Ôn thi THPT Quốc gia Lịch sử 12 - Vấn đề 05: Quan hệ quốc tế (1945-2000) - Mức độ 2: Thông hiểu (Có lời giải chi tiết)
Bạn đang xem tài liệu "Ôn thi THPT Quốc gia Lịch sử 12 - Vấn đề 05: Quan hệ quốc tế (1945-2000) - Mức độ 2: Thông hiểu (Có lời giải chi tiết)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- on_thi_thpt_quoc_gia_lich_su_12_van_de_05_quan_he_quoc_te_19.doc
Nội dung text: Ôn thi THPT Quốc gia Lịch sử 12 - Vấn đề 05: Quan hệ quốc tế (1945-2000) - Mức độ 2: Thông hiểu (Có lời giải chi tiết)
- Mức độ 2: Thông hiểu Câu 1: Để thoát khỏi tình trạng đối đầu căng thẳng giữa hai phe Tư bản Chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa, các quốc gia Châu Âu đã A. Thành lập cộng đồng châu Âu (EC). B. Giúp đỡ Đông Âu phát triển kinh tế. C. Rút khỏi các khối quân sự do Liên Xô và Mĩ đứng đầu. D. Kí hiệp định Henxinki, tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình và an ninh khu vực. Câu 2: Thế nào là cuộc "Chiến tranh lạnh" theo phương thức đầy đủ nhất? A. Chưa gây chiến tranh nhưng dùng chính sách viện trợ để khống chế các nước. B. Chuẩn bị gây ra một cuộc chiến tranh thế giới mới. C. Thực tế chưa gây chiến tranh, nhưng chạy đua vũ trang làm cho nhân loại "Luôn luôn trong tình trạng chiến tranh", thực hiện "Chính sách đu đưa bên miệng hố chiến tranh". D. Dùng sức mạnh quân sự để đe dọa đối phương. Câu 3: Sự ra đời của NATO và Hiệp ước Vácsava có ý nghĩa như thế nào đến quan hệ quốc tế những năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai? A. Đánh dấu sự phát triển vượt bậc của hai cường quốc về quân sự. B. Chấm dứt mối quan hệ đồng minh giữa hai cường quốc. C. Mở màn cho sự xác lập của hàng loạt các tổ chức quân sự trên thế giới những năm sau đó. D. Đánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe và chiến tranh lạnh. Câu 4: Sự kiện nào sau đây biểu thị cho xung đột quân sự của Cuộc chiến tranh lạnh? Sai lầm và chú ý: A. Chiến tranh thế giới thứ hai. B. Chiến tranh vùng vịnh Péc - xích. C. Các cuộc chiến tranh cục bộ ở Đông Nam Á, Triều Tiên, Trung Đông D. Chiến tranh giữa Mĩ và Liên Xô. Câu 5: Trật tự hai cực Ianta sụp đổ bởi A. Liên Xô và Mĩ chuyển từ đối đầu sang đối thoại B. Liên Xô và Mĩ “chán ngán” việc chạy đua vũ trang C. Ảnh hưởng của Liên Xô và Mĩ bị thu hẹp D. Mô hình xã hội chủ nghĩa tan rã ở Liên Xô Câu 6: Chiến tranh lạnh KHÔNG tạo ra: A. Những xung đột quyết liệt trên lĩnh vực chính trị giữa Liên Xô và Tây Âu. B. Những đối lập, mâu thuẫn giữa các nước thuộc phe XHCN và TBCN trên lĩnh vực văn hóa. C. Những cuộc xung đột trực tiếp bằng quân sự giữa Liên Xô và Mỹ. D. Những mâu thuẫn sâu sắc trên lĩnh vực kinh tế giữa Liên Xô và Tây Âu Câu 7: Thách thức lớn nhất đối với thế giới hiện nay là
- A. Tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng đe dọa cuộc sống loài người. B. Chủ nghĩa khủng bố hoành hành, đe dọa an ninh các nước. C. Nguy cơ cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên. D. Chiến tranh xung đột diễn ra ở nhiều khu vực trên thế giới. Câu 8: Nhận xét nào dưới đây đúng với xu thế phát triển của thế giới sau Chiến tranh lạnh? A. Trật tự thế giới mới được hình thành theo xu hướng “đa cực”. B. Trật tự “hai cực Ianta” tiếp tục được duy trì. C. Thế giới phát triển theo xu thế một cực và nhiều trung tâm. D. Mĩ vươn lên trở thành “một cực” duy nhất. Câu 9: Mục đích bao quát nhất của “Chiến tranh lạnh” do Mĩ phát động là A. Ngăn chặn và tiến tới tiêu diệt các nước xã hội chủ nghĩa. B. Thực hiện “chiến lược toàn cầu” làm bá chủ thế giới của Mĩ. C. Bắt các nước Đồng minh lệ thuộc vào Mĩ. D. Đàn