Ôn thi THPT Quốc gia Lịch sử 12 - Vấn đề 08: Đảng lãnh đạo của vận động giải phóng dân tộc (1930-1945) - Mức độ 3: Vận dụng-Vận dụng cao (Có lời giải chi tiết)
Bạn đang xem tài liệu "Ôn thi THPT Quốc gia Lịch sử 12 - Vấn đề 08: Đảng lãnh đạo của vận động giải phóng dân tộc (1930-1945) - Mức độ 3: Vận dụng-Vận dụng cao (Có lời giải chi tiết)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- on_thi_thpt_quoc_gia_lich_su_12_van_de_08_dang_lanh_dao_cua.doc
Nội dung text: Ôn thi THPT Quốc gia Lịch sử 12 - Vấn đề 08: Đảng lãnh đạo của vận động giải phóng dân tộc (1930-1945) - Mức độ 3: Vận dụng-Vận dụng cao (Có lời giải chi tiết)
- D. Chống chế độ phản động thuộc địa và tay sai Câu 14: Phong trào dân chủ 1936-1939 ở Việt Nam là một phong trào A. có tính chất dân tộc B. có tính dân chủ. C. không mang tính cách mạng. D. không mang tính dân tộc. Câu 15: Hội nghị Ban Chấp hành trung ương nào đã đề ra chủ trương chuyển hướng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu? A. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 11/1939. B. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 11/1940. C. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 05/1941. D. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 07/1936 Câu 16: Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương xác định mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam là A. giữa nhân dân Việt Nam với phát xít Nhật B. giữa nhân dân Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp - Nhật C. giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp và phong kiến D. giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp Câu 17: "Thời cơ ngàn năm có một" trong Cách mạng tháng Tám tồn tại trong thời gian nào? A. Từ khi Mĩ ném bom nguyên tử xuống Hi rô si ma và Na ga xa ki của Nhật. B. Từ khi Chiến tranh thế giới hai kết thúc ở châu Âu (5/1945). C. Sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh đến lúc Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam lần hai. D. Sau khi quân Nhật đầu hàng Đồng minh đến trước khi quân Đồng minh vào giải giáp quân Nhật. Câu 18: Trước khi Đảng Cộng sản Đông Dương ban bố lệnh Tổng khởi nghĩa (13 - 8 - 1945), tại nhiều địa phương trên cả nước đã nổ ra khởi nghĩa, vì A. Đảng bộ các địa phương biết tin phát xít Nhật sắp đầu hàng qua đài phát thanh nên đã phát động nhân dân địa phương đứng lên hành động. B. Biết tin Hồng quân Liên Xô tuyên chiến, tiêu diệt đạo quân Quan Đông của Nhật. C. Đảng bộ các địa phương vận dụng linh hoạt chỉ thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta". D. Quân Nhật và tay sai ở các địa phương không dám chống cự, mất hết tinh thần chiến đấu Câu 19: Sự chuyển hướng quan trọng của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (11-1939) là so với hội nghị nào dưới đây? A. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (1930). B. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (1936). C. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1930). D. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (1938). Câu 20: Tên gọi “Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân” có nghĩa là
- A. Chỉ coi trọng hoạt động chính trị B. Chỉ chú trọng hoạt động quân sự. C. Chính trị quan trọng hơn quân sự. D. Quân sự quan trọng hơn chính trị. Câu 21: Tháng 6 -1940 sự kiện nổi bật nhất trong chiến tranh thế giới thứ hai có ảnh hưởng tới Việt Nam là A. Nhật kéo vào Lạng Sơn Việt Nam. B. Nhật đánh chiếm Trung Quốc. C. chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ. D. quân đội phát xít Đức kéo vào nước Pháp. Câu 22: Điểm mới của hội nghị Ban chấp hành trung ương đảng cộng sản Đông Dương 5- 1941 so với hội nghị 11-1939 là A. Đề cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc, chống đế quốc và phong kiến B. Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, thực hiện giảm tô giảm tức C. Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng bước ở Đông Dương D. Thành lập Mặt trận thống nhất rộng rãi chống đế quốc Câu 23: Cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 của nhân dân ta diễn ra nhanh chóng và ít đổ máu là do A. Đảng ta chọn đúng thời cơ phát động khởi nghĩa. B. Đảng đã có sự chuyển hướng chiến lược kịp thời. C. Chúng ta đã chuẩn bị đầy đủ lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang. D. Quân Đồng minh tiến công mạnh vào quân Nhật ở châu Á. Câu 24: Để khắc phục điểm hạn chế về nhiệm vụ cách mạng trong Luận cương chính trị (10/1930), thời kì 1939-1945, Đảng đã chủ trương A. Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất. B. Thay khẩu hiệu thành lập chính phủ xô viết công-nông-binh bằng khẩu hiệu lập chính phủ dân chủ cộng hòa. C. Giảm tô, giảm thuế, chia ruộng đất công, tiến tới thực hiện người cày có ruộng. D. Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra nhiệm vụ tịch thu ruộng đất của bọn thực dân, phong kiến chia cho dân cày nghèo. Câu 25: Nguyên nhân quan trọng nhất dẫn tới thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là A. Dân tộc ta có truyền thống yêu nước nồng nàn, bất khuất. B. Sự lãnh đạo tài tình của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh. C. Toàn Đảng, toàn dân đoàn kết nhất trí, đồng lòng. D. Điều kiện khách quan và chủ quan thuận lợi. Câu 26: Sắp xếp các sự kiện theo trình tự thời gian: 1. Cao trào kháng Nhật cứu nước 2.Nhật xâm lược Đông Dương 3.Mặt trận Việt Minh ra đời 4.Nhật đảo chính Pháp
