Ôn thi THPT Quốc gia Lịch sử 12 - Vấn đề 03: Các nước Á, Phi, Mĩ Latinh (1945-2000) - Mức độ 3: Vận dụng-Vận dụng cao (Có lời giải chi tiết)

doc 14 trang minhtam 01/11/2022 5880
Bạn đang xem tài liệu "Ôn thi THPT Quốc gia Lịch sử 12 - Vấn đề 03: Các nước Á, Phi, Mĩ Latinh (1945-2000) - Mức độ 3: Vận dụng-Vận dụng cao (Có lời giải chi tiết)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docon_thi_thpt_quoc_gia_lich_su_12_van_de_03_cac_nuoc_a_phi_mi.doc

Nội dung text: Ôn thi THPT Quốc gia Lịch sử 12 - Vấn đề 03: Các nước Á, Phi, Mĩ Latinh (1945-2000) - Mức độ 3: Vận dụng-Vận dụng cao (Có lời giải chi tiết)

  1. Câu 7: Ý nào dưới đây không phải là đặc điểm nổi bật của cách mạng Lào từ năm 1945 đến năm 1975 ? A. Đảng Cộng sản Đông Dương lãnh đạo nhân dân các bộ tộc Lào tiến hành khởi nghĩa, tuyên bố độc lập. B. Tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ xâm lược. C. Tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược trở lại. D. Gia nhập tổ chức ASEAN. Câu 8: Từ công cuộc xây dựng đất nước của Ấn Độ và cải cách – mở cửa của Trung Quốc, Việt Nam có thể rút ra bài học gì cho quá trình đổi mới đất nước ? A. Đẩy mạnh cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp để xuất khẩu lúa gạo. B. Đẩy mạnh cuộc “cách mạng chất xám” để trở thành nước xuất khẩu phần mềm. C. Ứng dụng các thành tựu khoa học – kĩ thuật trong xây dựng và phát triển đất nước D. Nâng cao trình độ dân trí cho nhân dân để khai thác hợp lí các nguồn tài nguyên. Câu 9: Cho các dữ liệu sau: 1. 17 nước châu Phi được trao trả độc lập. 2.Thắng lợi của nhân dân Môdămbích và Ănggôla. 3.Chế độ phân biệt chủng tộc Apácthai chính thức bị xóa bỏ. 4. Tuynidi, Marốc và Xu đăng giành độc lập. Hãy sắp xếp các dữ kiện theo thứ tự thời gian về thắng lợi cuộc đấu tranh giành độc lập ở châu Phi sau Chiến tranh thế giới thứ hai. A. 3, 4, 1, 2. B. 3, 1, 4, 2. C. 4, 2, 3, 1. D. 4, 1, 2, 3 Câu 10: Hình thức đấu tranh chủ yếu của của các nước Mĩ Latinh sau thắng lợi của cách mạng Cuba năm 1959 là A. đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh kinh tế. B. đấu tranh nghị trường. C. đấu tranh vũ trang. D. đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh ngoại giao Câu 11: Đặc điểm nổi bật của phong trào đấu tranh giành và bảo vệ độc lập của nhân dân Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai là A. chống lại chế độ độc tài thân Mĩ. B. chống lại chế độ độc tài Batixta. C. chống lại chế độ thực dân Tây Ban Nha. D. chống lại chế độ thực dân Bồ Đào Nha. Câu 12: Câu nào sai? A. Ngày 18/3/1962, Pháp kí hiệp định công nhận độc lập của Angiêri. B. Ngày 1974, cách mạng Êtiôpia thắng lợi. C. Năm 1975, cách mạng giải phóng dân tộc ở Angôla và Môdămbich thắng lợi. D. Năm 1976, Nammibia tuyên bố độc lập. Câu 13: Đối tượng chủ yếu của cách mạng ở các nước Mỹ Latinh là? A. Chế độ Apácthai B. Chủ nghĩa thực dân kiểu cũ
  2. C. Giai cấp địa chủ phong kiến D. Chế độ tay sai phản động của chủ nghĩa thực dân mới Câu 14: Điểm khác nhau về mục tiêu, nhiệm vụ giữa phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi với khu vực Mĩ Latinh là A. Chống lại bọn đế quốc, thực dân và tay sai B. Chống lại các thế lực thân Mĩ C. Chống lại bọn tay sai cho đế quốc, thực dân D. Chống lại bọn đế quốc, thực dân. Câu 15: Nguyên tắc cơ bản của đường lối cải cách mà Trung ương Đảng cộng sản Trung Quốc đã vạch ra từ năm 1978 là A. Kiên trì nền chuyên chính dân chủ. B. Tiến hành cải cách và mở cửa, xây dựng nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa. C. Kiên trì con đường chủ nghĩa xã hội. D. Kiên trì con đường xã hội chủ nghĩa, chuyên chính dân chủ nhân dân, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc, chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Mao Trạch Đông. Câu 16: Năm 1992, ASEAN quyết định sẽ tổ chức Đông Nam Á thành A. Một khu vực hòa bình B. Một khu vực mậu dịch tự do C. Một khu vực ổn định và phát triển D. Diễn đàn khu vực Câu 17: Ý nào dưới đây phản ánh hoạt động đối ngoại của Trung Quốc trong năm 1972 đã gây bất lợi cho cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của nhân dân Việt Nam ? A. Bình thường hoá quan hệ với Nhật Bản và các nước phương Tây. B. Xảy ra xung đột biên giới với Ấn Độ và Liên Xô. C. Tổng thống Mĩ thăm Trung Quốc, mở đầu quan hệ mới theo hướng hoà dịu giữa hai nước. D. Xảy ra xung đột biên giới với Liên Xô. Câu 18: Bản chất của mối quan hệ ASEAN với nước Đông Dương trong giai đoạn từ 1967 đến 1979 là: A. Hợp tác trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, khoa học B. Đối đầu, căng thẳng C. Chuyển từ chính sách đối đầu sang đối thoại D. Giúp đõ nhân dân Đông Dương trong cuộc chiến tranh chống Pháp và Mĩ Câu 19: Biến đổi quan trọng nhất ở khu vực Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ 2 đến nay là A. Tất cả các quốc gia trong khu vực đều đã giành được độc lập ở những mức độ khác nhau B. Việt Nam góp phần làm sụp đổ hệ thống thuộc địa kiểu cũ và kiểu mới của chủ nghĩa thực dân C. Phát triển mạnh mẽ về kinh tê, một số nước trở thành “con rồng” kinh tế Châu Á D. Thành lập và mở rộng Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á.