áp phong trào cách mạng và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Câu 10: Trong thời kỳ Chiến tranh lạnh, nước nào ở Châu Âu được xem là tâm điểm đối đầu giữa hai cực Xô - Mĩ? A. Pháp. B. Đức C. Anh. D. Liên Xô Câu 11: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ tự cho mình quyền lãnh đạo thế giới do A. Mĩ nắm độc quyền vũ khí nguyên tử. B. Mĩ là nước quyết định góp vào thắng trận trong Chiến tranh thế giới thứ hai. C. Mĩ là ủy viên không thường trực của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc. D. Mĩ trở thành nước giàu, manh nhất thế giới, vượt xa Liên Xô và các nước khác. Câu 12: Ý nào dưới đây không phải là biểu hiện của xu hướng hòa hoãn Đông – Tây? A. Hai miền nước Đức kí Hiệp đinh về những cơ sở quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức. B. Hiệp định đình chiến giữa hai miền Triều Tiên được kí kết. C. 33 nước châu Âu cùng Mĩ và Canađa kí kết Định ước Henxinki. D. Liên Xô và Mĩ thỏa thuận về việc hạn chế vũ khí chiến lược. Câu 13: Việc thực hiện kế hoạch Mácsan đã tác động như thế nào tới cục diện các nước Đông Âu và Tây Âu? A. Mở màn cho cục diện Chiến tranh lanh những năm sau chiến tranh. B. Mở màn cho quá trình hợp tác, đối thoại về kinh tế. C. Tạo nên sự phân chia đối lập về kinh tế và chính trị. D. Tạo nên cục diện đối lập về chính trị. Câu 14: Yếu tố nào dưới đây không phải là nguyên nhân dẫn tới việc Liên Xô và Mĩ tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh? A. Sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu.
- B. Kinh tế Liên Xô lâm vào khủng hoảng trì trệ. C. Sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và Tây Âu. D. Sự suy giảm về thế và lực do chạy đua vũ trang. Câu 15: Đặc trưng cơ bản của trật tự thế giới được thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai là A. Thế giới chia thành 2 phe: tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, do hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe. B. Hình thành trật tự thế giới đa cực. C. Sự vươn lên mạnh mẽ và đứng đầu thế giới của nền kinh tế Mĩ. D. Thế giới hình thành 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới. Câu 16: Sau Chiến tranh lạnh, sức mạnh thực sự của mỗi quốc gia được biểu hiện trên phương diện nào dưới đây? A. Kinh tế. B. Quân sự. C. Chính trị D. Khoa học Câu 17: Hệ quả lớn nhất của hội nghị Ianta sau Chiến tranh thế giới thứ hai là A. Thành lập tổ chức Liên Hợp quốc nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới. B. Đã phân chia được thành quả chiến thắng của các nước thắng trận. C. Là nguồn gốc của sự đối đầu giữa hai phe: tư bản chủ nghĩa (Mĩ đứng đầu) và Xã hội chủ nghĩa (Liên Xô đứng đầu). D. Một trật tự thế giới mới được hình thành – trật tự hai cực Ianta. Câu 18: Tổ chức Hiệp ước Vacsava (5/1955) ra đời nhằm mục đích A. tạo sự đối lập với khối quân sự NATO. B. tăng cường sức mạnh của các nước xã hội chủ nghĩa. C. Bảo vệ các nước thành viên, duy trì hoà bình ở châu Âu và làm đối trọng với NATO D. tăng cường tình đoàn kết giữa Liên xô với Đông Âu. Câu 19: Nhân tố chủ yếu chi phối quan hệ quốc tế trong phần lớn nửa sau thế kỉ XX là A. Sự ra đời các khối quân sự đối lập. B. Xu thế toàn cầu hóa. C. Cục diện “Chiến tranh lạnh”. D. Sự hình thành các liên minh kinh tế. Câu 20: Sự ra đời của hai tổ chức nào đã dánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe và Chiến tranh lạnh bao trùm toàn thế giới? A. Mĩ đưa ra học thuyết Truman và sự thành lập khối SEV. B. Sự ra đời của NATO và Tổ chức hiệp ước Vacsava. C. Sự ra đời của NATO và Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV). D. Mĩ thực hiện kế hoạch Macsan và Tổ chức hiệp ước Vacsava. Câu 21: Chiến tranh lạnh được hình thành sau chiến tranh thế giới thứ hai không xuất phát từ việc
