Giáo án Ngữ văn 11 - Bài: Bài ca ngất ngưỡng 11 - Phan Quốc Thanh
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 - Bài: Bài ca ngất ngưỡng 11 - Phan Quốc Thanh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_11_bai_bai_ca_ngat_nguong_11_phan_quoc_thanh.doc
Nội dung text: Giáo án Ngữ văn 11 - Bài: Bài ca ngất ngưỡng 11 - Phan Quốc Thanh
- Giáo án dự thi Th.S. Phan Quốc Thanh - THPT Hương Khê ĐT: 0986 591 159 Bài ca ngất ngưỡng Nguyễn Công Trứ A - Mục tiêu cần đạt: HS thấy được: - Cái tôi độc đáo và quan niệm nhân sinh tích cực, lành mạnh toát lên từ hình tượng của tác phẩm. - Bước đầu tiếp cận đặc điểm thể loại hát nói. B - Phương tiện dạy học: SGK, từ điển, bài soạn định hướng C- phương pháp dạy học: Tổ chức đàm thoại, học sinh tích hợp kiến thức qua phương pháp đọc - hiểu văn bản. D - Tiến trình lên lớp: - ổn định tổ chức, kiểm tra bài cũ - Tổ chức học sinh đọc - hiểu văn bản Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt GV yêu cầu một HS đọc phần tiểu dẫn I - Vài nét về tác giả và tác phẩm: và cả lớp trả lời câu hỏi: Nêu những nét 1. Tác giả: Nguyễn Công Trứ (1778 - 1858), người làng chính về cuộc đời và con người tác giả. Uy Viễn - Nghi Xuân - Hà Tĩnh, xuất thân trong một gia đình quan lại, bản thân ông là một người yêu nước, HS: thảo luận, xây dựng ý kiến thương dân nhưng đường làm quan gặp nhiều trắc trở. GV: Em hãy nêu sự nghiệp sáng tác của 2. Thơ ca: Nguyễn Công Trứ để lại hơn 50 bài thơ, 60 tác giả. bài ca trù và bài phú “Hàn nho phong vị phú” nổi tiếng HS: Phát biểu thảo luận đều viết bằng chữ Nôm và một số bài thơ chữ Hán. II - Tìm hiểu bài thơ: Thời điểm ra đời của bài thơ giúp em 1. Hoàn cảnh ra đời: Bài thơ sáng tác sau năm 1848, hiểu gì về nội dung của tác phẩm? năm nhà thơ cáo quan về hưu. Bài thơ được viết khi ông đã ở vào tuổi “thất thập cổ lai hi”, tuổi xưa nay hiếm. Có thể xem bài hát nói là bản tổng kết quan niệm về con HS thảo luận xây dựng người và cuộc đời của tác giả trong suốt 70 năm với danh phận bề tôi, với trách nhiệm của một kẻ sĩ GV: gọi 1 học sinh đọc bài thơ và yêu 2. Cảm hứng chủ đạo: Bài thơ xuất hiện và lặp lại từ cầu cả lớp trả lời câu hỏi: Bài thơ xuất “ngất ngưỡng” tới 4 lần (không kể đầu bài): “tay ngất hiện nhiều lần của từ nào? Việc lặp lại ngưỡng”, “ngất ngưỡng”, “ông ngất ngưỡng”, “ngất đó có ý nghĩa gì? ngưỡng như ông”. Chúng có tác dụng nhấn mạnh cảm hứng chủ đạo. Đó là cảm hứng khẳng định cái tôi tác giả, GV: Vậy cái tôi tác giả được biểu hiện sự tự thừa nhận một phong cách sống khác người, vượt 1
- đầy đủ như thế nào, chúng ta sẽ đọc lại tầm khác với thói đời. bài thơ một lần nữa và đi vào phân tích. III - Phân tích bài thơ: GV đọc mẫu và nói lời vào bài: Như các 1. Con người hành đạo, tích cực nhập thế, lập công để em đã biết: Văn học là nhân học. Con ghi danh: người là nhân vật trung tâm của tác Những từ ngữ, câu thơ biểu hiện con người hành đạo: phẩm văn học. Thông qua tác phẩm, tác - Vũ trụ nội mạc phi phận sự giả bao giờ cũng bộc lộ một cái nhìn Ông Hy Văn tài bộ đã vào lồng nghệ thuật về con người và cuộc đời. Khi Thủ khoa, khi Tham tán, khi Tống đốc Đông Trong thơ trữ tình nhân vật trung tâm là Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưỡng cái tôi trữ tình của tác giả. Lúc bình Tây cờ đại tướng Vậy cái tôi ấy được biểu hiện trên những Có khi về phủ Doãn Thừa Thiên phương diện nào ở bài thơ ? ..................................... HS: thảo luận xây dựng. Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung GV chuyển lời và ghi mục đề lên bảng: GV: Em hãy tìm những hình ảnh, từ ngữ, câu thơ nói lên con người hành đạo, tích cực nhập thế của tác giả. GV: Khi nhìn lại công trạng của mình - Tác giả rất tự hào về công trạng của mình. Ông ý thức em thấy thái độ của tác giả như thế nào? sâu sắc về trách nhiệm bổn phận làm trai. Nguyễn Công Hình thức câu thơ, cách ngắt nhịp và Trứ quan niệm trong trời đất này không có việc gì là dùng từ có gì đáng chú ý? không phải trách nhiệm của kẻ làm trai. Và mục đích cuối cùng của công trạng, tâm niệm chính của nhà thơ là trọn đạo vua tôi. Cách ngắt nhịp linh hoạt, các trạng từ chỉ thời gian “khi”, “lúc”, “có khi” điệp lại nhiều lần trong nhiều câu thơ và thường rơi vào chỗ ngắt nhịp hoặc đứng đầu câu đã tạo một ấn tượng, một sắc thái ý nghĩa đậm nét. Ta vừa thấy một con người đang nhìn lại con đường công danh của mình đã qua vừa nheo đôi mắt già cười vui vẻ về những công trạng của bản thân. Trong cách tính đến của ông có cả phần tự hào không dấu diếm. - Khi còn là một hàn sĩ, Nguyễn Công Trứ đã chủ động HS: tìm và phát biểu xây dựng dâng lên nhà vua “Thái bình thập sách”, hiến kế quốc GV: Em hãy tìm những chi tiết ngoài phú binh cường. Khi làm quan ông đã thực thi kế an dân, văn bản nói đến con người tích cực hoạt khẩn hoang lập ấp. Dân chúng đã ghi công ông bằng động, đóng góp của tác giả. cách lập sinh từ (thờ ông lúc còn sống) HS: Tìm trong tiểu dẫn GV: Bên cạnh con người bổn phận, con 2. Con người tài tử, đa tài và đa tình: người nhập thế, hành đạo tích cực đồng 2
- thời ta còn thấy ở ông một con người tài tử, đa tài và đa tình. GV ghi mục lên bảng. GV: Em hãy tìm những hình ảnh, câu - Tài theo quan niệm của tác giả là: tài thao lược, tài ăn thơ khẳng định tài năng và tính cách đa chơi: Tài thao lược đã nên tay ngất ngưỡng. tình của tác giả. Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng.... HS: tìm và thảo luận. - Đa tình: Gót tiên theo đủng đỉnh một đôi dì. GV: Em hãy nêu nhận xét của mình về - Về hưu ông vẫn dẫn các cô gái trẻ lên chùa vãn cảnh. cách khoe tài của tác giả. Ông đi hát ả đào như còn thuở thanh xuân và tự đánh giá HS: thảo luận. cao về những việc mình làm. Nguyễn Công Trứ quả có sức hút mãnh liệt đối với giới trẻ và vẫn giữ được mãi phong độ của một Uy Viễn tướng quân. GV: Con người thị tài ấy đồng thời lại là - Tác giả khoe tài một cách thành thực. Trong lúc ngồi con người đa tình, em hãy bình luận về tính đếm công trạng của mình ông cũng không ngần ngại tính cách đa tình của nhà thơ. “tính điểm” cho những thú chơi thích chí “khi ca, khi tửu, khi cắc,. khi tùng...” Ông tự xưng tên mình một cách đường hoàng, kiêu hãnh “ông Hy Văn” và khẳng định mình