  3. Câu 20: Ý nào dưới đây giải thích không đúng về lí do mở rộng thành viên của tổ chức ASEAN từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX? A. Chống lại sự hình thành trật tự đa cực nhiều trung tâm sau chiến tranh lạnh. B. Chiến tranh lạnh đã kết thúc, xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ. C. Thực hiện hợp tác phát triển có hiệu quả theo các nguyên tắc của Hiệp ước Ba-li. D. Quan hệ giữa ba nước Ðông Dương với ASEAN đã được cải thiện tích cực. Câu 21: Yếu tố nào quyết định sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở các nước châu Á sau chiến tranh thế giới thứ hai? A. Hệ thống xã hội chủ nghĩa hình thành và ngày càng phát triển. B. Ý thức độc lập và sự lớn mạnh của các lực lượng dân tộc. C. Sự suy yếu của các nước đế quốc. D. Thắng lợi của phe Đồng minh trong chiến tranh Câu 22: Yếu tố nào sau đây khiến bản đồ chính trị thế giới có sự thay đổi to lớn và sâu sắc sau Chiến tranh thế giới thứ hai? A. Thắng lợi của các nước Á, Phi, Mỹ La tinh trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. B. Các quốc gia độc lập ngày càng tích cực tham gia vào đời sông chính trị thê giới. C. Những thành tựu to lớn trong công cuộc xây dựng đât nước cùa nhiêu quôc gia trên thê giới. D. Tác động của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật. Câu 23: Đặc điểm nổi bật của phong trào đấu tranh giành độc lập ở khu vực Mĩ Latinh là gì? A. Phong trào đấu tranh giành độc lập đưa đến sự ra đời của hành loạt các quốc gia vô sản trong khu vực. B. Sau khi giành độc lập các nước Mĩ Latinh bước vào thời kì khôi phục kinh tế. C. Các nước Mĩ Latinh phải tiếp tục đương đầu với chính sách xâm lược của thực dân Anh D. Hầu hết các nước Mĩ Latinh đều giành được độc lập ngay từ đầu thế kỉ XIX. Câu 24: Năm 1995, Việt Nam gia nhập ASEAN đã đem lại nhiều cơ hội lớn để nước ta thực hiện mục tiêu đổi mới đất nước ngoại trừ việc A. mở rộng, trao đổi và giao lưu văn hóa với bên ngoài. B. thu hút vốn đầu tư của nước ngoài để phát triển kinh tế. C. nền kinh tế bị cạnh tranh khốc liệt, bản sắc văn hóa có nguy cơ bi xói mòn. D. hội nhập, học hỏi và tiếp thu được nhiều thành tựu khoa học kĩ thuật từ bên ngoài. Câu 25: Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng tội ác của chủ nghĩa Apacthai đối với nhân dân Nam Phi? A. Xây dựng khối đoàn kết dân tộc. B. Sự bóc lột tàn bạo của người da đen. C. Tước đoạt quyền tự do của người da đen. D. Phân biệt, kì thị chủng tộc hết sức tàn bạo. Câu 26: Khu vực Mĩ Latinh là khái niệm dùng để chỉ vùng đất có đặc điểm chung gì về văn hóa?