- A. 1 – 3 – 2 – 4 B. 2 – 3 – 4 – 1 C. 3 – 4 – 2 – 1 D. 4 – 1 – 3 Câu 27: Dưới đây là những sự kiện liên quan đến sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa: 1.Hồ Chí Minh rời Pác Pó về Tân Trào 2. Khu giải phóng Việt Bắc được thành lập 3.Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam 4.Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kì kết thúc Hãy sắp xếp các sự kiện sau theo đúng trình tự thời gian A. 3,4,1,2 B. 4,3,2,1 C. 1,3,2,4 D. 3,4,2,1 Câu 28: Dưới đây là những sự kiện liên quan đến diễn biến Tổng khởi nghĩa 1. Nhân dân Huế giành chính quyền 2. Nhân dân Hà Nội giành chính quyền 3. Nhân dân Sài Gòn giành chính quyền 4.Đồng Nai Thượng, Hà Tiên giành chính quyền Hãy sắp xếp các sự kiện sau theo đúng trình tự thời gian A. 3,4,1,2 B. 2,1,3,4 C. .1,3,2,4 D. 3,4,2,1 Câu 29: Bài học kinh nghiệm quan trọng nhất trong chỉ đạo khởi nghĩa Cách mạng tháng Tám năm 1945 của Đảng là A. Xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất B. Tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp, nữa hợp pháp C. Phải có chủ trương và biện pháp phù hợp với tình hình thực tiễn cách mạng trong cả nước. D. Kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền từng bộ phận, kịp thời chớp thời cơ khởi nghĩa. Câu 30: “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh“ là lời khen ngợi của Chủ tịch Hồ Chí Minh giành cho A. Trung đoàn thủ đô B. Vệ quốc quân C. Việt Nam giải phóng quân D. Đội cứu quốc quân Câu 31: Đoạn văn sau đây được Nguyễn Ái Quốc trình bày trong “Nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận giai cấp đến vạn năm sau cũng không đòi được”. A. Hội nghị Trung ương Đảng lần 6 (11/1939). B. Hội nghị Trung ương Đảng lần 8 (5/1941). C. “Tuyên ngôn độc lập” (2/9/1945). D. “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” (19/12/1946). Câu 32: Từ cuộc đấu tranh ngoại giao sau cách mạng Tháng Tám năm 1945, bài học kinh nghiệm được rút ra cho cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền Tổ quốc hiện nay là A. Nhân nhượng với kẻ thù
- B. Luôn mềm dẻo trong đấu tranh C. Linh hoạt, mềm dẻo, khôn khéo nhưng cương quyết giữ vững độc lập chính quyền lãnh thổ D. Cương quyết trong đấu tranh Câu 33: Điểm kế thừa và phát triển của Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung Ương đảng (5/1941) so với các hội nghị trước đó là A. Đề cao giải phóng dân tộc, chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương. B. Đề cao giải phóng dân tộc, chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương. C. Đề cao giải phóng dân tộc, giải quyết vấn đề này ở từng nước Đông Dương, chủ trương thành lập Mặt trận dân chủ Đông Dương. D. Đề cao giải phóng dân tộc, giải quyết vấn đề này ở từng nước Ðông Dương, chủ trương thành lập Mặt trận Việt Nam Ðộc lập đồng minh. Câu 34: Bài học kinh nghiệm nào của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 được Đảng ta tiếp tục vận dụng trong công cuộc công nghiệp, hóa hiện đại hóa đất nước nhằm phát huy sức mạnh của dân tộc? A. Phải linh hoạt kết hợp các hình thức đấu tranh. B. Kết hợp giữa đấu tranh với xây dựng để ngày càng vững mạnh C. Tập hợp, tổ chức các lực lượng yêu nước. D. Có đường lối đúng đắn, phù hợp. Câu 35: Khu giải phóng Việt Bắc được ví như A. Hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam độc lập B. Thủ đô kháng chiến C. Trung tâm đầu não kháng chiến D. . Căn cứ địa cách mạng cả nước Câu 36: Bài học kinh nghiệm nào là chung nhất của cách mạng Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945? A. Bài học về phân hóa và cô lập kẻ thù. B. Bài học về giành và giữ chính quyền. C. Bài học về khởi nghĩa vũ trang. D. Bài học về liên minh công – nông. Câu 37: Tính chất của cách mạng tháng Tám năm 1945? A. Cách mạng vô sản B. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân C. Cách mạng dân chủ nhân dân D. Cách mạng dân tộc dân chủ Câu 38: Tổng bí thư Đảng cộng sản Đông Dương theo thứ tự thời gian từ năm 1930 đến năm 1940 là A. Trần Phú, Lê Hồng Phong, Nguyễn Văn Cừ, Hà Huy Tập, Trường Chinh. B. Trần Phú, Lê Hồng Phong, Hà Huy Tập, Trường Chinh.