là kẻ có tài lớn, tạo nên phong cách, bộ dạng con người ông. Ông tài trong hành đạo lẫn trong ăn chơi. Giỏi dang trong công việc và lịch lãm trong hưởng thụ. Nguyễn Công Trứ tự hoạ chân dung mình là “tay ngất ngưỡng”. Tự so sánh mình với trong triều ngoài nội. ở một bài khác ông cũng rất tự hào “Thế gian mấy kẻ đa tình, Lão Trần là một với mình là hai”. Ông chẳng xem bọn văn nhân tài tử dưới triều Nguyễn là ai. GV: Qua những phương diện khác nhau Ông là con người rất đời, không kiểu cách, không ra vẻ của con người ông, em có bình luận gì “Già lão an chi” và cũng không siêu phàm thoát tục. Với về phong cách sống của tác giả? (GV ông dù đương quan hay lúc hưu trí ông cũng sống hết hướng dẫn HS so sánh ông với kiểu nhà mình. Với Nguyễn Công Trứ thi cử rồi làm quan cũng là nho truyền thống). để thoả chí tang bồng và cũng để khoe tài và hưởng lạc. Ông khác với kiểu mẫu truyền thống, kẻ sĩ truyền thống, thi đậu là để “vinh thân phì gia”, “Lăm le bia đá bảng vàng” là để “Lọng anh đi trước, võng nàng theo sau”. - Ông là mẫu người coi trọng thực tiễn, coi trọng hành động chứ không khép mình theo lễ “khắc kỷ phục lễ ư nhân” . Cho nên khi gánh trách nhiệm quan trường cũng là lúc ông ý thức được mình đã “vào lồng”. 3
- GV: Em hãy tìm những chi tiết ngoài Trong đời đã có bao lần ông “phá lồng” và đã bị “thổi văn bản nói về việc ông bị thăng giáng còi” nhận thẻ phạt mỗi lần ông việt vị. thất thường. - Ông là kiểu nhà nho đặc biệt của thời đại. Ta thấy HS: tìm trong tiểu dẫn Nguyễn Công Trứ “ngất ngưỡng” nhưng chẳng lập dị xa lạ. Bên cạnh ông vẫn là những con người “đồng hương”. “Này của Xuân Hương mới quệt rồi” (Hồ Xuân Hương), GV: Con người tài tử của tác giả có gì “Bất tri tam bách dư niên hậu, Thiên hạ hà nhân khấp Tố gần gũi và có gì khác với các tác giả em Như?” (Nguyễn Du). Nói ông độc đáo bởi con người tài đã được học? tử trong thơ Xuân Hương là con người khát khao quyền HS: phát biểu thảo luận. bình đẳng về giới và quyền làm chủ số phận. Tố chất tài tử trong Nguyễn Du là tố chất “liên tài” - thương tiếc tài hoa bị vùi dập. Nguyễn Du thấy kẻ tài tử xưa nay đều là người “đồng bệnh” (cùng bệnh thương nhau). Con người tài tử trong thơ Nguyễn Công Trứ là con người thị tài, khoe tài. GV: Những điều vừa phân tích bộc lộ - Quan niệm về cuộc đời, con người của tác giả được bộc quan niệm về con người, cuộc đời của lộ rõ nhất ở hai câu: tác giả. Theo em quan niệm đó được thể Được mất dương dương người tái thượng hiện rõ nhất ở những câu thơ nào? Khen chê phơi phới ngọn Đông phong HS: tìm và phát biểu. - Tác giả quan niệm ở đời được mất, may rủi là đắp đuối. GV: Em hiểu gì về tích “Ông già cửa Chẳng có gì là được cả cũng chẳng có gì là mất cả. ải”. Hãy kể cho cả lớp nghe. Qua đây - Gió Đông là ngọn gió mang hơi ấm của mùa xuân từ Nguyễn Công Trứ muốn nói điều gì? biển Đông, xua tan giá lạnh của mùa đông. Gió Đông do đó gọi là ngọn tín phong, ngọn gió mang lại sức sống, sự GV: Hình tượng ngọn gió Đông mang ý hồi sinh cho con người và vạn vật. Nguyễn Công Trứ nghĩa gì? Tại sao cả lúc “mất”, lúc bị chính là ngọn tín phong