Sự kỳ diệu của không khí”: Cô cung cấp cho trẻ biết được đặc điểm không khí như: không màu, không mùi, không vị, biết được không khí có ở đâu, môt số tác dụng đơn giản của không khí, cũng như một số yếu tố gây ô nhiễm không khí; giáo dục cho trẻ có ý thức trong bảo vệ môi trường không khí. Như vậy, việc lồng ghép “Giáo dục bảo vệ môi trường” cho trẻ thông qua các chủ đề khác rất phong phú, đa dạng. Chúng ta cần lồng ghép tích hợp để giúp trẻ có những kiến thức hiểu biết về chăm sóc bản thân, về môi trường xung quanh gần gũi với bản thân, biết sử dụng và giữ gìn đồ dùng luôn sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp,... biết sống vì môi trường, bảo vệ và giữ gìn môi trường, có thái độ đúng với môi trường một cách tích cực và hiệu quả. 3.2. Xây dựng môi trường giáo dục trong lớp và ngoài lớp: • Môi trường trong lớp: Việc tạo cảnh quan trong phòng học là việc làm vô cùng quan trọng đối với tôi. Đồ dùng, đồ chơi được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, an toàn, từng góc riêng biệt. Mỗi kệ góc, tôi đều làm mới, để hấp dẫn trẻ, tạo cảm giác thích thú cho trẻ, khiến trẻ luôn mong muốn được sắp xếp gọn gàng. Nhờ vậy, qua mỗi 12
  13. lần tổ chức hoạt động vui chơi, trẻ chơi xong, thu dọn đồ chơi gọn gàng và ngăn nắp. Bên cạnh những đồ dùng trực quan quen thuộc, có thể sử dụng máy vi tính như một phương tiện dạy học hiện đại, để cho trẻ xem các hình ảnh, đoạn video clip, chơi trò chơi có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. Đây là phương tiện dạy học hấp dẫn với trẻ nhỏ, có khả năng truyền tải kiến thức đối với trẻ một cách sống động, gần gũi, dễ hiểu. Cô sưu tầm tranh, ảnh, băng hình có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào trong các tiết dạy. • Môi trường ngoài lớp: Ở góc thiên nhiên, tôi trang trí và trồng nhiều cây cảnh để tạo cho trẻ một không gian xanh, để mỗi ngày, trẻ có thể tự mình chăm sóc cây xanh, tạo điều kiện cho trẻ tham quan thực tế như tiết Khám phá khoa học trẻ có thể tìm hiểu thêm về sự trưởng thành của cây, từ lúc gieo hạt, nảy mầm, cho đến lúc cây phát triển, giúp trẻ yêu thiên nhiên và giờ học của các cháu thêm sinh động..., giáo dục trẻ biết yêu cái đẹp. Qua hoạt động này, kích thích trẻ yêu lao động, tạo tình cảm của trẻ với thế giới tự nhiên, gần gũi và thân mật. Để tạo cảnh quan sân trường, trước giờ học, tôi thường cho trẻ nhặt rác, lá cây để tạo môi trường sạch đẹp. Bên cạnh đó, trẻ còn biết tận dụng những chiếc lá vàng, cây cỏ trong trường, hướng dẫn cho trẻ chơi bán hàng, nấu ăn đóng vai các nhân vật bằng những lá cây, làm nón, quần áo. Ngoài ra, trẻ còn biết tạo ra những sản phẩm tạo hình. Giáo viên giáo dục trẻ lòng yêu thiên nhiên, biết chăm sóc và bảo quản, giữ gìn môi trường thiên nhiên mà trẻ đang sống. Xây dựng kế hoạch lao động, vệ sinh, đảm bảo đồ dùng, đồ chơi, giá tủ, thiết bị vệ sinh như thùng rác, xô, chậu, bồn cầu luôn được giữ gìn sạch sẽ. 3.3 Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ vào các hoạt động học - Hoạt động tạo hình: Vẽ, nặn, cắt, dán ... thể hiện hiểu biết của mình về môi trường. Trẻ vẽ đường phố xanh, sạch, đẹp và đường phố bẩn bị ô nhiễm môi trường. Tô màu, cắt dán những hình ảnh về môi trường, quá trình phát triển của cây cối, con vật, về môi trường sống của chúng nhằm chính xác hóa những ấn tượng của trẻ về môi trường. Sau hoạt động tạo ý thức của trẻ về môi trường và bảo vệ môi trường phong phú hơn. 13
