Giáo án Ngữ văn 9 - Bài: Kiều ở lầu Ngưng Bích - Năm học 2019-2020

docx 6 trang Hồng Loan 04/09/2025 240
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Bài: Kiều ở lầu Ngưng Bích - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_9_bai_kieu_o_lau_ngung_bich_nam_hoc_2019_202.docx

Nội dung text: Giáo án Ngữ văn 9 - Bài: Kiều ở lầu Ngưng Bích - Năm học 2019-2020

  1. Ngày soạn:16.10.2019 Tiết: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1.Kiến thức: Qua đoạn trích, học sinh cảm nhận được tâm trạng cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của Thúy Kiều. Thấy được tài nghệ khắc họa nội tâm nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc. 2. Kĩ năng: Biết cách đọc hiểu thể loại truyện thơ Nôm trung đại viết theo thể lục bát; kĩ năng phân tích tâm lí nhân vật qua dòng độc thoại nội tâm và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. 3. Thái độ: Đồng cảm, xót thương cho thân phận biệt li, bẽ bàng và trân trọng đức hi sinh, tấm lòng hiếu thảo, thủy chung của Thúy Kiều. 4.Định hướng năng lực: 4.1. Năng lực chung: - Tự chủ và tự học: Độc lập trong suy nghĩ và thực hiện nhiệm vụ, tìm hiểu thêm về lịch sử cũng như văn học trung đại để có thêm hiểu biết, kĩ năng đọc hiểu, kĩ năng sống. - Giao tiếp và hợp tác: Học sinh tự tin trong đối thoại, trình bày hiểu biết của mình trước bạn bè, thầy cô; biết lắng nghe, nhận nhiệm vụ và hoàn thành các hoạt động theo nhóm. - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Có thao tác xử lí nhanh, đúng trọng tâm nhiệm vụ học tập, sáng tạo trong cách tiếp cận và trình bày vấn đề. 4.2. Năng lực chuyên biệt: - Năng lực ngôn ngữ: Cảm nhận được cái hay, cái đẹp của ngôn ngữ Truyện Kiều, từ đó có ý thức giữ gìn và làm đẹp ngôn ngữ tiếng Việt. - Năng lực thẩm mỹ: Rung động trước vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật, trước vẻ đẹp của ngôn ngữ tiếng Việt trong Truyện Kiều; biết ngưỡng mộ và quý trọng tài năng, tấm lòng của tác giả. 5.Phẩm chất: Yêu nước&Trách nhiệm, bản lĩnh. II.CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên - Thiết bị dạy học - Học liệu 1
  2. 2. Chuẩn bị của học sinh Chuẩn bị các nội dung hoạt động do gv giao nhiệm vụ III.CÁC HOẠT ĐỘNG A. KHỞI ĐỘNG - Mục tiêu: Thông qua hoạt động khởi động, cuốn hút học sinh nhập cuộc, “động não” về tình huống được đặt ra, dẫn dắt học sinh tham gia vào các hoạt động học tiếp theo. - Phương pháp/kĩ thuật dạy học: tích cực hóa hoạt động của học sinh, gv nêu vấn đề, hstích cực tham gia hoạt động đọc hiểu. - Hình thức tổ chức: đàm thoại - Phương tiện dạy học: Máy chiếu HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH - Chuyển giao nhiệm vụ học tập. - Thực hiện nhiệm vụ GV phân công: *Tình huống khởi động Khi gia đình có biến, Thúy Kiều đã rất khổ đau, cân - Tìm hiểu các thông tin để kết nối, nhắc giữa bên tình và bên hiếu, tình là tình yêu giữa nàng với Kim Trọng, còn hiếu là hiếu với cha mẹ và luận giải. nàng đã quyết định “Làm con trước phải đền ơn sinh - HS: Trao đổi, thảo luận về câu hỏi, cử thành”. Nhưng khi sống xa nhà, lưu lạc đất người, Kiều lại nhớ về người yêu trước và nhắc tới cha mẹ đại diện nhóm trình bày kết quả thực hiện sau! Theo em điều đó có hợp lẽ không? Vì sao? - Theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh thực hiện nhiệm vụ được phân công. nhiệm vụ.  