  4. A. Đa số các nước Mĩ Latinh đều là thuộc địa của Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. B. Hầu hết các nước Mĩ Latinh đều nói tiếng Tây Ban Nha thuộc ngữ hệ Latinh. C. Hầu hết các nước Mĩ Latinh đều nói tiếng Bồ Đào Nha thuộc ngữ hệ Latinh. D. Hầu hết các nước Mĩ Latinh đều nói tiếng Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha thuộc ngữ hệ Latinh. Câu 27: Nội dung nào dưới đây thể hiện điểm khác biệt cơ bản của cách mạng Campuchia với Cách mạng Lào và Việt Nam năm 1945? A. Tiến hành chống chế độ diệt chủng Khơ me đỏ. B. Thi hành đường lối đổi ngoại hòa bình, trung lập. C. Không giành được chính quyền từ phát xít Nhật. D. Giành được chính quyền từ tay thực dân Pháp và phát xít Nhật. Câu 28: Nội dung nào dưới đây là nguyên nhân cơ bản để ba nước Indonexia, Lào, Việt Nam giành độc lập sớm nhất ở khu vực Đông Nam Á? A. Có sự chuẩn bị lâu dài và biết chớp thời cơ. B. Điều kiện khách quan thuận lợi và biết chớp thời cơ. C. Điều kiện khách quan thuận lợi và nhân dân ủng hộ cách mạng. D. Kẻ thù đã suy yếu và được sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ. Câu 29: ASEAN có thể rút ra bài học kinh nghiệm gì từ hiệu ứng “Brexít” ở châu Âu? A. Tăng cường đoàn kết nội khối. B. Đề ra đường lối đối ngoại đúng đắn. C. Sử dụng khẩu hiệu “thúc đẩy dân chủ”. D. Mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều quốc gia trên thế giới. Câu 30: So với Việt Nam và Lào, cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ và tay sai của nhân dân Campuchia có điểm gì đáng chú ý? A. Trong thời gian từ năm 1954 đến năm 1970 là giai đoạn hòa bình, trung lập ở Campuchia. B. Không phải đương đầu với thể lực tay sai thân Mĩ. C. Kết thúc sớn hơn so với Việt Nam và Lào. D. Nhận được sự giúp đỡ của quân tình nguyên Việt Nam.
  5. ĐÁP ÁN 1-D 2-A 3-A 4-A 5-D 6-B 7-D 8-C 9-D 10-C 11-A 12-D 13-D 14-A 15-D 16-B 17-C 18-B 19-A 20-A 21-B 22-A 23-D 24-C 25-A 26-D 27-C 28-A 29-A 30-A LỜI GIẢI CHI TIẾT Câu 1: Đáp án D Xuất phát từ nguyên nhân của những cuộc khoảng hoảng của Liên Xô, Trung Quốc, Đông Âu, Việt Nam rút ra bài học cần phải đổi mới toàn diện trên tất cả lĩnh vực (chính trị, kinh tế, văn hóa) để tạo nên sức mạnh tổng hòa. Đây cũng là bài học được Đảng và Nhân dân áp dụng trong công cuộc đổi mới đất nước bắt đầu từ tháng 12-1986. Câu 2: Đáp án A Xuất phát từ vị trí địa lí của Việt Nam là giáp với Trung Quốc ở phía Bắc nên nếu Trung Quốc được giải phóng thì đường biên giới được khai thông, nhân dân ta sẽ thoát khỏi thế bao vây. Đồng thời, cách mạng Trung Quốc thành công tiến lên chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa xã hội từ đây được nối liền từ châu Âu sang châu Á thì sẽ tạo điều kiện cho một nước có theo chế độ xã hội chủ nghĩa như Việt Nam có thể liên lạc với các nước xã hội chủ nghĩa khác dễ dàng hơn. Đây là điều kiện vô cùng thuận lợi, sau đó Việt Nam đã đặt được quan hệ ngoại giao với Liên Xô và Trung Quốc, trong kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ hai nước này đã viện trợ và giúp đỡ cuộc kháng chiến của Việt Nam rất nhiều. Câu 3: Đáp án A Phong trào đấu tranh chính trị rộng lớn: Dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại (đảng của giai cấp tư sản) do M.Ganđi và G.Nêru đứng đầu, đấu tranh dưới các hình thức khởi nghĩa tổ chức, biểu tình, bãi công, bãi khóa, bãi thị . + Ngày 19 – 2 – 1946, hai vạn thủy binh trên 20 chiến hạm ở cảng Bombay tổ chức biểu tình tuần hành chống thực dân Anh, đòi độc lập dân tộc. + Hai mươi vạn công nhân, học sinh, sinh viên và đông đảo nhân dân Bombay đã bãi công, bãi thị, bãi khóa. Cuộc bãi công sau đó trở thành khởi nghĩa vũ trang của nhân dân, kéo dài trong ba ngày liền (từ ngày 21 – 2 đến 23 – 2 – 1946) mới bị dập tắt. Công nhân nhiều thành phố bãi công hưởng ứng như Cancútta, Carasi, Mađrat, + Nông dân đấu tranh đòi chỉ nộp 1 – 3 thu hoạch cho địa chủ (Phong trào “Tephaga”). Nhiều nơi nông dân nổi dậy cướp tài sản của địa chủ. + Đầu năm 1947, cao trào bãi công của công nhân đã nổ ra ở nhiều thành phố lớn, như cuộc bãi công của hơn 40 vạn công nhân ở thành phố Cancútta (tháng 2 – 1947). - Khởi nghĩa vũ trang giành độc lập: + Không thỏa thuận với quy chế tự trị, Đảng Quốc đại đã lãnh đạo nhân dân Ấn Độ đấu tranh đòi thực dân Anh phải trả độc lập hoàn toàn cho Ấn Độ. Trước sức ép đấu tranh mạnh mẽ của