  14. - Hoạt động học Khám phá khoa học: + Tổ chức cho trẻ quan sát, làm thí nghiệm thực nghiệm đơn giản, cây cần gì để lớn lên (đất, nước, không khí, ánh sáng) hiểu sự cần thiết của nước, của không khí, ánh sáng, đất đối với động vật và thực vật, thí nghiệm nước bẩn do rác thải, không khí ô nhiễm do khói bụi, mùi hôi thối,... Hay khi thực hiện đề tài “Bé tìm hiểu thiên tai”, tôi hướng dẫn trẻ biết được một số thiên tai thường xảy ra, cho trẻ xem video clip về thiên tai như động đất, bão lụt, lốc xoáy, hạn hán... trẻ xem và trao đổi, thảo luận về các thiên tai đó, trẻ biết đặc điểm của mỗi loại thiên tai, nguyên nhân gây ra thiên tai và cách phòng tránh thiên tai. Khi xem video xong, trẻ lớp tôi đã có một số kiến thức, hành vi, thái độ đúng về tác hại của thiên tai, từ đó, trẻ có ý thức giữ gìn môi trường xanh, sạch, đẹp, biết bỏ rác và bước đầu biết phân loại rác. - Hoạt động thể dục: Khi dạy trẻ hoạt động ở tiết học thể dục, tôi thường gợi hỏi trẻ: Để cơ thể chúng ta khỏe mạnh, các con cần phải làm gì? Tôi nhắc trẻ phải ăn đầy đủ chất dinh dưỡng và thường xuyên tập luyện thể dục để có sức khỏe tốt để học tập tốt, làm nhiều việc tốt giúp đỡ bố mẹ và cô giáo, như: trồng cây, dọn vệ sinh nhà cửa, chăm sóc cây, hoa, và các con vật nuôi. Khi lựa chọn vận động cơ bản để dạy trẻ, tôi thường cho trẻ sau khi vận động thì kết hợp trồng cây, hoa vào chậu, vào vườn hoa để cho môi trường xanh, sạch, đẹp. Ví dụ: Khi dạy trẻ vận động: “Bò qua ống dài”. Sau khi mỗi trẻ được thực hiện một lần xong, lần thứ hai, tôi cho trẻ thi đua giữa hai tổ, bật tách chân, khép chân qua các ô rồi lấy cây hoặc hoa cắm vào vườn cây cô tạo để được một vườn cây xanh đẹp. Từ đó, hình thành cho trẻ lòng yêu thiên nhiên, biết giúp đỡ người lớn và bảo vệ cây xanh. - Hoạt động âm nhạc: Trong hoạt động giáo dục âm nhạc, tôi luôn chú trọng trong việc chọn bài hát dạy trẻ, trong đó, có những bài hát có nội dung bảo vệ môi trường như: “Em yêu cây xanh”, trẻ không những hứng thú thể hiện bài hát mà qua nội dung của bài hát, còn giúp trẻ biết được cây xanh có rất nhiều lợi ích, cho ta bóng mát, cho môi trường xanh tươi, trong sáng và trẻ cần phải yêu quý, bảo vệ cây xanh. 14
  15. - Hoạt động làm quen tác phẩm văn học: Văn học Việt Nam rất phong phú và đa dạng, trong đó, kho tàng văn học thiếu nhi cũng rất nhiều. Mỗi khi chọn đề tài, tôi luôn chú ý đến nội dung của bài thơ, câu chuyện. Ví dụ: Khi dạy trẻ bài thơ “Mưa giông”, tôi giúp trẻ biết khi có sự biến đổi của khí hậu, sẽ xảy ra nhiều thiên tai ảnh hưởng đến đời sống con người, động vật và cây cối. Trẻ biết được mưa có từ đâu, rồi trời có sấm chớp ầm ầm, gió thổi mạnh, mây kéo đến và sẽ có mưa giông. Nếu mưa giông kéo dài sẽ bị ngập lụt, nhưng nếu bình thường mà không có mưa thì lúa cũng không thể lớn lên được và sẽ phải chịu nắng. Qua bài thơ, trẻ biết ô nhiễm môi trường sẽ gây nên biến đổi khí hậu, từ đó mà hình thành nên cho trẻ ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường. Hay khi dạy bài thơ “Đi nắng”, dạy trẻ đi nắng phải đội mũ, nón để tránh bệnh tật. Bài thơ “Thỏ bông bị ốm” dạy trẻ không ăn bậy, không ăn thức ăn đường phố để tránh bị đau bụng do chế biến mất vệ sinh; mà phải ăn chín, uống sôi để đảm bảo sức khỏe. 3.4 Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ vào hoạt động chơi ngoài trời: - Giáo viên tổ chức cho trẻ dạo chơi, tham quan, tạo điều kiện thuận lợi để trẻ quan sát môi