- A. Các tổ chức kinh tế, quân sự ra đời đối lập và chạy đua với nhau. B. Sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa hai cường quốc. C. Mĩ lo ngại trước sự phát triển của hệ thống xã hội chủ nghĩa. D. Mĩ có ưu thế về vũ khí hạt nhân, tự cho mình quyền lãnh đạo thế giới. Câu 22: Chiến tranh lạnh tạo nên cục diện căng thẳng ở châu Âu biểu hiện ở điểm nào? A. Sự ra đời các tổ chức kinh tế ở châu Âu. B. Sự hình thành hai nhà nước trên lãnh thổ nước Đức. C. Gây ra cuộc nội chiến ở Trung Quốc trong ba năm. D. Gây nên cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp. Câu 23: Ý nào sau đây không phải là hệ quả của Chiến tranh lạnh đến quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai? A. Gây ra tình trạng căng thẳng đối đầu. B. Xác lập cục diện hai cực hai phe. C. Kinh tế của cả Mĩ và Liên Xô suy giảm. D. Gây ra tình trạng chia cắt cục bộ, chạy đua vũ trang ở nhiều khu vực. Câu 24: Nội dung nào không thể hiện đúng mục tiêu chiến lược của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai? A. Can thiệp vào công việc nội bộ của các nước đồng minh. B. Đàn áp phong trào cách mạng thế giới. C. Thực hiện âm mưu bá chủ thế giới. D. Chống phá Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa. Câu 25: Sự kiện nào đánh dấu sự tan vỡ mối quan hệ đồng minh chống phát xít giữa Mĩ và Liên Xô sau Chiến tranh thế giới thứ hai? A. Sự ra đời của khối NATO. B. Việc Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử (1949). C. Sự ra đời của chủ nghĩa “Truman” và “Chiến tranh lạnh” (3/1947). D. Sự phân chia phạm vi đóng quân giữa Mĩ và Liên Xô.
- ĐÁP ÁN 1-D 2-C 3-D 4-C 5-D 6-C 7-B 8-A 9-B 10-B 11-D 12-B 13-C 14-A 15-A 16-A 17-D 18-C 19-C 20-B 21-A 22-B 23-C 24-A 25-C LỜI GIẢI CHI TIẾT Câu 1: Đáp án D Đầu tháng 8-1975, 33 nước châu Âu cùng với Mĩ và Canađa kí kết Định ước Henxinki. Tuyên bố khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia (bình đẳng, chủ quyền, sự bền vững của đường biên giới, giải quyết bằng biện pháp hòa bình các cuộc tranh chấp, nhằm đảm bảo an ninh châu Âu) và sự hợ p tác giữa các nước (về khoa học – kĩ
- thuật, bảo vệ môi trường). Định ước này đã tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh ở châu lục này. Câu 2: Đáp án C - Thực tế chiến tranh lạnh chưa gây chiến tranh thực sự vì đây là cuôc chiến tranh không tiến súng. - Cuộc chiến tranh này làm nhân loại “luôn trong tình trạng chiến tranh”, “đu đưa trên miệng hố chiến tranh”. Cũng vì chạy đua vũ trang căng thắng mà đầu những năm 70, khi xu thế hòa hoãn Đông – Tây xuất hiện thì Mĩ, Liên Xô và một sô nước khác đã kí với nhau các Hiệp ước, Hiệp định về hạn ché vũ khí tiến công chiến lược, hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa. Câu 3: Đáp án D Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) là liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mĩ cầm đầu nhằm chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. Tổ chức Hiệp ước Vacsava là một liên minh chính trị - quân sự mang tính chất phòng thủ của các nước xã hội chủ nghĩa châu Âu. => Sự ra đời của hai tổ chức này đã đánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe. Chiến tranh lạnh bao trùm toàn thế giới. Câu 4: Đáp án C Trong chiến tranh lạnh, thế giới luôn ở trong tình trạng căng thẳng. Các cuộc chiến tranh cục bộ đã diễn ra ở nhiều khu vực như Đông Nam Á, Triều Tiên và Trung Đông, Trong các cuộc