Đề thi thử vào THPT môn Ngữ văn - Năm học 2018-2019 - PGD&ĐT Hương Khê (Có đáp án + Ma trận)
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử vào THPT môn Ngữ văn - Năm học 2018-2019 - PGD&ĐT Hương Khê (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_thi_thu_vao_thpt_mon_ngu_van_nam_hoc_2018_2019_pgddt_huon.doc
Nội dung text: Đề thi thử vào THPT môn Ngữ văn - Năm học 2018-2019 - PGD&ĐT Hương Khê (Có đáp án + Ma trận)
- PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI THỬ VÀO THPT, NĂM HỌC 2018 - 2019 HƯƠNG KHÊ Môn: Ngữ văn Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) 1. Ma trận đề Nội dung Mức độ cần đạt Kiểm tra đánh Vận dụng Vận dụng Tổng giá Nhận biết Thông hiểu số cao Ngữ liệu Học sinh Học sinh biết xác tìm được 01 đoạn định đúng khởi ngữ, trích tên tác giả, biết chuyển tác phẩm, lời của nhân Đọc – vật thành lời PTBĐ hiểu dẫn gián tiếp chính. và khái quát đúng nội dung đoạn trích. Số câu 1 1 Số điểm 0,5 1,5 2,0 Tỉ lệ 5% 15 % 20 % Nghị Nghị HS nhận Hiểu đúng Biết bàn Biết so luận luận về biết được khái niệm, luận vấn đề, sánh, phân xã hội một vấn vấn đề cần giải thích đưa các dẫn tích lý giải( đề trong nghị luận: đúng vấn đề chứng, lí lẽ lập luận vấn đời sống rèn luyện để làm sáng đề) ở mức độ nâng xã hội kỹ năng tỏ vấn đề. cao, rút ra sống cho bài học
- học sinh. nhận thức hành động từ vấn đề. Số câu 1 1 Số điểm 0,5 1,0 1,0 0,5 3,0 Tỷ lệ 5% 10% 10% 5% 30% Cảm Xác định Hiểu đúng Học sinh Biết k quát nhận về đúng xuất và đủ về giá biết kết hợp nâng cao một xứ của đoạn trị nội dung kiến thức vấn đề về Nghị đoạn thơ ( tác và nghệ đọc hiểu văn tư tưởng, luận thơ giả, bài thơ, thuật của bản VH với tình cảm, Văn vị trí đoạn đoạn thơ. kỹ năng tạo tài năng, học thơ...) lập văn bản của tác giả để cảm nhận thể hiện về tâm trong đoạn trạng, tình thơ, bài cảm, cảm thơ. Có thể xúc của so sánh với nhân vật trữ tác phẩm tình thể hiện khác cùng trong đoạn chủ đề, đề thơ. tài... Số câu 1 1 Số điểm 0,5 2,0 2,0 0,5 5,0 Tỷ lệ 5% 20% 20% 5% 50% Tổng Số câu 3 3 toànbài Số điểm 1,5 4,5 3,0 1,0 10 Tỉ lệ 15% 45% 30 % 10% 100%
- 2. Đề minh họa Câu 1: (2 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Tôi là con gái Hà Nội. Nói một cách khêm tốn, tôi là một cô gái khá. Hai bỉm tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa la kèn. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm !”. ( Ngữ văn 9, tập hai, trang 115) a. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? b. Tìm khởi ngữ có ở trong đoạn trích? c. Hãy chuyển câu nói của anh lái xe trong đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp. d. Nội dung chính của đoạn trích trên là gì? Câu 2: ( 3 điểm) Hãy viết bài văn nghị luận ( khoảng 300 từ) trình bày suy nghĩ của em về tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng sống ở lứa tuổi học sinh THCS. Câu 3: ( 5 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân...” (Trích Viếng lăng Bác -Viễn Phương, Ngữ văn 9, tập hai, trang 58) ---------- HẾT ----------- - Thí sinh không được sử dụng tài liệu; - Giám thị không giải thích gì thêm.
- III. Hướng dẫn chấm 1. Hướng dẫn chung: - Người chấm cần nắm chắc nội dung yêu cầu của đề bài để đánh giá một cách tổng quát năng lục của học sinh: năng lực hiểu biết, vận dụng, sáng tạo và khả năng tạo lập văn bản. - Chủ động, vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, cân nhắc từng trường hợp cụ thể để cho điểm. Nếu học sinh làm bài theo cách riêng nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản thì vẫn có thể cho điểm tối đa. Tránh việc đếm ý cho điểm. - Khuyến khích những bài viết sáng tạo và có cảm xúc, kết cấu chặt chẽ, mạch lạc. - Những bài mắc lỗi chính tả, lỗi kiến thức thì tùy vào mức độ để cho điểm. 2. Hướng dẫn chi tiết: Câu Ý Hình thức, kỹ năng và nội dung kiến thức Điểm 1 Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi 2,0 a - Văn bản: Những ngôi sao xa xôi 0,5 - Tác giả: Lê Minh Khuê - PTBĐ chính: Tự sự b Khởi ngữ: Còn mắt tôi 0,5 c Chuyền đúng cả về hình thức và đảm bảo nội dung 0,5 d Nội dung chính: Lời tự giới thiệu của Phương Định về bản 0,5 thân mình 2 Viết bài văn nghị luận ( khoảng 300 từ) trình bày suy nghĩ 3,0 của em về tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng sống ở học sinh trong xã hội hiện đại.