- C. Trần Phú, Lê Hồng Phong, Hà Huy Tập, Nguyễn Văn Cừ. D. Trần Phú, Lê Hồng Phong, Nguyễn Văn Cừ, Hà Huy Tập. Câu 39: So với Hội nghị BCH Trung ương Đảng tháng 11/1939, Hội nghị BCH Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dưong tháng 5/1941 hoàn chỉnh hơn ở điểm nào về cách thức giành chính quyền? A. Thành lập mặt trận thống nhất dân tộc rộng rãi. B. Xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa. C. Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, thực hiện giảm tô, giảm tức. D. Xác định nhiệm vụ chủ yếu, trước mắt ỉà đánh đế quốc tay sai, giải phóng dân tộc Câu 40: Sự phát triển của lực lượng chính trị cách mạng của Đảng Cộng sản Đông Dương trong thời kì 1939-1945 có đặc điểm gì? A. Từ nông thôn tiến về các thành thị. B. Từ miền núi phát triển xuống miền xuôi. C. Từ thành thị phát triển về nông thôn. D. Từ miền xuôi phát triển lên miền ngược.
- ĐÁP ÁN 1-B 2-A 3-D 4-B 5-D 6-D 7-D 8-D 9-A 10-D 11-A 12-A 13-B 14-B 15-A 16-B 17-D 18-C 19-A 20-C 21-D 22-C 23-A 24-A 25-B 26-B 27-A 28-B 29-D 30-A 31-B 32-C 33-D 34-C 35-A 36-B 37-B 38-C 39-B 40-B LỜI GIẢI CHI TIẾT Câu 1: Đáp án B Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập đầu năm 1930, phong trào 1930 – 1931 là phong trào đầu tiên do Đảng lãnh đạo. Sự phát triển của phong trào 1930 – 1931 với đỉnh cao là sự thành lập các Xô viết ở Nghệ An và Hà Tinh đã chửng tỏ và khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân. Đó cũng chính là ý nghĩa lịch sử quan trọng nhất của phong trào 1930 – 1931. Câu 2: Đáp án A Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929- 1933 ảnh hưởng nghiêm trọng nhất và diễn ra đầu tiên trong lĩnh vực nông nghiệp. Để bù đắp thiệt hại của cuộc khủng hoảng, thực dân Pháp sẽ tăng cường vơ vét và bóc lột nhân dân ta, trong đó chủ yếu là nông dân – giai cấp có số lượng đông đảo nhất. Nông dân không chỉ chịu cảnh thuế cao, vay nợ nặng lãi mà các nôn phẩm làm ra đều phải bán với giá thất. Ruộng đất thì bị địa chủ người Pháp và người Việt chiếm đoạt khiến cho nông dân bị bần cùng hóa. Câu 3: Đáp án D Trước khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời, phong trào đấu tranh của nhân dân chống thực dân Pháp đều diễn ra mạnh mẽ, quyết liệt nhưng thất bại vì chưa có giai cấp lãnh đạo với đường lối đúng đắn, sáng tạo. Dưới tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế đã làm trầm trọng thêm tình trạng đói khổ của các tầng lớp nhân dân lao động. Mâu thuẫn xã hội ngày càng trở nên sâu sắc. Phong trào đấu tranh của nhân dân cũng sẽ nổ ra nhưng nếu không có sự lãnh đạo của đảng thì có thể cũng sẽ như các cuộc đấu tranh khác lẻ tẻ, tự phát. Tuy nhiên, từ khi có đảng cộng sản, phong trào 1930 – 1931 đã có sự khác biệt so với trước. Đánh giá tình hình cụ thể của đất nước giai đoạn này, đảng đã phát động phong trào 1930 – 1931 diễn sôi nổi mang tính triệt để, có quy mô rộng lớn, đỉnh cao là Xô Viết Nghệ - Tĩnh. => Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là nhân tố cơ bản nhất quyết định sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930 – 1931. Câu 4: Đáp án B Phong trào 1930 – 1931 mới chỉ thành lập được liên minh công – nông, chưa mặt trận dân tộc thống nhất trong cả nước. Phải từ giai đoạn 1936 – 1939 mới hình thành mặt trận thống nhất trên cơ sở liên minh công công được hình thành từ trước. Câu 5: Đáp án D 1. Quân đội Quốc gia Việt Nam. (11/5/1950) 2. Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân. (12/1944)