chiến tranh này có sự tham gia hoặc hậu thuẫn của hai nước đối đầu là Liên Xô và Mĩ. Chọn đáp án: C Chú ý: Trong các cuộc chiến tranh cục bộ trên thì chiến tranh Việt Nam là cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất, thể hiện mâu thuẫn giữa hai cường quốc Liên Xô và Mĩ. Câu 5: Đáp án D Trật tự hai cực Ianta bao gồm sự đối đầu giữa hai phe Tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa đứng đầu là Mĩ và Liên Xô. Trật tư này sụp đổ khi một cực bị tan rã. Năm 1991, hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ đồng nghĩa với việc một cực đã bị tan rã, trật tự hai Ianta sụp đổ. Câu 6: Đáp án C Chiến tranh lạnh là cuộc đối đầu căng thẳng giữa hai phe – phe TBCN và XHCN dp Mĩ và Liên Xô làm trụ cột. Chiến tranh lạnh đã diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực: từ chính trị, quân sự, kinh tế đến văn hóa, tư tưởng, ngoại trừ sự xung đột trực tiếp bằng quân sự giữa hai siêu cường. Câu 7: Đáp án B Bước sang thế kỉ XXI, tuy xu thế chung của thế giới là hòa bình, hợp tác và phát triển nhưng với sự kiện ngày 11-9, đã đặt các quốc gia – dân tộc đứng trước những thách thức của chủ nghĩa khủng bố với những nguy cơ khó lường. Nó đã gây ra những tác động lớn, phức tạp đối
- với tình hình chính trị thế giới và trong cả quan hệ quốc tế. Ngày nay, các quốc gia – dân tộc vừa có những thời cơ phát triển thuận lợi, vừa có những thách thức vô cùng gay gắt phải đối mặt. Câu 8: Đáp án A Sau năm 1991, tình hình thế giới có những thay đổi nhất định, trong đó: trật tự “hai cực” đã sụp đổ nhưng trật tự thế giới mới lại đang trong quá trình hình thành với sự vươn lên của các cường quốc như Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Liên bang Nga, Trung Quốc. Câu 9: Đáp án B Về chính sách đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ thực hiện chiến lược toàn cầu âm mưu làm bá chủ thế giới. Câu 10: Đáp án B Về nước Đức: - Mĩ, Anh và sau đó là Pháp đã tiến hành riêng rẽ việc hợp nhất các khu vực chiếm đóng của mình, tháng 9-1949 lập ra Nhà nước Cộng hòa Liên bang Đức. - Tháng 10-1949, được sự giúp đỡ của Liên Xô, các lực lượng dân chủ ở Đông Đức đã thành lập Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Đức. Như thế, trên lãnh thổ nước Đức đã xuất hiện hai nhà nước với hai chế độ chính trị và con đường phát triển khác nhau. Nước Đức đã trở thành tâm điểm của sự đối đầu giữa hai cực Xô-Mĩ và hai khối Đông-Tây ở châu Âu. Câu 11: Đáp án D Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã vươn lên thành một nước tư bản giàu mạnh nhất, vượt xa các nước tư bản khác, nắm độc quyền vũ khí nguyên tử, Mĩ tự cho mình quyền lãnh đạo thế giới. Câu 12: Đáp án B Những biểu hiện của xu hướng hòa hoãn Đông – Tây bao gồm: - Hai miền nước Đức kí Hiệp đinh về những cơ sở quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức. - 33 nước châu Âu cùng Mĩ và Canađa kí kết Định ước Henxinki. - Liên Xô và Mĩ thỏa thuận về việc hạn chế vũ khí chiến lược Hiệp định đình chiến giữa hai miền Triêu Tiên được kí kết là một sự kiên quan trọng trong cuộc đấu tranh giành độc lâp dân tộc ở Triều Tiên. Không liên qua đến xu hướng hòa hoãn Đông – Tây. Câu 13: Đáp án C Sự phân chia, đối lập về kinh tế và chính trị của Đông Âu và Tây Âu do kế hoạch Mác san được thể hiện như sau: - Sự đối lập về kinh tế: Tây Âu là kinh tế TBCN, Đông Âu là kinh tế XHCN. - Sự đối lập về chính trị: + Tây Âu thuộc hệ thống TBCN, sau chiến tranh thế giới thứ hai thực hiện chính sách quay trở lại xâm lược các thuộc địa cũ của mình. + Đông Âu thuộc hệ thống XHCN, ủng hộ hòa bình thế giới.