trường bên ngoài. Để trẻ khám phá tìm hiểu đáp ứng được nhu cầu tò mò và tính ham hiểu biết của trẻ. Ví dụ: Cho trẻ nhặt lá rụng, quan sát các phương tiện chạy trên đường, xả khói, bụi bay. - Giáo viên hướng dẫn cho trẻ sự việc thật gần gũi để trẻ thấy được sự phong phú, đa dạng, sống động của môi trường bên ngoài, qua đó, giáo dục trẻ biết yêu thiên nhiên, gần gũi thân thiện với môi trường, mong muốn được tham gia bảo vệ môi trường, rèn trẻ có kỹ năng giữ gìn, bảo vệ môi trường. - Trong quá trình tổ chức dạo chơi ngoài trời, đây là phần lồng ghép hình ảnh cụ thể, sinh động. Có thể, chỉ cho trẻ xem một số hình ảnh lá rụng xuống sân trường, xe chạy trên đường xả khói, bụi... nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường, chỉ cho trẻ thấy đó là môi trường bẩn. Qua đó, giáo dục trẻ phải làm gì? Cô thường xuyên củng cố kiến thức bảo vệ môi trường cho trẻ để trẻ có thói 15
  16. quen ghi nhớ, có ý thức về bảo vệ môi trường trong nhà trường, trong gia đình và xã hội, các bé biết nhặt rác ở sân trường bỏ đúng nơi quy định. 3.5 Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ vào hoạt động góc: Đây là hoạt động mà trẻ được thể hiện sự hiểu biết và thể hiện kĩ năng của mình. Vì thế, tôi luôn chú ý tổ chức tốt hoạt động này, đặc biệt là lồng ghép thêm giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ, tạo cho trẻ nhiều góc mở để trẻ được thể hiện hết khả năng của mình, từ đó kịp thời uốn nắn, cũng như khích lệ trẻ kịp thời. Vào những buổi hoạt động chiều tôi hướng dẫn trẻ cách chơi ở các góc , đồng thời luôn nhắc nhở trẻ trong khi chơi không được nói to, không quăng ném đồ chơi, không tranh giành đồ chơi với bạn. Vì nói to sẽ làm ảnh hưởng tới các bạn khác, ném đồ chơi sẽ làm cho đồ chơi chóng bị hỏng, đó cũng là những hành vi không tốt đối với môi trường. - Góc học tập: + Cho trẻ xem sách tranh và phân biệt những hành vi làm ô nhiễm môi trường, như: ném rác xuống ao, hồ; bẻ hoa, bẻ cành; vặn vòi nước to và những hành vi tốt, như: lau bàn ghế, bỏ rác đúng nơi quy định, cất đồ chơi, đồ dùng gọn gàng, ngăn nắp,... Tô màu hành vi đúng, gạch chéo hành vi sai. + Cô dạy trẻ cách cầm sách xem không làm hỏng sách, không cuộn sách khi xem, không tẩy xóa trong sách, mở sách nhẹ nhàng từng trang một. - Góc nghệ thuật: + Hát, đọc thơ về cây xanh, con vật, trường lớp ... có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường + Làm đồ dùng, đồ chơi từ nguyên vật liệu phế liệu như: vỏ hộp, vỏ bìa, lá cây khô, ... - Góc thiên nhiên: + Cô cho trẻ quan sát góc thiên nhiên xem sự phát triển của cây. + Thực hành kỹ năng chăm sóc cây: tưới cây, xới đất, nhổ cỏ, nhặt lá rụng, ... 16
  17. Hình ảnh cô và cháu chăm sóc cây - Góc phân vai: Cho trẻ đóng vai người lớn làm công việc bảo vệ môi trường ở trường mầm non, chăm sóc cây, vườn hoa, bón phân, tưới nước, bắt sâu, thu gom rác... Qua góc chơi, bé tập làm nội trợ, trẻ tự chế biến các món ăn đơn giản, như: khuấy nước chanh, cắm hoa, ... trẻ biết tiết kiệm nước, thu gom nguyên liệu chế biến gọn gàng sau khi làm xong. - Góc xây dựng: Trẻ dùng các vật liệu để xây nên những công trình đẹp, như: Xây khuôn viên trường bé, xây công viên cây xanh, trang trại chăn nuôi ... từ đó, trẻ có ý thức tạo các công trình xanh – sạch – đẹp. Trẻ đang xây trang trại chăn nuôi 17