- 3. Vệ quốc đoàn. (11/1945) 4. Việt Nam Giải phóng quân. (5/1945) Câu 6: Đáp án D Từ xác định mâu thuẫn cơ bản nhất của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai => Nhiệm vụ hàng đầu là đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập dân tộc. Điều đó thể hiện rõ nhất trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (1930) xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam là “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” (tức là hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trước). Câu 7: Đáp án D Tháng 9/1930, phong trào đấu tranh dâng cao trên cả nước nhất là hai tỉnh Nghệ An và hà Tĩnh. Những cuộc biểu tình của nông dân có vũ trang tự vệ với hàng nghìn người tham gia kéo đến các huyện lị, tỉnh lị đòi giảm suu thuế. Các cuộc đấu tranh này được nhân dân Vinh – Bến Thủy hưởng ứng. Tiêu biểu là cuộc biểu tình của 8000 nông dân huyện Hưng Nguyên (12-9-1930). Trong khi các cuộc biểu tình của các khu vực khác trong cả nước là các cuộc biểu tình chưa có vũ trang tự vệ. Câu 8: Đáp án D Xét mục tiêu của phong trào 1930 – 1931 là chống đế quốc và chống phong kiến. Phong trào này trong quá trình diễn ra đã nhằm trúng hai kẻ thù cốt yếu của dân tộc là đế quốc và phong kiến, đặc biệt là thành lập được chính quyền công nông binh – Chính quyền Xô viết ở một số địa phương. Phong trào không ảo tưởng về kẻ thù dân tộc và giai cấp. Hơn nữa, phong trào cũng đã sử dụng hình thức vũ trang khởi nghĩa (Nghệ An, Hà Tĩnh) và đã giành được chính quyền ở một số địa phương, thành lập chính quyền cách mạng Xô viết – Nghệ Tĩnh, thực hiện quyền làm chủ của quần chúng điều hành mọi mặt đời sống xã hội. Câu 9: Đáp án A Phong trào cách mạng 1930 – 1931 của nhân dân Việt Nam đã sử dụng nhiều hình thức đấu tranh phong phú và quyết liệt. - Quần chúng đã sử dụng các hình thức đấu tranh từ thấp đến cao, từ mít tinh biểu tình đến đốt phá huyện đường, phá nhà lao, kết hợp biểu tình thị uy với hoạt động nửa vũ trang để tiến công địch, buộc bọn thống trị phải chấp nhận yêu sách của mình. - Tại một số nơi thuộc hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, trước sức mạnh đấu tranh của quần chúng, hệ thống chính quyền địch tan rã từng mảng, bọn quan lại và cường hào bỏ trốn, chính quyền địch đã bị thủ tiêu, chính quyền Xô Viết đã được thành lập. - Trong phong trào này, các hình thức sơ khai của khởi nghĩa từng phần đã được sử dụng nhằm chống lại chính quyền địch và duy trì, bảo vệ các Xô viết, giữ vững thành quả cách mạng. Câu 10: Đáp án D Phong trào 1936 – 1939 đã tập hợp một lực lượng chính trị đông đảo và phương pháp đấu tranh phong phú: - Lực lượng chính trị của quần chúng đông đảo bao gồm: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư
- sản, - Phương pháp đấu tranh phong phú: bán công khai, bán hợp pháp, bí mật, bất hợp pháp. Câu 11: Đáp án A - Phong trào cách mạng 1930 – 1931 phương pháp đấu tranh là bí mật và bất hợp pháp. - Phong trào dân chủ 1936 – 1939 phương pháp đấu tranh là công khai và nửa công khai. Câu 12: Đáp án A Phong trào 1936 – 1939 có ý nghĩa lịch sử tiêu biểu nhất là phong trào đã tập hợp một lực lượng chính trị đông đảo và phương pháp đấu tranh phong phú: - Lực lượng chính trị của quần chúng đông đảo bao gồm: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản, - Phương pháp đấu tranh phong phú: bán công khai, bán hợp pháp, bí mật, bất hợp pháp. Câu 13: Đáp án B Nhiêm vụ trước mắt của hai phong trào được xác định như sau: - Phong trào cách mạng 1930 – 1931: chống đế quốc và phong kiến giành độc lập dân tộc (Nhiệm vụ dân tộc trước). - Phong trào cách mạng 1936 – 1939 do quy định bởi hoàn cảnh lịch sử thế giới và trong nước có nhiều thay đổi. Đảng đã tại Hội nghị tháng 7-1936 đã xác định nhiệm vụ trước mắt của cách mạng Đông Dương là: Chống chế độ phản động thuôc điạ, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hòa bình. Câu 14: Đáp án B Phong trào dân chủ 1936-1939 ở Việt Nam là một phong trào có tính dân chủ khi xét mục tiêu trước mắt của phong trào là: Chống chế độ phản động thuôc điạ, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hòa bình. Các hình thức đấu tranh của phong trào cũng là mít tinh, biểu tình, nghị trường, đấu tranh báo chí. Câu 15: Đáp án A Xuất phát từ những hạn chế của Luận cương chính trị (10-1930): - Xác định nhiệm vụ chiến lược là chống phong kiến và chống đế quốc, chưa xác định được mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Đông Dương. - Chưa xác định được khả năng tham gia cách mạng của các giai cấp và tầng lớp ngoài công nhân và nông dân. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 11/1939 đã đánh dấu sự chuyển hướng chiến lược cách mạng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu bằng cách: + Xác định nhiệm vụ chiến lược cách mạng Đông Dương là: đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. + Thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương, tập hợp các giai cắp và tầng lớp khác nhau đấu tranh chống đế quốc và tay sai, giành độc lập dân tộc. Câu 16: Đáp án B Trong nội dung của Hội nghi tháng 5/1941 đã xác định giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc, xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc. Hơn nữa, từ
- tháng 9-1940, Nhật đã tiến vào miền Bắc Việt Nam và câu kết với Pháp áp bức, bóc lột nhân dân ta. Chứng tỏ, Hội nghị xác định mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa nhân dân với đế quốc phát xít Pháp – Nhật, cần phải giải quyết mâu thuẫn dân tộc này trước. Câu 17: Đáp án D Khi mâu thuẫn Nhật – Pháp trở nên gay gắt, Nhật đã đảo chính lật đổ Pháp để độc chiếm Đông Dương (9-3-1945). Đảng ta đã xác định kẻ thù của cách mang lúc này là phát xít Nhật, thay đổi khẩu hiệu thành “đánh đuổi phát xít Nhật”, phát động cao trào kháng Nhật cứu nước. Sau khi Nhật đầu hành đồng minh (15/8/1945), đây là thời cơ “ngàn năm có một” khi kẻ thù duy nhất của cách mạng lúc này đã đầu hàng đồng minh nhưng quân đồng minh cũng chưa vào Việt Nam để giải giáp quân đội Nhật. Tận dung thời cơ này, Đảng ta đã sáng suốt nắm bắt thời cơ phát động Tổng khởi nghĩa tháng Tám trong cả nước thắng lợi. Câu 18: Đáp án C Từ chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12/3/1945) đã xác định kẻ thù duy nhất của cách mạng Việt Nam thời điểm đó là Nhật Bản. Đến khi nghe được tin Liên Xô tấn công đạo quân Quan Đông của Nhật Bản ở gần Đông bắc Trung Quốc, Nhật Bản gần như sắp phải đầu hàng. Nhận thức được thời cơ đó, Đảng bộ địa phương đã linh hoạt vân dụng chủ trương của Đảng để nổi dậy khởi nghĩa giành chính quyền sớm. Câu 19: Đáp án A Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng công sản Viêt Nam (10- 1930) với Luận cương chính trị đã đưa ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Viêt Nam là: chống phong kiến và đế quốc. Đến năm 1939, hoàn cảnh lịch sử thay đổi, mâu thuẫn nhân dân ta với thực dân Pháp ngày càng gay gắt, vì thế trong Hội nghị 11/1939 đã đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Câu 20: Đáp án C Theo chỉ thị thành lập của Hồ Chí Minh gửi Võ Nguyên Giáp có đoạn: “Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân nghĩa là chính trị quan trọng hơn quân sự. Nó là đội tuyên truyền. Vì muốn có kết quả thì về quân sự, nguyên tắc chính là tập trung lực lượng, cho nên, theo chỉ thị mới của Đoàn thể, sẽ chọn lọc trong hàng ngũ những du kích Cao - Bắc - Lạng số cán bộ và đội viên kiên quyết, hăng hái nhất và sẽ tập trung một phần lớn vũ khí để lập ra đội chủ lực”. Câu 21: Đáp án D Tháng 04/1940, Đức tấn công sang phía Tây, chiếm Đan Mạch, Na-uy, Bỉ, Phần Lan, Lúc- xăm-bua và Pháp. Tấn “thảm kịch” nước Pháp “Quân Đức tiến vào Pari”: Sau khi chọc thủng phòng tuyến Maginô ở miền Bắc nước Pháp, ngày 05/6/1940, quân Đức tiến về phía Pari như bão táp. Chính phủ Pháp tuyên bố “bỏ ngỏ” thủ đô và chạy về Boóc-đo, một bộ phận do tướng Đờ Gôn cầm đầu bỏ đất Pháp ra nước ngoài, dựa vào Anh, Mĩ tiến hành cuộc kháng chiến chống Đức. Bộ phận còn lại do Pêtanh đứng ra lập chính phủ mới, ngày 22/6/1940 kí với Đức hiệp ước đầu hàng nhục nhã (Pháp bị tước vũ trang, hơn 3/4 lãnh thổ Pháp bị Đức chiếm đóng và Pháp phải nuôi toàn bộ quân đội chiếm đóng Đức). Sau đó ở Đông Dương, Đô đốc Đờ cu đã được cử làm Toàn quyền thay cho G. Catơru. Chính