- Câu 14: Đáp án A Tháng 12-1989, Mĩ và Liên Xô cùng tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh xuất phát từ những nguyên nhân sau: - Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn bốn thập kỉ đã làm cho cả hai nước quá tốn kém và suy giảm thế mạnh của họ trên nhiều mặt so với các cường quốc khác. - Khó khăn và thách thức to lớn đã đặt ra trước hai nước do sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và các nước Tây Âu, - Nền kinh tế Liên Xô ngày càng lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng, . Sự tan rã của ché độ xã hội chủ nghĩa Đông Âu phải đến năm 1991, trong khi chiến tranh lạnh đã kết thúc từ năm 1989 => đây không phải nguyên nhân dẫn tới việc Liên Xô tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh. Câu 15: Đáp án A Hội nghị Ianta được triêu tập khi chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, nội dung của hội nghị ngoài việc đề ra mục tiêu tiệu diệt hòa toàn chủ nghĩa phát xít và thành lập tổ chức Liên hợp quốc thì quan trọng hơn là phân chia khu vực và phạm vi ảnh hưởng giữa các cường quốc. Dựa vào sự phân chia này cho thấy, thế giới giờ đây đã chia thành hai phe: tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa do hai siêu cường là Mĩ và Liên Xô đứng đầu. Câu 16: Đáp án A Sau Chiến tranh lạnh, hầu như các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế để xây dựng sức mạnh thực sự của mỗi quốc gia. Ngày nay, kinh tế đã trở thành nội dung căn bản trong quan hệ quốc tế, Xây dựng sức mạnh tổng hợp của quốc gia thay thế cho chay đua vũ trang đã trở thành hình thức chủ yếu trong cuộc cạnh tranh giữa các cường quốc. Ngày nay, sức mạnh của mỗi quốc gia là dựa trên một nền sản xuất phồn vinh, một nền tài chính vững chắc, một nền công nghiệp có trình độ cao và một lưc lượng quốc phòng hùng mạnh. Câu 17: Đáp án D Toàn bộ những quyết định của Hội nghị Ianta và những thỏa thuân sau đó của ba cường quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, thường được gọi là trật tự hai cực Ianta. Câu 18: Đáp án C Trước những hành động của Mĩ (thực hiện kế hoạch Mácsan để lôi kéo các nước Tây Âu vào liên minh quân sự chống Liên Xô và các nước Đông Âu và thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương), Liên Xô và các nước Đông Âu đã thành lập Tổ chức Hiệp ước Vácsava, đây là một liên minh chính trị, quân sự mang tính chất phòng thủ của các nước xã hội chủ nghĩa châu Âu, giúp duy trì hòa bình ở châu Âu và làm đối trong với NATO. Câu 19: Đáp án C Năm 1947, xuất phát từ thông điệp của Tổng thống Truman phát biểu tại Quốc hội Mĩ đã đánh dấu cục diện “Chiến tranh lạnh” được thiết lập. Đây là cuộc chiến tranh không tiếng súng giữa hai phe Tư bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa, đứng đâu là Liên Xô và Mĩ. Đây cũng là cuộc chiến tranh diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực từ kinh tế, chính trị đến văn hóa –
- tư tưởng. Tuy không nổ ra một cuộc chiến tranh thế giới nhưng trong gần nửa thế kỉ của Chiến tranh lạnh, thế giới luôn trong tình trạng căng thẳng. Các cuộc chiến tranh cục bộ đã diễn ra như cuộc chiến tranh ở Đông Nam Á, Triều Tiên, Trung Đông, . Sau khi “Chiến tranh lạnh” chấm dứt bằng sự kiện: Năm 1889, Cuộc gặp gỡ không chính thức giữa lãnh đạo hai cường quốc là Goócbachốp và Busơ tại Manta (Địa Trung Hải). Mở ra thời kì mới trong quan hệ quốc tế giữa, xu thế hòa bình hợp tác cùng nhau phát triển là xu thế nổi bật Như vậy, “Chiến tranh lạnh” là nhân tố chủ yếu chi phối quan hệ quốc tế trong phần lớn nửa sau thế kỉ XX. Câu 20: Đáp án B - Ngày 