- 1. Về hình thức, kỹ năng: Bằng sự hiểu biết của mình, học sinh bày tỏ suy nghĩ của mình về vấn đề rèn luyện kỹ năng sống ở học sinh hiện nay qua một bài văn nghị luận ngắn. Đảm bảo thể thức một văn bản NLXH 2. Về kiến thức: a Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tầm quan trọng 0,5 của việc rèn luyện kỹ năng sống. Triển khai hợp lí nội dung văn bản: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có nhiều cách triển khai vấn đề, miễn là đủ sức thuyết phục. Nhưng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản sau đây: b Giải thích 0,5 - Kỹ năng sống là gì? c Chứng minh 1,0 - Biểu hiện của kỹ năng sống ở lứa tuổi học sinh THCS. - Thực trạng vấn đề rèn luyện kỹ năng sống trong thực tế hiện nay Bàn luận: d - Sự cần thiết của kỹ năng sống trong xã hội hiện đại - Lứa tuổi học sinh THCS là lứa tuổi phù hợp nhất để rèn 0,5 luyện kỹ năng sống - Phương pháp rèn luyện kỹ năng sống + Trong nhà trường: + Ngoài xã hội: e Bài học nhận thức, hành động: 0,5 - Việc rèn luyện kỹ năng sống rất cần thiết để trang bị cho học sinh khả năng ứng phó linh hoạt với các tình huống trong đời sống thực tiễn. - Bản thân cần nhận thức được vai trò của việc rèn luyện kỹ năng sống và tích lũy tri thức.
- 3 Nghị luận về một đoạn thơ 5,0 a. Về hình thức và kỹ năng: Đây là bài văn nghị luận về một đoạn thơ trong chương trình Ngữ văn 9. Bài làm cần đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận. Có đầy đủ cấu trúc Mở bài, Thân bài, Kết 0,5 bài. Mở bài giới thiệu được đoạn thơ cần nghị luận; Thân bài triển khai được các luận điểm cảm nhận về đoạn thơ; Kết bài khái quát được vấn đề. b. Về kiến thức: Trên cơ sở những hiểu biết về Viễn Phương, bài thơ Viếng lăng Bác và đoạn trích, bài làm có thể triển khai theo nhiều cách song cần phải đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau: Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí và khái quát nội 0,5 dung đoạn trích Thân bài: Cảm nhận về đoạn thơ Đoạn thơ là dòng cảm xúc chân thành, niềm xúc động thiêng liêng của người con miền Nam ra thăm lăng Bác. - Mạch vận động của dòng cảm xúc trong đoạn thơ: mở 1,0 đầu là cảm xúc của nhân vật trữ tình về cảnh bên ngoài lăng: tâm trạng xúc động của một người con MN sau bao nhiêu năm mong mỏi bây giờ được ra viếng lăng Bác: hình ảnh đầu tiên nhìn thấy mà ấn tượng đậm nét là hàng tre. Những câu thơ mở đầu không dừng lại ở việc miêu tả khung cảnh quanh lăng Bác với hàng tre mà còn có ý nghĩa sâu sắc...(cảm nhận về cách xưng hô, từ ngữ biểu cảm trực tiếp..) - Khổ thơ tiếp theo là mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình trước hình ảnh dòng người ngày ngày vào lăng viếng Bác; 1,0 xúc cảm và suy ngẫm về Bác được gợi lên từ những hình ảnh giàu tính biểu tượng , thể hiện tình cảm thương nhớ, kính yêu và sự gắn bó của tác giả, của những người con miền Nam, của nhân dân với Bác...(cảm nhận về hình ảnh ẩn dụ, phép điệp ngữ ) Hình ảnh thơ có nhiều sáng tạo, kết hợp hình ảnh thực và ẩn dụ; sử dụng điệp từ, điệp ngữ, ngôn nhữ bình dị mà hàm súc, cô đọng; nhịp điệu chậm rãi; giọng điệu trang nghiêm,
- thành kính, lắng đọng, trữ tình. - Khái quát nâng cao: Cảm xúc của nhân vật trữ tình cũng chính là cảm xúc của mọi người khi vào lăng viếng Bác, 0,5 cảm xúc ấy được thể hiện qua giọng điệu trang trọng mà tha thiết, nhiều hình ảnh ản dụ đẹp mà gợi cảm.. * Đánh giá - Đánh giá về nội dung, ý nghĩa, đặc sắc nghệ thuật của đoạn thơ. 0,5 - Khái quát tài năng, tư tưởng, tình cảm của tác giả thể hiện trong đoạn thơ. Kết bài: - Khẳng định lại vấn đề cần nghị luận - Thấy được ý nghĩa, vị trí của đoạn thơ đặt trong tính 0,5 chỉnh thể của bài thơ. Sáng tạo: : Có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm và tư tưởng 0,5 của tác giả.