  6. phong trào quần chúng, thực dân Anh buộc phải công nhận hoàn toàn nền độc lập của Ấn Độ. + Ngày 26 – 1 – 1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và nước Cộng hòa Ấn Độ chính thức được thành lập. Câu 4: Đáp án A - Đáp án A: Trước năm 1979, mối quan hệ giữa ba nước Đông Dương với ASEAN là đối đầu, căng thẳng. Thời gian sau đó, vấn đề Campuchia được giải quyết. Ngày 28-7-1995, Việt Nam tham gia và trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN. Đến sau đó hai năm kết nạp thêm Lào và Mianma, năm 1999 thêm Campuchia. Việc mở rộng thành viên sẽ giúp ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, ổn định cùng phát triển. => Vì thế, việc Việt Nam tham gia ASEAN đã trở thành mốc mở ra triển vọng cho sự liên kết toàn khu vực Đông Nam Á. - Đáp án B: ASEAN là liên minh kinh tế văn hóa chứ không phải liên minh kinh tế - chính trị. - Đáp án C: Sự hợp tác giữa các nước thành viên có hiệu quả hay không còn phải dựa vào việc giải quyết những vấn đề chung có hiệu quả hay không chứ không liên quan đến việc kết nạp thêm thành viên mới. - Đáp án D: nếu có sự đối đầu về ý thức hệ tư tưởng – chính trị - quân sự thì đã không có sự hợp tác giữa các quốc gia Đông Nam Á. Về văn hóa, các nước Đông Nam Á có sự tương đồng nhất định. Câu 5: Đáp án D Xét hai chiến lược kinh tế: chiến lược kinh tế hướng nội và chiến lược kinh tế hướng ngoại thấy rằng: - Chiến lược kinh tế hướng nội: công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu (đẩy mạnh phát triển các ngành sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu, lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất. - Chiến lược kinh tế hướng ngoại: công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo (tiến hành mở của nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật của nước ngoài, tập trung sản xuất hàng hóa để xuất khẩu, phát triển ngoại thương). Câu 6: Đáp án B Với sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, đặc biệt là vai trò của Liên hợp quốc, các bên Campuchia đã đi đến thỏa thuận hòa giải và hòa hợp dân tộc. Ngày 23-10-1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được kí kết tại Pari. Sau cuộc tổng tuyển cử, đến tháng 9-1993, Quốc hội mới họp thông qua hiến pháp, tuyên bố thành lập vương quốc Campuchia do Xihanuc làm Quốc vương. Từ đó, đời sống chính trị và kinh tế của nhân dân Campuchia bước sang một thời kì phát triển mới. Sau khi ký kết hiệp nghị hoà bình, hoàng thân Shihanouk trở về thủ đô Phnom Penh mà ông xa cách đã 13 năm. Liên hợp quốc cũng rất nhanh chóng cử ngay cơ cấu quyền lực của mình tại Campuchia và 22.000 nhân viên duy trì hoà bình của Liên hợp
  7. quốc. Qua cố gắng của các bên, tháng 5/1993, Campuchia đã cử hành cuộc bầu cử toàn quốc từ hơn hai mươi năm nay, Shihanouk được các phái nhất trí ủng hộ tôn sùng làm nguyên thủ quốc gia; ngày 24/9, một lần nữa lại lên ngôi quốc vương. Phía “Khmer Đỏ” do từ chối không tham gia bầu cử, nên năm 1994 bị tuyên bố là tổ chức phi pháp. Xét cho cùng vấn đề Campuchia có liên quan đến cả Trung Quốc và Việt Nam. Quá trình đối thoại giữa Việt Nam và ASEAN từ 1985 đến 1991 đã góp phần quan trọng trong việc hình thành giải pháp chính trị cho “vấn đề Căm-pu-chia”, đẩy Trung Quốc vào thế “người ngoài cuộc” và buộc