4-4-1949, tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) được thành lập. - Tháng 5-1955, Liên Xô và các nước Đông Âu đã thành lập tổ chức Hiệp ước Vácsava, đây là một liên minh chính trị - quân sự mang tính chất phòng thủ của các nước xã hội chủ nghĩa châu Âu. => Sự ra đời của NATO và tổ chức Hiệp ước Vacsava đã đánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe, Chiến tranh lạnh đã bao trùm toàn thế giới. Câu 21: Đáp án A Nguyên nhân hình thành Chiến tranh lạnh bao gồm: - Sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa hai cường quốc Liên Xô và Mĩ. - Mĩ lo ngại trước sự phát triển của hệ thống chủ nghĩa xã hội. - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên thành một nước tư bản giàu mạnh, nắm ưu thế về vũ khí hạt nhân, tự cho mình quyền lãnh đạo thế giới. Chiến tranh lạnh thực chất là sự đối đầu Xô – Mĩ. Các tổ chức kinh tế, quân sự ra đời đối lập và chạy đua với nhau là ảnh hưởng của chiến tranh lạnh đến quan hệ quốc tế. Câu 22: Đáp án B Tại Hội nghị Pôxđam, ba cường quốc đã khẳng định nước Đức phải trở thành một quốc gia thống nhất, hòa bình, dân chủ; tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít; thỏa thuận việc phân chia các khu vực chiếm đóng và kiểm soát nước Đức sau chiến tranh: quân đội Liên Xô chiếm đóng vùng lãnh thổ phía Đông nước Đức, quân đội Anh chiếm vùng Tây Bắc, quân đội Mĩ chiếm vùng phía Nam, quân đội Pháp được chiếm một phần lãnh thổ phía Tây nước Đức. Nhưng Mĩ, Anh và sau đó là Pháp đã tiến hành riêng rẽ việc hợp nhất các khu vực chiếm đóng của mình, tháng 9 - 1949 lập ra Nhà nước Cộng hòa Liên bang Đức. Tháng 10 - 1949 được sự giúp đỡ của Liên Xô các lực lượng dân chủ ở Đông Đức đã thành lập Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Đức. Như thế, trên lãnh thổ nước Đức đã xuất hiện hai nhà nước với hai chế độ chính trị khác nhau. Sự ra đời của Cộng hòa Dân chủ Đức là một đòn giáng mạnh vào chính “ngăn chặn” của Mĩ. Câu 23: Đáp án C Hệ quả của chiến tranh lạnh đến quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai bao gồm:
- - Sự đối đầu giữa hai phe gây ra tình trạng căng thẳng kéo dài. - Xác lập cục diện hai cực hai phe nội dung này đã trở thành nhân tố chủ yếu chi phối tác động thế giới nửa sau thế kỉ XX. - Chiến tranh lạnh dẫn tới cuộc chạy đua vũ trang nhiều năm, nhiều quốc gia bị lôi kéo. - Gây ra tình trạng chia cắt cục bộ, chạy đua vũ trang, gây bất ổn ở nhiều khu vực. Kinh tế Mĩ và Liên Xô suy giảm là nguyên nhân đưa tới hai nước tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh và là hậu quả của riêng hai cường quốc này. Câu 24: Đáp án A Mục tiêu bao quát của Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai là thực hiện chiến lược toàn cầu tham vọng bá chủ thế giới với ba mục tiêu chính: - Một là, ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ chủ nghĩa xã hội trên thế giới. - Hai là, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới. - Ba là, khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ. Mĩ không hề can thiệp vào công việc nội bộ của các nước đồng minh. Câu 25: Đáp án C Từ liên minh chống phát xít, sau chiến tranh thế giới thứ hai, hai cường quốc Liên Xô và Mĩ nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu và đi tới tình trạng chiến tranh lạnh. Sự kiện mở đầu cho điều này là: Ngày 12-3-1947, thông điệp của Tổng thống Mĩ Truman tại Quốc hội Mĩ đã khăng định: sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ và đề nghị viện trợ khẩn cấp 400 triệu USD cho hai nước Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì. Đây cũng là sự kiên mở đầu cho Chiến tranh lạnh nửa sau thế kỉ XX.