- quyền mới này đã thực hiện một loạt các chính sách nhằm vơ vét sức người sức của, ở Đông Dương để đốc vào cuộc chiến tranh. Điều này gây khó khăn cho cuộc sống nhân dân và phong trào cách mạng. Câu 22: Đáp án C Nếu như hội nghị tháng 11-1939 đánh dấu sự chuyển hướng chi đạo chiến lược đưa nhiêm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu nhưng vấn là giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ ba nước Đông Dương. Phải đến Hội nghị tháng 5- 1941, vấn đề dân tộc được giải quyết trong khuôn khổ từng nước. Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh thay cho Mặt trân thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương, thay tên các hội Phản đế thành hội cứu quốc và giúp đỡ thành lập mặt trậm ở các nước Lào, Campuchia. Câu 23: Đáp án A Thời cơ khởi nghĩa diễn ra từ sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh đến trước khi quân Đồng minh kéo vào nước ta. Trước đó, ngày 13-8-1945. Đảng ta đã chớp đúng thời cơ này và chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước kết hợp với sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt từ năm 1930 đến năm 1945. Chính vì thế, Cách mạng tháng Tám diễn ra chỉ trong 15 ngày – rất nhanh chóng và ít đổ máu. Câu 24: Đáp án A Xuất phát từ những hạn chế của Luận cương chính trị (10-1930): - Xác định nhiệm vụ chiến lược là chống phong kiến và chống đế quốc, chưa xác định được mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Đông Dương. - Chưa xác định được khả năng tham gia cách mạng của các giai cấp và tầng lớp ngoài công nhân và nông dân. Thời kì 1939 – 1945, Đảng ta đã chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất. Quá trình chuyển hướng này hoàn chỉnh tại Hội nghị tháng 5-1941. Câu 25: Đáp án B Đối với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám/1945, nguyên nhân chủ quan là quan trọng dẫn đến thắng lợi, trong đó sự lãnh đọa tài tình của Đảng với đường lối lãnh đạo đúng đắn là quan trọng nhất. - Từ năm 1930, khi Đảng cộng sản Đông Dương ra đời đã lãnh đạo nhân dân tổ chức ba phong trào cách mạng: 1930 – 1931, 1936 – 1939, 1939 – 1945 là ba cuộc tập dượt cho cách mạng tháng Tám. - Đảng cũng hoàn chinh đường lối đấu tranh, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. - Đảng lãnh đạo công tác chuẩn bị lực lượng vũ trang, lực lượng chính trị và căn cứ địa cách mạng. - Đảng lãnh đạo nhân dân chớp thời cơ để tiến lên khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước, Câu 26: Đáp án B 1. Cao trào kháng Nhật cứu nước (tháng 3 đến tháng 8-1945) 2. Nhật xâm lược Đông Dương (9-1940)
- 3. Mặt trận Việt Minh ra đời (19-5-1941) 4. Nhật đảo chính Pháp (9-3-1945) Câu 27: Đáp án A 1. Hồ Chí Minh rời Pác Pó về Tân Trào (5-1945) 2. Khu giải phóng Việt Bắc được thành lập (4-6-1945) 3. Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam (16-4-1945) 4. Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kì kết thúc (20-4-1945) Câu 28: Đáp án B 1. Nhân dân Huế giành chính quyền (23-8-1945) 2. Nhân dân Hà Nội giành chính quyền (19-8-1945) 3. Nhân dân Sài Gòn giành chính quyền (25-8-1945) 4. Đồng Nai Thượng, Hà Tiên giành chính quyền (28-8-1945) Câu 29: Đáp án D - Cách mạng tháng Tám có sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, trong đó: + Lực lượng chính trị: đóng vai trò quyết định. + Lực lượng vũ trang: đóng vai trò quan trọng hỗ trợ lực lượng chính trị. - Khởi nghĩa từng phần từ tháng 3 đến tháng 8 năm 1945 khi thời cơ vẫn chưa chín muồi, chuẩn bị trực tiếp cho tổng khởi nghĩa. - Giành chính quyền từng bộ phận và kịp thời chớp thời cơ khởi nghĩa khi Nhật đầu hàng Đồng minh (15-8-1945). => Bài học kinh nghiệm quan trọng nhất trong chỉ đạo khởi nghĩa Cách mạng tháng Tám năm 1945 của Đảng là kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền từng bộ phận, kịp thời chớp thời cơ khởi