Đề thi thử tuyển sinh vào lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2018-2019 (Có đáp án + Ma trận)
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử tuyển sinh vào lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2018-2019 (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_thi_thu_tuyen_sinh_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_nam_hoc_20.doc
Nội dung text: Đề thi thử tuyển sinh vào lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2018-2019 (Có đáp án + Ma trận)
- ĐỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN: NGỮ VĂN THỜI GIAN: 90 phút 1. Ma trận đề Mức độ cần đạt Nội dung Vận Tổng số dụng Kiểm tra đánh Vận dụng Nhận biết Thông hiểu giá cao Ngữ - Xác định - Hiểu được liệu: phương thức hiệu quả biểu đạt nghệ thuật 01 chính trong của biện Đọc đoạn hiểu đoạn thơ pháp tu từ. thơ - Lí giải được ý nghĩa của một hình ảnh trong đoạn thơ. Số câu 1 2 3 Tổng Số 0,5 1,5 2,0 điểm 5 % 15 % 20% Tỉ lệ Nghị Viết bài Tạo luận xã văn nghị lập hội luận xã văn hội bản Nghị Viết bài luận văn nghị văn luận về học một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích Số câu 2 2 Tổng Số 8,0 8,0 điểm 80 % 80 % Tỉ lệ
- Tổng Số câu 1 2 2 5 toàn Số bài điểm 0,5 1,5 8,0 10 Tỉ lệ 5 % 15 % 80 % 100 % 2. Đề minh họa SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ TĨNH ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2018 - 2019 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 90 phút Câu 1 (2,0 điểm): Đọc đoạn thơ và thực hiện các yêu cầu dưới đây: “Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa !” (Bếp lửa- Bằng Việt, Ngữ văn 9, tập 1, NXBGD, 2016) a. Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ ? b. Phân tích hiệu quả của việc sử dung điệp từ “nhóm” ? c. Tại sao tác giả viết “Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa” Câu 2 (3,0 điểm): Viết bài văn nghị luận xã hội ngắn ( khoảng một trang giấy thi) về chủ đề: Biết lắng nghe. Câu 3 (5,0 điểm): Suy nghĩ của em về tình cảm cha con qua văn bản “Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng. (Ngữ văn 9, Tập 1, NXB Giáo dục, 2016) 3. Hướng dẫn chấm HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2018 – 2019 MÔN: NGỮ VĂN I. Các yêu cầu cụ thể Câu Yêu cầu cần đạt Điểm Đọc đoạn thơ và thực hiện các yêu cầu : 2,0 a. Các phương thức biểu đạt chính: biểu cảm 0,5 b. - Tác giả sử dụng điệp từ “nhóm” với những ý nghĩa khác nhau, 0,75 bồi đắp cao thêm, tỏa sáng dần dần: Từ nhóm bếp lửa để xua tan giá lạnh đến nuôi dưỡng “niềm yêu thương”; khơi dậy tình làng nghĩa xóm và thắp sáng hoài bão, ước mơ tuổi trẻ...Như vậy bà không chỉ
- “nhóm lửa” đâu chỉ bằng những nguyên liệu bên ngoài mà bằng cả tấm lòng “ấp iu nồng đượm”. - Điệp từ “nhóm” được lặp lại 4 lần khẳng định bà chính là cội nguồn nuôi dưỡng tuổi thơ cháu, gieo vào tâm hồn cháu khát vọng, ý chí, những ý niệm ban đầu đẹp đẽ về cuộc sống, về hạnh phúc c. - Nhà thơ đã cảm nhận được trong hình ảnh “bếp lửa” bình dị, 0,75 1 thân thuộc sự kì diệu, thiêng liêng: “Ôi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa!”. Bếp lửa luôn đi cùng hình ảnh người bà - người phụ nữ Việt Nam muôn thuở với vẻ đẹp tảo tần, nhẫn nại và đầy yêu thương. Bếp lửa là tình bà ấm nóng. Bếp lửa là tay bà chăm chút. Bếp lửa gắn với những gian khổ của cuộc đời bà... - Thiêng liêng và kì lạ bởi bếp lửa gắn với hình ảnh của bà, gắn với những kí ức tuổi thơ, gắn với gia đình, quê hương, đất nước... 2 Nghị luận xã hội 3,0 a. Đảm bảo thể thức một bài văn NLXH 0,5 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 c. Triển khai hợp lí nội dung bài văn: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có nhiều cách triển khai vấn đề, miễn là đủ sức thuyết phục. Nhưng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản sau đây: - Giới thiệu vấn đề nghị luận (Biết lắng nghe) 0,25 - Giải thích: Lắng nghe là gì? 0,25 Nghe là sự tiếp nhận âm thanh bằng tai ( thính giác) Biết lắng nghe là không chỉ nghe bằng tai mà nghe bằng cả bộ óc và bằng cả trái tim. Bàn bạc, làm sáng tỏ vấn đề: 0,5 + Biết lắng nghe là điều kì diệu của cuộc sống * Lắng nghe để nhận được nhiều hơn những bài học bổ ích. * Lắng nghe để sửa chữa những lỗi lầm của bản thân mình. * Lắng nghe để thấu hiểu, đồng cảm, sẻ chia những nỗi niềm buồn vui của những người xung quanh Liên hệ, mở rộng vấn đề: 0,25 + Biết lắng nghe giúp cho cuộc sống con người trở nên có ý nghĩa và sống sâu sắc hơn. + Trong thực tế, nhiều kẻ sống thực dụng ích kỉ nên dẫu có “biết nghe” mà vẫn “giả điếc”. Bởi vậy, họ trở nên ích kỉ, sống hời hợt 0,25 Bài học nhận thức và hành động:
- + Luôn học cách lắng nghe từ những điều bình thường nhất trong cuộc sống. + Phê phán những người chưa biết cách lắng nghe. d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị 0,5 luận e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, 0,25 ngữ nghĩa của tiếng Việt. 3 Suy nghĩ của em về tình cảm cha con qua văn bản “Chiếc lược 5,0 ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng. a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận Có đầy đủ cấu trúc Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu 0,5 được vấn đề cần nghị luận; Thân bài triển khai được các luận điểm; Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tình cảm cha con qua văn 0,25 bản “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang sáng c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. HS có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo một số ý cơ bản sau đây: * Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị 0,25 luận * Tình cảm cha con anh Sáu được đặt trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh... 0,25 * Suy nghĩ về tình cha con: 2,0 - Tình cảm của người con dành cho cha - tình cảm của bé Thu dành cho cha thật cảm động và sâu sắc, lay động tâm hồn người đọc. Bé Thu là cô bé ương ngạnh, bướng bỉnh nhưng rất đáng yêu: Thu không chịu nhận ông Sáu là cha, bỏ chạy khi ông dang tay định ôm em, quyết không chịu mời ông là ba khi ăn cơm và khi nhờ ông chắt nước cơm, bị ba đánh, mắng nó im lặng rồi bỏ sang nhà ngoại...Khi chia tay, phút giây nó kịp nhận ông Sáu là người cha trong bức ảnh, nó òa khóc và cùng tiếng gọi ba “như tiếng xé..” của nó đã khiến cho người đọc xúc động... - Tình cảm người cha dành cho con thật sâu sắc và linh thiêng: Ông Sáu yêu con, ở chiến trường luôn sống trong nỗi nhớ con. Mấy ngày về nghỉ phép, ông Sáu luôn tìm mọi cách để được gần con. Sự bồng bột, hồn nhiên của bé Thu đã khiến nhiều lúc ông phải chạnh lòng. Và đến phút giây ông ra đi thì mới có được phút giây hạnh phúc - bé Thu mới nhận ra ba và để ba ôm, trao cho nó tình thương ông đã dành cho consuốt mấy năm trời. - Tình yêu thương của ông trước lúc hi sinh được dành trọn trong chiếc lược ngà mà ông trao lại cho người bạn chiến đấu. Đó là di vật tình yêu thương mà ông để lại cho con. * Tình cảm cha con ông Sáu được chuyển tải qua hình thức nghệ thuật độc đáo 0,5
- Nghệ thuật tạo tình huống, miêu tả sâu sắc tâm lí nhân vật, và cách dẫn truyện tài tình của nhà văn Nguyễn Quang Sáng...(viết khái quát một số điểm đặc sắc nghệ thuật trong tác phẩm, không đòi hỏi phân tích kĩ) * Đánh giá nâng cao: - Qua truyện ngắn chúng ta thấy được chất hiện thực của câu chuyện và giá trị nhân văn cao đẹp của tác phẩm khi đề cập đến một 0,5 tình cảm muôn thuở của con người... - Câu chuyện về chiếc lược ngà không chỉ nói lên tình yêu thương thắm thiết, sâu nặng muôn đời của cha con người chiến sĩ mà còn gợi cho ta nghĩ đến những đau thương, mất mát, eo le ... mà chiến tranh mang lại cho bao gia đình, bao người trở thành côi cút đáng thương... - Văn bản còn gợi cho chúng ta lòng tự hào về truyền thống cách mạng của cha ông và khơi gợi tinh thần yêu nước, phê phán chiến tranh phi nghĩa... d. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ 0,5 về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm và tư tưởng của tác giả. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, 0,25 ngữ nghĩa của tiếng Việt. Tổng điểm 10,0 II. Hướng dẫn chấm điểm - Điểm 9-10: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Bài viết có nội dung sâu sắc, lập luận thuyết phục, thể hiện kĩ năng vận dụng linh hoạt, sáng tạo các thao tác nghị luận. Có thể mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 7-8: Bài viết đáp ứng khá tốt các yêu cầu trên. Lập luận chặt chẽ, thể hiện sự vận dụng tương đối linh hoạt các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 5-6: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, nhưng chưa sâu, vận dụng chưa nhuần nhuyễn các kĩ năng tạo lập văn bản; còn mắcnhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 3 - 4: Nội dung sơ sài, vận dụng chưa hợp lí các kĩ năng tạo lập văn bản; còn mắc quá nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 1-2 : Chưa biết cách làm bài, diễn đạt lủng củng. - Điểm 0: Không viết bài hoặc lạc đề -----HẾT-----