ở thế đang lên, đang rất phong “chê” nhà thơ vẫn “phơi phới”, lạc độ. Mặc cho lời thị phi của người đời, những trò đùa ác ý quan? Em hãy bình luận quan niệm trên của vua chúa, ông vẫn lạc quan, tự tin. Thái độ đó thể của tác giả. hiện tinh thần yêu đời, tin vào tài năng và nhân cách lớn của bản thân. ở một bài thế sự khác ông cũng đã thấm thía “Ra trường danh lợi vinh liền nhục, Vào cuộc trần ai khóc trước cười”. Con người ông là thế: rất người, rất đời. GV: Ông là nhà nho, là con đẻ của văn - Nói đúng hơn là Nguyễn Công Trứ rất hiểu giáo lý, tín hoá phương Đông, cội nguồn của tam điều của các học thuyết kia, nhưng ông đã không để cho giáo đồng nguyên. Thế mà trong thơ ông các tín điều ấy trói buộc con người. Ông chính là cây đời, khẳng định: “Không phật, không tiên, còn những giáo lý ấy chỉ là lý thuyết màu xám. không vướng tục”. Vậy em hiểu Người ấn Độ có một câu nói nổi tiếng: Hiểu biết chỉ có “không” ở đây có nghĩa như thế nào?. hiểu biết thực sự mới đưa con người tới tự do. Nguyễn HS thảo luận: Không: không biết, không Công Trứ là kiểu con người tự do đúng với ý nghĩa của 4
- hiểu, không có... câu nói trên IV - Tổng kết: GV: Sau khi học bài thơ em thấy bài học - Con người phải biết cống hiến hết mình và cũng biết nhân sinh tích cực được toát lên từ hình hưởng thụ. Con người cần cân bằng được giữa đạo với tượng cái tôi tác giả là bài học gì ?. đời, giữa cống hiến và hưởng thụ, giữa hết mình với chơi HS: thảo luận và hết mình với bổn phận. Giá trị nhân sinh tích cực mà nhà thơ để lại là: ông đã sống và đã cân bằng, hoá giải được mọi đối cực, mọi mâu thuẫn vốn luôn tồn tại trong cuộc đời. - Con người muốn có danh ắt phải lập công, phải biết tạo lập phong cách, biết lập danh một cách tích cực chủ động, hành động thiết thực để tạo lập và khẳng định tuổi tên. Nguyễn Công Trứ rất gần với chúng ta là vì thế. GV: Em có nhận xét gì về nghệ thuật - Bài thơ làm theo thế hát nói biến cách. Tự do về ngắt của bài thơ (cách ngắt nhịp, số từ, số nhịp, số chữ trong câu, cách sử dụng điệp từ... Bên cạnh câu, điệp từ, kết cấu...) các yếu tố đó những từ Hán là những chữ Nôm thông dụng, ngôn ngữ góp phần như thế nào trong việc diễn tả gần với đời sống, kết cấu phóng túng, giọng điệu bước âm hưởng và tư tưởng chủ đạo của bài đầu thoát khỏi giọng điệu của câu thơ điệu ngâm để thơ? chuyển sang câu thơ điệu nói. Đây là một bằng chứng HS: thảo luận sinh động đầy sức thuyết phục về mối quan hệ giữa nội dung và hình thức trong tác phẩm văn học. Nó là cơ sở để bộc lộ cái tôi cá nhân, là tiền đề để Thơ mới tiếp thu, đưa thơ ca Việt Nam đi vào quỹ đạo hiện đại. E - Hướng dẫn về nhà: Em hãy phát biểu quan niệm của mình về việc tạo lập danh tiếng cho bản thân. Soạn bài “Dương phụ hành” của Cao Bá Quát và cho biết cái nhìn cởi mở, nhân bản được biểu hiện như thế nào trong bài thơ? Ghi chú: Để đảm bảo giờ dạy không phải đi vào giải thích một số khái niệm, GV cần cung cấp những hiểu biết về các khái niệm cho các em từ những tiết học đầu tiên về văn học trung đại. Yêu cầu học sinh có thói quen sử dụng các loại từ điển để tra cứu. 5