nghĩa. Câu 30: Đáp án A Ngày 27 - 1 – 1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết Thư gửi các chiến sĩ cảm tử quân Thủ đô (Trung đoàn thủ đô), thăm hỏi tình hình ăn Tết, khen ngợi tinh thần gan dạ chiến đấu của các chiến sĩ và dặn dò những điều cần thiết. Bức thư có đoạn: "Các em là đội cảm tử. Các em cảm tử để cho Tổ quốc quyết sinh. Các em là đại biểu cái tinh thần tự tôn tự lập của dân tộc ta mấy nghìn năm để lại, cái tinh thần quật cường đó đã kinh qua Hai Bà Trưng, Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung, Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám, truyền lại cho các em. Nay các em gan góc tiếp tục cái tinh thần bất diệt đó, để truyền lại cho nòi giống Việt Nam muôn đời về sau". Câu 31: Đáp án B Trung ương Đảng. Nhận định về tình hình cách mạng nước ta lúc đó, Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định: “Trong lúc này, quyền lợi của bộ phận, của giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử, tồn vong của quốc gia, của dân tộc. Trong lúc này, nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi lại được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của
- bộ phận, của giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được”. Để thực hiện được nhiệm vụ trên, đòi hỏi Đảng ta phải tập hợp, đoàn kết được mọi lực lượng trong xã hội, không phân biệt tôn giáo, đảng phái, dân tộc vào một mặt trận dân tộc thống nhất. Ngày 19-5- 1941, Mặt trân Việt Minh đã ra đời. Điều lệ của Mặt trận Việt Minh ghi rõ: liên hiệp tất cả các tầng lớp nhân dân, các đảng phái cách mạng, các đoàn thể dân chúng yêu nước. Kết nạp từng đoàn thể không cứ đảng phái, đoàn thể nào của người Việt Nam hay của các dân tộc thiểu số sống trong nước Việt Nam, không phân biệt giai cấp, tôn giáo và xu hướng chính trị, để cùng nhau đánh đuổi Nhật - Pháp, làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập. Câu 32: Đáp án C Từ ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-946, ta hòa hoãn với Trung Hoa Dân Quốc để tập trung đánh Pháp ở miền Nam Việt Nam. Đối với Trung Hoa Dân Quốc, ta nhân nhượng một só quyền lợi nhất định về chính trị và kinh tế nhưng không đánh mất chủ quyền dân tộc. - Từ ngày 6-3-1946 đến trước 19-12-1946: khi Pháp và Trung Hoa Dân Quốc câu kết với nhay và kí Hiêp ước Hoa – Pháp, ta nhân nhượng với Pháp để đuổi Trung Hoa Dân Quốc ra khỏi nước ta. Trong nội dung của Hiệp định Sơ bộ chỉ đồng ý cho Pháp đưa 15000 quân ra miền Bắc thay Trung Hoa Dân quốc giải giáp quân Nhật nhưng phải rút dân trong vòng 5 năm. Đồng thời, hai bên phải ngừng bắn và giữ quân đội của mình ở vị trí cũ, tạo không khí thuận lợi để đi đến đàm phán chính thức. => Chính sách của đang linh hoạt, mềm dẻo và Đảng ta có thể nhân nhượng một số quyền lợi nhưng chủ quyền dân tộc sẽ luôn được giữ Câu 33: Đáp án D - Điểm kế thừa: đề cao giải phóng dân tộc đã được đề trong gần nhất trong hội nghị tháng 11- 1939. - Điểm phát triển: chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương, chủ trương thành lập Mặt trận của riêng Việt Nam là Mặt trận Việt Nam Độc lập đồng minh (gọi tắt là Việt Minh). Câu 34: Đáp án C Cách mạng tháng Tám là sự kết hợp giữa lực lượng chính trị (đóng vai trò quyết định thắng lợi) và lực lượng vũ trang (đóng vai trò quan trọng hỗ trợ lực lượng chính trị). Sự kết hợp giữa lực lượng chính trị với lực lượng vũ trang là nhân tố quan trọng cơ bản đưa đến sự thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945. Các lực lượng yêu nước được tập hợp và tổ chức thành Mặt trận thống nhất, đoàn kết cùng nhau đấu tranh. => Bài học kinh nghiệm của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 được Đảng ta tiếp tục vận dụng trong công cuộc công nghiệp, hóa hiện đại hóa đất nước nhằm phát huy sức mạnh của dân tộc là tập hợp, tổ chức các lực lượng yêu nước. Câu 35: Đáp án A Khi giải phóng Việt Bắc được ví như hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam độc lập. Câu 36: Đáp án B Năm 1930 đến năm 1945, Đảng nắm vững nguyên tắc giành, giữ và bảo vệ chính quyền. Giành