phải nối lại đàm phán với Việt Nam và cộng đồng quốc tế để cùng giải quyết triệt để vấn đề này. => Một vụ tranh chấp, xung đột ở khu vực Đông Nam Á được Liên hợp quốc tham gia giải quyết có hiệu quả vào đầu những năm 90 của thế kỉ XX là “Vấn đề Campuchia”. Câu 7: Đáp án D Tháng 7-1997, Lào và Mianma gia nhập ASEAN. Chính vì thế, việc Lào gia nhập tổ chức ASEAN không phải là đặc điểm nổi bật của cách mạng Lào từ năm 1945 đến năm 1975. Câu 8: Đáp án C Khoa học – kĩ thuật là một lĩnh vực Ấn Độ đạt được nhiều thành tựu nổi bật. Cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp thực hiện được cũng là có sự hỗ trợ của khoa học – kĩ thuật. Trong lĩnh vực này, Ấn Độ có những bước tiến nhanh chóng và hiện nay đang cố gắng vươn lên hàng cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ vũ trụ, công nghệ hạt nhân. Còn cuộc “cách mạng chất xám” là tiền để quan trọng đưa Ấn Độ trở thành cường quốc sản xuất phầm mềm lớn nhất thế giới. . Vì khoa học – kĩ thuật có vai trò quan trong như vậy nên Việt Nam trong quá trình đổi mới đất nước cần coi trọng phát triển Khoa học – kĩ thuật, học hỏi và ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ - thuật từ nước ngoài. Câu 9: Đáp án D 1) 17 nước châu Phi được trao trả độc lập. (1960) 2) Thắng lợi của nhân dân Môdămbích và Ănggôla. (1975) 3) Chế độ phân biệt chủng tộc Apácthai chính thức bị xóa bỏ. (1993) 4) Tuynidi, Marốc và Xu đăng giành độc lập. (1956) Câu 10: Đáp án C Đấu tranh vũ trang là hình thức đấu tranh mạnh mẽ diễn ra ở nhiều nước Mĩ Latinh sau khi Cách mạng Cuba thắng lợi. Đây cũng là hình thức đấu tranh khiến cho châu lục này thành “Lục địa bùng cháy”. Một số nước tiêu biểu đấu tranh theo hình thức này như: Vênêxuêla, Goatêmala, Côlômbia, Pêru, Nicaragoa, Chilê, dẫn đến chế độ độc tài ở nhiều nước Mĩ Latinh bị lật đổ, các chính phủ dân tộc dân chủ được thiết lập. => Hình thức đấu tranh chủ yếu của các nước Mĩ Latinh sau thắng lợi của Cách mạng Cuba năm 1959 là đấu tranh vũ trang. Câu 11: Đáp án A
  8. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, với ưu thế về kinh tế và quân sự, Mĩ tìm cách biến Mĩ Latinh thành “sân sau” của mình và xây dựng chế độ độc tài thân Mĩ => Cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ của nhân dân Mĩ Latinh bủng nổ và phát triển mạnh mẽ. Tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cuba dưới sự lãnh đạo của Phiđen Cátxtơrô. => Đây cũng là đặc điểm nổi bật của phong trào đấu tranh giành và bảo vệ độc lập của nhân dân Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Câu 12: Đáp án D Ngày 21-3-1990, Mamibia tuyên bố độc lập sau khi thoát khỏi ách thống trị của Nam Phi. Câu 13: Đáp án D - Đáp án A: chế độ Apacthai cũng là một hình thức của chủ nghĩa thực dân cũ nhưng là đối tượng của cách mạng Nam Phi. - Đáp án B: chủ nghĩa thực dân kiểu cũ là đối tượng chủ yếu của cách mạng châu Phi. - Đáp án C: giai cấp địa chủ phong kiến, đây là đấu tranh giải quyết mâu thuẫn giai cấp, nhiệm vụ của Mĩ Latinh trước nhất vẫn là đấu tranh giành độc lập dân tộc. - Đáp án D: chế độ tay sai (chế độ đôc tài do Mĩ hậu thuẫn), chủ nghĩa thực dân mới (Mĩ) Câu 14: Đáp án A - Nét khác biệt cơ bản về mục tiêu và nhiệm vụ đấu tranh của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi với Mĩ latinh. + Châu Á, châu Phi đấu tranh chống bọn đế quốc thực dân và tay sai để giải phóng dân tộc và chủ quyền. + Khu vực Mĩ Latinh đấu tranh chống lại các thế lực thân Mĩ để thành lập các chính phủ dân tộc, dân chủ, qua đó giành độc lập và chủ quyền dân tộc. - Nguyên nhân của sự khác biệt: + Hầu hết các nước ở châu Á, châu Phi là thuộc địa, nửa thuộc địa hOặc phụ thuộc của chủ nghĩa đế quốc và tay sai giành độc lập và chủ quyền đã bị mất. + Khu vực Mĩ Latinh vốn là những nước cộng hòa độc lập, nhưng thực tế là thuộc