SP cần đạt sau khi kết thúc hoạt động: -Học sinh tập trung chú ý; -Suy nghĩ về vấn đề được đặt ra; -Tham gia hoạt động đọc hiểu để tìm câu trả lời của tình huống khởi động, Từ cách nêu vấn đề gây thắc mắc như trên, giáo viên dẫn học sinh vào các hoạt động mới: Hoạt động hình thành kiến thức. B.HÌNH THÀNH KIẾN THỨC I.Đọc hiểu đoạn trích - Mục tiêu: Thông qua hoạt động đọc hiểu, học sinh thấy được: vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Thúy Kiều; tấm lòng đồng cảm, trân trọng của tác giả và tài nghệ miêu tả tâm trạng nhân vật cũng như bút pháp tả cảnh ngụ tình điêu luyện của đại thi hào Nguyễn Du. - Phương pháp/kĩ thuật dạy học: đàm thoại, nêu vấn đề, thảo luận cặp đôi. - Hình thức tổ chức: Tổ chức trong lớp học. - Phương tiện dạy học: SGK, máy chiếu, bài thuyết trình của nhóm, cá nhân HS HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 2
  3. - Chuyển giao nhiệm vụ học tập Nhóm (cặp đôi):Đọc đoạn thơ.Nêu cảm nhận/ ấn tượng - Thực hiện nhiệm vụ GV phân chung và vị trí của đoạn trích, Xác định bố cục để đọc công hiểu, tìm hiểu các từ khó. - Trao đổi, thảo luận. Nhóm (cặp đôi): Cho biết tác phẩm thuộc thể loại tự sự hay trữ tình (truyện hay thơ)? Qua các đoạn trích - Báo cáo kết quả học tập. Trình đã học, nêu cách đọc hiểu theo thể loại được xác bày sản phẩm trước lớp. định? Học sinh thảo luận các nhiệm vụ đc Nhóm (cặp đôi):Phân tích cảnh thiên nhiên ở sáu câu phân công. đầu: địa điểm, thời gian, khung cảnh thiên nhiên... Nhóm (cặp đôi):Trong nỗi nhớ thương của mình, Kiều đã nghĩ về những ai? Tình cảm nàng dành cho người thân yêu được thể hiện như thế nào?Qua nỗi nhớ thương, em có nhận xét gì về tấm lòng của Thúy kiều? Phân tích nghệ thuật sử dụng từ ngữ, hình ảnh của tác giả trong việc thể hiện tình cảm, sắc thái của nỗi nhớ khi TK hướng tới các đối tượng khác nhau. Nhóm (cặp đôi):Bức tranh tứ bề và tâm trạng TK trước buổi hoàng hôn. Tìm nét riêng và chung trong mỗi cảnh vật. Nghệ thuật điệp ngữ trong đoạn thơ có tác dụng ntn trong việc diễn tả, khắc họa tâm trạng nhân vật. Nhóm (cặp đôi):Cảm hứng chủ đạo, chủ đề tư tưởng của đoạn trích và đặc sắc nghệ thuật? - Theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh thực hiện nhiệm vụ - Kết thúc hoạt động, Gv kết luận vấn đề để HS lĩnh hội, ghi vào vở  SP cần đạt sau khi kết thúc hoạt động: 1. Đoạn trích Nêu vị trí của đoạn trích: Phần thứ hai của tác phẩm Tình cảnh của nàng Kiều: Bán mình chuộc cha và em, Kiều theo MGS ra đi. Về sau mới biết mình bị lừa, bị bán vào lầu xanh Tú Bà, nàng đau khổ, uất ức tìm cách tự vẫn nhưng không thành. Tú Bà vờ hứa với nàng sau khi bình phục sẽ gả chồng cho nàng vào nhà tử tế rồi đưa nàng ra ở lầu Ngưng Bích, đợi thực hiện âm mưu mới. - Giọng điệu: Buồn thương, chua xót cho số kiếp hoa trôi bèo dạt. Có giọng thương thân xót thân, thương mình xót mình của TK và giọng cảm thương của nhà thơ dành. - Bố cục gồm 3 phần: HS tìm, Gv chốt lại: Cảnh vật nhuỗm màu biệt li đất khách quê người=> tâm trạng nhớ quê nhà, nhớ người thân =>lo buồn cho tương lai, lo sợ cho số phận của mình. - Tác phẩm thuộc thể loại tự sự. Truyện Kiều thuộc thể loại truyện thơ Nôm thời trung đại được viết gồm 3254 câu lục