- chính quyền, đó là mục tiêu của bất kỳ một cuộc cách mạng nào. Nhưng điều đặc biệt của Đảng ta trong Cách mạng tháng Tám năm 1945 là không phải đợi đến khi phát động tổng khởi nghĩa toàn quốc mới đặt vấn đề giành chính quyền về tay nhân dân. Ngay từ đầu, Đảng ta đã xác định việc giành chính quyền về tay nhân dân trên cơ sở tập hợp và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân trên nền tảng liên minh công nhân-nông dân-trí thức. Để giành chính quyền, Đảng ta kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và sử dụng bạo lực cách mạng hợp lý đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra nhà nước của nhân dân. Câu 37: Đáp án B Cách mạng tháng Tám mang tính chất dân tộc dân chủ nhân dân do: +Mục tiêu: độc lập dân tộc, nghĩa là ưu tiên cho việc giành chính quyền về tay nhân dân, đánh đuổi ngoại bang + Động lực cách mạng: tất cả ai có lòng yêu nước thì tham gia cm, không phân biệt công nhân, nông dân, trí thức, tư sản + Chính quyền sau cách mạng: là chính quyền dân chủ nhân dân, có đại diện của tất cả các tầng lớp trong xã hội. Câu 38: Đáp án C Tổng bí thư Đảng cộng sản Đông Dương theo thứ tự thời gian từ năm 1930 đến năm 1940 là: 1. Đồng chí Trần Phú: Đầu năm 1927, đồng chí được cử sang học tại trường Đại học Phương Đông, Liên Xô. Tháng 04-1930, đồng chí Trần Phú về nước được bổ sung vào Ban chấp hành Trung ương Đảng và được giao trách nhiệm khởi thảo bản Luận cương chính trị của Đảng. Bản luận cương này được Hội nghị trung ương lần thứ nhất họp ở Hương Cảng (Trung Quốc) tháng 10-1930 thông qua. Cũng tại Hội nghị này đồng chí Trần Phú được cử làm Tổng Bí thư của Đảng cộng sản Đông Dương. 2. Lê Hồng Phong: Tháng 03-1935, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I của Đảng diễn ra tại Ma Cao (Trung Quốc), đồng chí Lê Hồng Phong được bầu làm Tổng Bí thư của Đảng. Tháng 07 - 1935, đồng chí đi dự Đại hội Quốc tế cộng sản lần thứ VII và được cử làm uỷ viên dự khuyết Ban chấp hành Quốc tế cộng sản. 3. Hà Huy Tập: Tháng 07-1936, đồng chí Hà Huy Tập cùng với đồng chí Lê Hồng Phong triệu tập Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng ở Thượng Hải (Trung Quốc) để bổ sung nghị quyết của trung ương trước tình hình mới. Tại hội nghị này, đồng chí Hà Huy Tập được bầu làm Tổng Bí thư thay đồng chí Lê Hồng Phong. Sau đó, đồng chí trở về Sài Gòn cùng cơ quan Trung ương Đảng trực tiếp chỉ đạo phong trào cách mạng trong cả nước. 4. Nguyễn Văn Cừ: Tháng 03-1938, Ban chấp hành Trung ương Đảng họp quyết định thành lập Mặt trận thống nhất dân chủ. Cũng tại Hội nghị này, đồng chí Nguyễn Văn Cừ được bầu làm Tổng Bí thư thay đồng chí Hà Huy Tập. Sau đó, đồng chí vào hoạt động tại Sài Gòn. Phong trào cách mạng lên cao, địch theo dõi đồng chí rất sát, rồi chúng trục xuất đồng chí ra khỏi Nam Bộ. Trở ra Hà Nội, đồng chí chú trọng việc thành lập Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương, trực tiếp chỉ đạo báo chí công khai của Đảng. Câu 39: Đáp án B Nếu như Hội nghị tháng 11/1939 chưa đề cập đến cách giành chính quyền thì Hội nghi tháng
- 5/1941 đã xác đinh hình thái của cuộc khởi nghĩa là đi từ khởi nghĩa từng phẩn lên tổng khởi nghĩa. Câu 40: Đáp án B Sự phát triển của lực lượng chính trị trong giai đoạn 1939 – 1945 được phát triển từ miền núi xuống đồng bằng. Cao Bằng là nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các Hội Cứu quốc trong Mặt trận Việt Minh. Đến năm 1942, khắp các châu ở Cao Bằng đều có Hội Cứu quốc, trong đó có ba châu hoàn toàn. Sau đó, ở nhiều tỉnh thành Bắc Kì và một số tỉnh Trung Kì, hầu hết các hội Phản đế đều chuyển thành các Hội Cứu quốc, đồng thời, nhiều Hội Cứu quốc mới được thành lập. Như vậy, lực lượng chính trị phát triển từ miền núi xuống miền xuôi.