địa kiểu mới của Mĩ, nên nhiệm vụ và mục tiêu đấu tranh là chống lại các thế lực thân Mĩ để thành lập các chính phủ dân tộc, dân chủ, qua đó giành được độc lập và chủ quyền của dân tộc. Câu 15: Đáp án D Tháng 12 - 1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc vạch ra đường lối mới, mở đầu cho công cuộc cải cách kinh tế - xã hội. Đường lối này được nâng lên thành đường lối chung qua Đại hội XII (9 - 1982), đặc biệt là đại hội XIII của Đảng (10 - 1987 ): lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm. - Kiên trì bốn nguyên tắc cơ bản: + Kiên trì con đường xã hội chủ nghĩa. + Kiên trì chuyên chính dân chủ nhân dân. + Kiên trì sự lãnh đạo của Đảng Cộng sán Trung Quốc. Câu 16: Đáp án B Vào đầu những năm 90, khi chiến tranh lạnh kết thúc, những thay đổi trong môi trường chính trị, kinh tế quốc tế và khu vực đã đặt kinh tế các nước ASEAN trước những thách thức to lớn
  9. không dễ dàng vượt qua nếu không có sự liên kết chặt chẽ và nỗ lực vủa toàn hiệp hội, những thách thức đó là: - Quá trình toàn cầu hoá kinh tế thế giới diễn ra nhanh chóng và mạnh mẽ, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại, chủ nghĩa bảo hộ truyền thống trong ASEAN ngày càng mất đi sự ủng hộ của các nhà hoạch định chính sách trong nước cũng như quốc tế. - Sự hình thành và phát triển các tổ chức hợp tác khu vực mới đặc biệt như Khu vực Mậu dịch Tự do Bắc Mỹ và Khu vực Mậu dịch Tự do châu Âu của EU, NAFTA sẽ trở thành các khối thương mại khép kín, gây trở ngại cho hàng hoá ASEAN khi thâm nhập vào những thị trường này. - Những thay đổi về chính sách như mở cửa, khuyến khích và dành ưu đãi rộng rãi cho các nhà đầu tư nước ngoài, cùng với những lợi thế so sánh về tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực của các nước Trung Quốc, Việt Nam, Nga và các nước Đông Âu đã trở thành những thị trường đầu tư hấp dẫn hơn ASEAN, đòi hỏi ASEAN vừa phải mở rộng về thành viên, vừa phải nâng cao hơn nữa tầm hợp tác khu vực. Để đối phó với những thách thức trên, năm 1992, theo sáng kiến của Thái Lan, Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN họp tại Singapore đã quyết định thành lập một Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (gọi tắt là AFTA). Câu 17: Đáp án C Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, nhân dân Việt Nam nhận được rất nhiều sư giúp đỡ của các nước Xã hội chủ nghĩa anh em, nhất là Liên Xô và Trung Quốc. Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai tuy đã gây nên cuộc chiến tranh lạnh với Liên Xô những sau đó vào những năm cuối thập kỉ 70 hai bên lại có chuyế thăm lẫn nhau. Đối với Trung Quốc cũng vậy, Mĩ sang thăm nước này (2-1972), đến năm 1979 thì quan hệ ngoại giao được thiết lập giữa hai nước. Mĩ âm mưu đặt quan hệ ngoại giao với hai nước lớn nhằm cô lập phong trào đấu trang của nhân dân ta. => Tổng thống Mĩ thăm Trung Quốc, mở đầu quan hệ mới theo hướng hòa dịu giữa hai nước đã gây bất lợi cho cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của nhân dân ta. Câu 18: Đáp án B Từ năm 1967 đến năm 1979, mối quan hệ ASEAN với 3 nước Đông Dương là đối đầu căng thẳng do vấn đề Campuchia. (Việt Nam đưa quân sang Campuchia để giúp nhân dân nước này chống lại quân Pônpốt những bị các quốc gia sáng lập ASEAn hiểu là nhân cơ hội đưa quân sang xâm lược) Tuy nhiên, sau khi vấn đề Campuchia dược giả quyết thì mối quan hệ này dần chuyển sang đối thoại, thân thiện. Câu 19: Đáp án A Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các quốc gia Đông Nam Á đều bị các nước đế quốc thực dân Âu – Mĩ xâm lược (trừ Thái Lan). Trong chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á bị biến thành thuộc địa của quân phiệt Nhật Bản. Sau chiến tranh thế gii thứ hai, tất cả các quốc gia trong khu vực đều đã giành được độc lập ở những mức độ khác nhau.