bát. Khi đọc hiểu, lưu ý đến mạch phát triển của câu chuyện, cách khắc họa, xây dựng nhân vật nhân vật (có cả nhân vật người kể chuyện: bộc lộ qua giọng điệu, điểm nhìn trần thuật) Ở Truyện Kiều, Nguyễn Du thường trần thuật qua điểm nhìn nhân vật – trần thuật nửa trực tiếp –, tập trung miêu tả tâm lí nhân vật (đặc biệt thành công ở nghệ thuật độc thoại nội tâm) hiệu quả: tạo tính hấp dẫn, chân thực, tự nhiên góp phần khám phá “con người bên trong con người”. (nội dung kiến thức này hơi cao nên giáo viên lựa chọn cách giúp học sinh nhận diện chứ không bắt buộc dạy hết, chúng tôi đưa vào với mục đích giúp HS nhận diện thể loại và đặc sắc của tác phẩm) 2. Đọc hiểu chi tiết a. Đoạn mở đầu Cảnh vật được nhìn qua con mắt của nhân vật (trần thuật theo điểm nhìn của nhân vật) góp phần bộc lộ hoàn cảnh, tâm trạng cô đơn của Thúy Kiều. Nàng bị giam lỏng trên lầu cao. Vẻ mênh mông, trống vắng tô đậm tình cảnh của nàng. Không gian càng rộng lớn, hiu quạnh lòng người càng rợn ngợp, cô đơn. Tứ bề mênh mông bát ngát, tầm mắt nhìn về hướng nào cũng xa xăm vời vợi. 3
  4. Kiều thui thủi một mình, làm bạn với mây buổi sớm, ngọn đèn đêm khuya. Thời gian tuần tự chuyển vòng gợi thêm nỗi buồn cô quạnh.  Không gian: Đậm cảm thức biệt li, lưu lạc. Thể hiện cảm thức lưu lạc, kiếp lá lìa cành, phận nổi trôi của đời Kiều. b. Đoạn tiếp theo Kiều đã nghĩ về cha mẹ và người yêu. Chữ “tưởng” với nghĩa tưởng nhớ, tưởng tượng, hình dung về chàng Kim. Chàng Kim giờ này đang mong ngóng tin nàng. Lúc chia tay rồi biến cố xẩy ra với gia đình, với TK nhưng chàng Kim nào có biết. Kiều thương chàng Kim, lo cho người yêu rày trông mai chờ đến ngày hội ngộ nhưng nào có ngờ! Từ chỗ thương người yêu, nàng thương thân xót thân, thương mình xót mình khi đối diện với cảnh ngộ hiện tại: Bên trời góc bể bơ vơ. Câu thơ Tấm son gột rửa bao giờ cho phai mang sắc thái thương thân, dằn vặt bản thân của Kiều về kiếp nạn bùn nhơ, đồng thời khẳng định tấm lòng son sắt thủy chung nàng dành cho Kim Trọng chẳng bao giờ nhạt phai. Câu hỏi tu từ xoáy sâu vào nỗi niềm tâm sự chứa chan. Nghĩ về cha mẹ, nàng xót xa trước cảnh mẹ cha đã già, sớm hôm tựa cữa trông ngóng tin con. Nàng tự hỏi giờ này ai chăm sóc mẹ cha. Mùa đông ai ủ ấm chỗ nằm, mùa hạ ai quạt mát cho song thân. Câu hỏi tu từ không nhằm mục đích hướng tới tìm câu trả lời chủ yếu là để truy vấn trách nhiệm bản thân, giải tỏa những cung bậc nỗi niềm chất chứa trong lòng. H/a “sân Lai” và “gốc tử” để chỉ sự thay đổi của thời gian, khoảng cách xa cha ngái mẹ của nàng Kiều. Thời gian ở đây là thời gian tâm lí. Kiều nhớ chàng Kim trước nhớ tới cha mẹ: Mối tình trong sáng, mãnh liệt, sâu nặng đơm hoa kết trái nhưng vì gia cảnh gặp biến cố nên nàng bán mình rồi bị MGS lừa: Cảm giác ê chề, nhục nhã và có lỗi với chàng Kim...Nàng xa chàng Kim đã lâu; đối với cha mẹ, nàng phần nào đã đền đáp ơn sinh thành còn chàng Kim nàng mang mặc cảm phụ bạc... Qua nỗi nhớ thương, Thúy Kiều là người con gái giàu đức hi sinh, hiếu thảo với cha mẹ, chung thủy với người yêu. c. Đoạn thơ cuối - Bức tranh tứ bề và tâm trạng TK trước buổi hoàng hôn. - Tìm nét riêng và chung trong mỗi cảnh vật. - Dự cảm trước tương lai sóng gió. - Nghệ thuật điệp ngữ trong đoạn thơ có tác dụng ntn trong việc diễn tả, khắc