  18. 3.6 Dạy trẻ làm đồ dùng đồ chơi từ những nguyên vật liệu phế thải Bên cạnh những biện pháp vừa kể trên, tôi kết hợp với giáo viên cùng lớp, cùng khối suy nghĩ, tìm kiếm lựa chọn những mẫu đồ dùng, đồ chơi đơn giản, được tận dụng từ những nguyên vật liệu phế thải để hướng dẫn trẻ cùng thực hiện. Sưu tầm thêm các mẫu đồ chơi trên mạng internet, sách báo, tạp chí ... để làm phong phú hơn đồ chơi tại lớp cho trẻ. Cô và trẻ làm đồ dùng đồ chơi từ nguyên vật liệu phế thải: Sau mỗi việc trẻ làm, tôi đều giải thích cho trẻ hiểu ý nghĩa của mỗi việc làm đó. Vệ sinh lớp học giúp cho không khí lớp học được trong lành, đồ dùng đồ chơi sạch sẽ, không có bụi bẩn sẽ giúp các con được khỏe mạnh, làm đồ dùng đồ chơi từ nguyên vật liệu phế thải là một việc làm có ý nghĩa bảo vệ môi trường vì cô và các con đã tiết kiệm được nguyên liệu và góp phần giảm bớt đi lượng rác thải rất lớn đang thải ra môi trường. Trẻ hiểu được từng việc làm của mình sẽ là động cơ để trẻ thể hiện những hành vi giúp cô tham gia bảo vệ môi trường. Như bình nước xả vải cũng làm thành cái bàn là xinh xắn, chai nước suối trở thành những chiếc ly đáng yêu,... Tạo sự hứng thú cho trẻ khi được khám phá các loại vật liệu ấy tự tay mình làm những món đồ chơi mình thích. Tôi cho rằng, làm tốt công tác này thì hiệu quả giờ học sẽ được tăng lên. Hình ảnh cô và các cháu làm đồ chơi từ phế liệu 18
  19. Con công được làm từ thìa sữa chua Chim cánh cụt được làm từ hộp sữa chua Hộp váng sữa làm chậu cây hoa 19
  20. 3.7 Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ vào các hoạt động giáo dục khác Trong từng hoạt động, chúng ta đều có thể tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ. Tuy nhiên, chúng ta không nên quá tham về nội dung tích hợp mà quên mất nội dung chính của từng hoạt động. Điều quan trọng là giáo viên phải tích hợp nội dung chuyên đề một cách hợp lý. • Hoạt động nêu gương và trả trẻ: Cô động viên, khen ngợi những trẻ đã có hành vi tốt, đã thực hiện có ý nghĩa bảo vệ môi trường, như: tiết kiệm nước khi rửa tay, rửa chân, biết tiết kiệm keo dán giấy khi học tạo hình, biết xếp gọn đồ dùng, đồ chơi gọn gàng, tiết kiệm điện, nước trong sinh hoạt, ... và xứng đáng nhận phiếu bé ngoan. Đồng thời, cô cũng nhắc nhở nhẹ nhàng những trẻ có hành vi chưa tốt, như: để đồ dùng đồ chơi chưa đúng nơi quy định, chưa gọn gàng, đi ngủ còn nói chuyện to, đi vệ sinh chưa đúng nơi quy định; rửa tay để nước tràn ra ngoài, thấy nước tràn mà không vặn vòi lại. • Hoạt động vui chơi: Hoạt động vui chơi mang tính tích hợp cao trong giáo dục trẻ, hoạt động chơi được tổ chức đáp ứng nhu cầu của trẻ. + Như thông qua trò chơi phân vai: Trẻ đóng vai các công việc của người làm công tác bảo vệ môi trường. Trong các trò chơi bé tập làm nội trợ, cô dạy trẻ có ý thức tiết kiệm nước và các nguyên vật liệu, thu gom đồ dùng gọn gàng sau khi chơi. + Thông qua trò chơi học tập: Trẻ tìm hiểu các hiện tượng trong môi trường, trẻ học cách so sánh, phân loại các hành vi tốt, hành vi xấu đối với môi trường, phân biệt môi trường sạch, môi trường bẩn và tìm ra nguyên nhân của chúng. + Thông qua các trò chơi vận động: Trẻ mô tả các hành vi bảo vệ môi trường hoặc làm hại môi trường. Động tác cuốc đất, trồng cây, tưới nước, nhổ cỏ là hành động có lợi cho môi trường. Còn chặt cây, dẫm lên thảm cỏ, đốt rừng, săn bắn thú, chim, ... là gây tổn hại đến môi trường. + Thông qua các trò chơi đóng kịch: trẻ thể hiện nội dung câu chuyện bảo vệ môi trường, thể hiện các hành vi có lợi, hành vi có hại cho môi trường. • Hoạt động lao động: 20