  10. Việc giành được độc lập tạo điều kiện cho các nước Đông Nam Á bước vào xây dựng và phát triển đất nước và thực hiện liên kết khu vực (ASEAN). Câu 20: Đáp án A Sự hình thành trật tự đa cực nhiều trung tâm là từ sau khi Liên Xô tan rã với sự vươn lên của Nhật Bản, Tây Âu, Trung Quốc, Trong khi đó, sự mở rộng thành viên của tổ chức ASEAN từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX không phải do muốn chống lại sự hình thành trật tự đa cực nhiều trung tâm sau chiến tranh lạnh. Câu 21: Đáp án B Trong bất cứ cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc nào hay trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước thi sức mạnh của dân tộc luôn là nhân tỗ quan trọng nhất quyết định sự thành bại. Còn những nhân tố khách quan tác đông tuy quan trọng nhưng không phải là nhân tố quyết định nhất. Câu 22: Đáp án A Bản đồ chính trị thế giới trước kia là sự thống trị của chủ nghĩa thực dân, đế quốc đối với các nước thuộc địa, phụ thuộc. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, bản đề chính trị thế giới đã không còn như trước nữa khi hàng loạt các nước Á, Phi, Mĩ Latinh giành được độc lập dân tộc. Cho nên những vùng đất thuộc quyền cai trị của các nước thực dân đã không còn nữa. Đơn cử như Trung Quốc, trong thời ki cận đại bi Đức chiếm vùng Sơn Đông; Anh chiếm vùng châu thổ sông Dương Tử (Trường Giang); Pháp chiếm vùng Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông; Nga, Nhật Bản chiếm đóng vùng Đông Bắc .đến âu nă 1945, phong trào dân tộc dân chủ ở Trung Quốc phát triển mạnh dẫn đến sự thành lập của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Nhiêu nước khác ở châu Á, Phi và Mĩ Latinh cũng đã giành được độc lập, làm thay đổi bản đồ chính trị thế giới. Câu 23: Đáp án D Khác với các khu vực khác, các nước Mĩ Latinh đã giảnh được độc lập từ đầu thế kỉ XIX từ ta thực dân châu Âu, cụ thể là Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. Tuy nhiên, với ưu thế về kinh tế và chính trị sau Chiến tranh thế giới thứ hai Mĩ tìm cách biến Mĩ Latinh thành sân sau của mình và xây dựng chế độ độc tài thân Mĩ ở đây. => Mĩ Latinh phải chịu lệ thuộc vào Mĩ. => Xuất phát điểm trong quá trình giảnh độc lập của các nước Mĩ Latinh có khác so với các nước châu Á và châu Phi là đều giành độc lập ngay từ đầu thế kỉ XIX. Câu 24: Đáp án C Khi tham gia ASEAN, Việt Nam có những cơ hội và gặp phải những thách thức sau: * Cơ hội: -Về kinh tế: thu hút vốn đầu tư của các quốc gia tiên tiến trong khu vực, phát triển du lịch dịch vụ. -Về an ninh – chính trị: chung tay giải quyết những vấn đề mang tính toàn cầu, đảm bảo ổn định chính trị của khu vực. -Về văn hóa – giáo dục: được giao lưu, tăng cường hiểu biết giữa các nền văn hóa truyền thống độc đáo, tiếp cận nền giáo dục ở các quốc gia tiến tiến.
  11. * Thách thức: - Chênh lệch về mức sống và tăng trưởng. - Khác biệt về chế độ chính trị. - Lao căng về văn hóa, dung nhập tệ nạn xã hội. - Cạnh tranh với các nước đã có nền kinh tế phát triển hơn. - Nguy cơ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc. => Năm 1995, Việt Nam gia nhập ASEAN đã đem lại nhiều cơ hội lớn để nước ta thực hiện mục tiêu đổi mới đất nước ngoại trừ việc nền kinh tế bị cạnh tranh khốc liệt, bản sắc văn hóa có nguy cơ bi xói mòn. Câu 25: Đáp án A Khái niệm “a-pac-thai” (apartheid) xuất hiện từ năm 1917, nhưng chế độ chính trị a-pac-thai phải đến năm 1948 mới được chính thức thiết lập và tồn tại kéo dài cho đến năm 1994. Xét về mặt chính trị, chế độ a-pac-thai ở Nam Phi được chính thức hình thành từ thời điểm diễn ra cuộc bầu cử năm 1948. Đảng Dân tộc (The National Party – NP) lên cầm quyền với chương trình chính trị được tóm tắt trong khái niệm apartheid (phân biệt chủng tộc) hay apartness (phân lập). Chính sách phân lập đã loại tất cả những người không phải là da trắng ra khỏi các cơ quan quyền lực, trừ một số rất ít người da màu. Các cá nhân trong xã hội bị phân loại theo chủng tộc. Sự phân loại đó được thừa nhận về mặt pháp lý và được xây dựng thành luật để quản lý các nhóm người trong xã hội. Chế độ a-pac-thai thực chất là sản phẩm đặc trưng của chế độ do người da trắng Nam Phi (Africaner) nắm giữ và phần nào là di sản của chủ nghĩa thực dân Anh từ thế kỷ 19 khi các giới chủ thực dân muốn kiểm soát sự di trú của những người da đen và da màu đến các vùng do người da trắng chiếm giữ. Ngày 8 tháng 5 năm 1996, bản hiến pháp mới đã được chính thức phê chuẩn. Đây là sự kiện có ý nghĩa chính trị hết sức quan trọng bởi thành quả của cuộc cách mạng dân chủ Nam Phi