họa tâm trạng nhân vật. - Bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc. cảnh lầu Ngưng Bích được nhìn qua con mắt tâm trạng của Kiều: cảnh từ xa đến gần, màu sắc từ nhạt đến đậm, âm thanh từ tĩnh đến động, nỗi buồn của Kiều man mác, mông lung đến lo sợ, kinh hoàng. Có thể nói dưới ngòi bút miêu tả của Nguyễn Du hình tượng thiên nhiên cùng một lúc đảm nhiệm hai chức năng: thể hiện ngoại cảnh và thể hiện tâm cảnh. Ở chức năng thứ hai, hình tượng thiên nhiên là phương tiện nghệ thuật đặc sắc để miêu tả nội tâm và khắc họa tính cách nhân vật. 3. Tổng kết Đoạn trích tập trung miêu tả tâm trạng cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của nàng Kiều. Tấm lòng đồng cảm sâu sắc của tác giả trước bi kịch của số phận con người, trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật. Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật qua độc thoại nội tâm và bút pháp tả cảnh ngụ tình điêu luyện... C.LUYỆN TẬP - Mục tiêu (MT cần hoạt động): Học sinh củng cố lại hệ thống kiến thức đã học. Có kĩ năng đọc hiểu thơ trữ tình trung đại. - Phương pháp/kĩ thuật dạy học: nêu vấn đề, - Hình thức tổ chức: thảo luận cặp đôi, thảo luận nhóm. 4
  5. - Phương tiện dạy học: SGK, học liệu của gv và hs. HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH Chuyển giao nhiệm vụ học tập:Bút pháp tả - Thực hiện nhiệm vụ GV phân công cảnh ngụ tình qua hai đoạn trích “Sau phút chia li” - Trao đổi, thảo luận và 8 câu cuối đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích - Báo cáo kết quả học tập. Trình bày - Theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh sản phẩm của hoạt động học thực hiện nhiệm vụ. - Kết thúc hoạt động, Gv kết luận vấn đề để HS lĩnh hội, ghi vào vở.  SP cần đạt sau khi kết thúc hoạt động: - Hiểu thế nào là tả cảnh ngụ tình; - Bút pháp tả cảnh ngụ tình ở mỗi đoạn trích. Đặc sắc về nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong văn chương trung đại. D.VẬN DỤNG, TÌM TÒI, MỞ RỘNG - Mục tiêu (MT cần hoạt động): Học sinh củng cố lại hệ thống kiến thức đã học. Có kĩ năng đọc hiểu thơ trữ tình trung đại. - Phương pháp/kĩ thuật dạy học: nêu vấn đề, - Hình thức tổ chức: thảo luận cặp đôi, thảo luận nhóm. - Phương tiện dạy học: SGK, học liệu của gv và hs. HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH - Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - Thực hiện nhiệm vụ GV phân công Trong đoạn trích, Nguyễn Du có lấy điển tích về lão - Trao đổi, thảo luận Lai Tử để nói đến tình cảm nhớ thương cha mẹ của - Báo cáo kết quả học tập. Trình bày nàng Kiều. Dựa vào chú thích và ngữ cảnh câu thơ, em hãy phân tích cái hay, ý nghĩa của điển tích. Từ đó cho sản phẩm của hoạt động học biết điển tích là gì? Vì sao văn chương trung đại thường sử dụng điển tích? - Theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh thực hiện nhiệm vụ - Kết thúc hoạt động, Gv kết luận vấn đề để HS lĩnh hội, ghi vào vở  SP cần đạt sau khi kết thúc hoạt động: Học sinh trình bày sản phẩm của của nhóm, góp ý, nhận xét và cho điểm sản phẩm của nhóm bạn E.HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ Nội dung, câu hỏi bài tập ở nhà: 1. Cảm hứng nhân đạo qua đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích. 2. Chuẩn bị bài mới: .. 5