đã được thể chế hóa, tạo nền tảng pháp lý cho sự hoạt động của chính phủ mới. Hiến pháp mới đã đảm bảo các quyền bình đẳng cho mọi công dân Nam Phi và khẳng định mọi sự phân biệt đối xử trong xã hội là bất hợp pháp. Hiến pháp này đã chính thức xóa bỏ hệ thống dựa trên nền tảng phân biệt chủng tộc của chính phủ a-pac-thai và xây dựng chính phủ mới dựa trên nền tảng dân chủ. => Nội dung không phản ánh đúng tội ác của chủ nghĩa Apacthai đối với nhân dân Nam Phi là xây dựng khối đoàn kết dân tộc. Câu 26: Đáp án D Mỹ Latinh là một khu vực của châu Mỹ, nơi mà người dân chủ yếu nói các ngôn ngữ Roman (có nguồn gốc từ tiếng Latinh) – đặc biệt là tiếng Tây Ban Nha và tiếng Bồ Đào Nha, và một mức độ nào đó là tiếng Pháp. Câu 27: Đáp án C Tận dụng Nhật Bản đầu hàng đồng minh vào năm 1945, Việt Nam và Lào đã tổ chức nhân dân đứng lên đầu tranh và giành độc lập:
  12. - Việt Nam: ngày 2-9-1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời. - Lào: ngày 12-10-1945, nước Lào tuyên bố độc lập. Khác với Việt Nam và Lào, tháng 10-1945, thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Campuchia, nhân dân nước này tiếp tục kháng chiến chông Pháp chứ không giành được chính quyền từ tay phát xít Nhật. Đến năm 1954, chính phủ Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Lào, Campuchia và Việt Nam. Câu 28: Đáp án A Năm 1945, nhân cơ hội Nhật Bản đầu hàng đồng minh, ba nước Inđônêxia, Việt Nam và Lào đã giành được độc lập. Để có được thắng lợi này ngoài việc biết chớp lấy thời cơ thì quan trọng nhất vẫn là có đường lối đấu tranh rõ ràng và có sự chuẩn bị chụ đáo. Các quốc gia khác không giành được thắng lợi hoặc giành được thắng lợi ở mức độ thấp vì chưa có được điều này. Cụ thể xét ở Việt Nam, từ năm 1930, đảng và nhân dân đã có sự chuẩn bị thông quan các cuộc tập dượt đấu tranh: cao trào 1930 – 1931, phong trào dân chủ 1936 – 1939, 1939 – 1945. Sự chuẩn bị về lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang, căn cứ địa kháng chiến. Đó quá trình không phải một sớm một chiều mà hoàn thành ngay được. Vì thế, nếu có thời cơ nhưng không có sự chuẩn bị lưỡng thì di có chớp thời cơ cũng khó mà giành thắng lợi được. => Nguyên nhân cơ bản để ba nước Indonexia, Lào, Việt Nam giành độc lập sớm nhất ở khu vực Đông Nam Á là có sự chuản bị lâu dài và biết chớp thời cơ. Câu 29: Đáp án A Với Liên minh châu Âu (EU), “Brexit” được coi là một thảm họa. Các quốc gia trong EU hiểu rằng, họ mạnh hơn rất nhiều khi liên kết chặt chẽ với nhau, có chung thị trường, nhiều định chế và đồng tiền euro. Vì thế, EU đã kỳ vọng có thể tiến lên từ một khối kinh tế khổng lồ sánh ngang với Mỹ và gần đây là Trung Quốc. Nhưng không phải không có câu hỏi đặt ra: Ai sẽ mạo hiểm đi theo con đường của nước Anh? Hung-ga-ri, Ba Lan, Hy Lạp hay Hà Lan? Mỗi nước đều có sự tính toán thận trọng với lợi ích, quyền lợi quốc gia của mình. Song, rõ ràng là Brexit đã làm cho EU suy yếu, mất mát lớn cả về kinh tế, chính trị, an ninh và đứng trước nguy cơ khủng hoảng trầm trọng, có thể tan rã, hoặc chí ít đã tác động tiêu cực đến lập trường, quan điểm về một EU thống nhất trong đa dạng. Nước Anh ra đi, EU mất 10% dân số, một nền kinh tế lớn thứ hai sau Đức, một cường quốc hạt nhân nắm ghế thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, một đồng minh thân thiết của Mỹ. Hơn thế, EU mất đi vị thế, uy tín, sự đoàn kết, Khẩu hiệu của EU là thống nhất trong đa dạng, nay đa dạng thì vẫn còn, nhưng thống nhất đã rạn nứt nghiêm trọng. “Brexit” diễn ra trong bối cảnh EU đang đối mặt với các cuộc khủng hoảng kinh tế - chính trị và nhiều vấn đề khác, như: khủng hoảng tài chính ở Hy Lạp, làn sóng người nhập cư, chủ nghĩa khủng bố, quan hệ với Nga, Brexit làm cho các vấn đề này càng thêm trầm trọng, hiệu ứng Domino trưng cầu dân ý tách khỏi EU ở các nước tiếp theo không phải là xa vời. Đặc biệt ở Thụy Điển, Phần Lan, Hà Lan, thậm chí cả Pháp, I-ta-li-a, Ở các quốc gia này đang nổi lên một
  13. số đảng phái, tổ chức chính trị - xã hội theo tư tưởng cực hữu, dân tộc chủ nghĩa, bài ngoại, chống: chính sách nhập cư, Hồi giáo và việc ở lại EU. => Bài học đặt ra cho tổ chức ASEAN là cần tăng cường đoàn kết nội khối để giải quyết các vấn đề mang tính khu vực. Câu 30: Đáp án A Trong giai đoạn 1954 – 1970, Việt Nam và Lào đang tập trung kháng chiến chống Mĩ cứu nước Còn Campuchia trong giai đoạn này lại thực hiện đường lối hòa bình, trung lập, không tham gia bất cứ khối liên minh quân sự hoặc chính trị nào, tiếp nhận viện trợ từ mọi phía, không có điều kiện ràng buộc.