Đề thi thử tuyển sinh vào lớp 10 THPT môn Ngữ văn (Có đáp án + Ma trận)

docx 6 trang Hồng Loan 05/09/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử tuyển sinh vào lớp 10 THPT môn Ngữ văn (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_thi_thu_tuyen_sinh_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_co_dap_an.docx

Nội dung text: Đề thi thử tuyển sinh vào lớp 10 THPT môn Ngữ văn (Có đáp án + Ma trận)

  1. ĐỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN: NGỮ VĂN THỜI GIAN: 90 phút 1. Ma trận đề Mức độ cần đạt Nội dung Vận dụng Tổng Kiểm tra đánh Nhận biết Thông hiểu Vận dụng cao số giá Ngữ - Xác định Hiểu được liệu: phương ý nghĩa chi 01 đoạn thức biểu tiết trong Đọc – văn tự sự đạt. đoạn trích. hiểu - Xác định trường từ vựng Số câu 2 1 3 Tổng Số điểm 1,0 1,0 2,0 Tỉ lệ 10 % 10 % 20 % Nghị Viết đoạn luận Xã văn nghị Làm hội luận xã hội văn Nghị Viết bài văn luận nghị luận về Văn học một đoạn thơ. Số câu 1 1 2 Tổng Số điểm 3 5 8,0 Tỉ lệ 30 50 % 80 % Số câu 2 1 2 5 Tổng toàn Số điểm 1,0 1,0 8,0 10 bài Tỉ lệ 10 % 10 % 80 % 100 % 2. Đề minh họa Câu 1: Đọc đoạn văn và thực hiện các yêu cầu dưới đây: Cháu có ông bố tuyệt lắm. Hai bố con cùng viết đơn xin ra lính đi mặt trận. Kết quả: bố cháu thắng cháu một – không. Nhân dịp Tết, một đoàn các chú lái máy bay lên thăm cơ quan cháu ở Sa Pa. Không có cháu ở đấy. Các chú cử một chú lên tận đây. Chú ấy nói: nhờ cháu có góp phần phát hiện một đám mây khô mà ngày
  2. ấy, tháng ấy, không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mỹ trên cầu Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là như thế. Chú lái máy bay có nhắc đến bố cháu, ôm cháu mà lắc “Thế là một – hòa nhé!”. Chưa hòa đâu bác ạ. Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc. Ơ, bác vẽ cháu đấy ư? Không, không, đừng vẽ cháu! Để cháu giới thiệu với bác những người đáng cho bác vẽ hơn. (Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam năm 2015, tr.185) a) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn. b) Tìm một trường từ vựng có trong đoạn trích. c) Trong đoạn văn trích ở trên, nhân vật cháu đã “sống thật hạnh phúc”. Vậy, em hiểu như thế nào về quan niệm “hạnh phúc” của nhân vật? Câu 2: Trên cơ sở quan niệm về hạnh phúc của nhân vật trong đoạn trích trên, em hãy viết một đoạn văn nghị luận với chủ đề: Hạnh phúc của con người trong cuộc sống. Câu 3: Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: Những chiếc xe từ trong bom rơi Đã về đây họp thành tiểu đội Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi. Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy Võng mắc chông chênh đường xe chạy Lại đi, lại đi trời xanh thêm. Không có kính, rồi xe không có đèn, Không có mui xe, thùng xe có xước, Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước: Chỉ cần trong xe có một trái tim. (Trích Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Phạm Tiến Duật, Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam năm 2015, Tr.132). -------------- HẾT -------------- - Thí sinh không được sử dụng tài liệu; - Giám thị không giải thích gì thêm. 3. Hướng dẫn chấm I. Các yêu cầu cụ thể: Câu Yêu cầu về nội dung kiến thức Điểm 1 Tiếng Việt 2,0 a) Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn: Tự sự. 0.5 b) Tìm đúng được một trường từ vựng có trong đoạn trích 0.5 c) Trong đoạn văn trích trên, nhân vật cháu đã “sống thật hạnh phúc” 1.0 khi biết mình đã có những đóng góp ý nghĩa vào công cuộc bảo vệ
  3. đất nước 2 Nghị luận xã hội 3,0 a. Đảm bảo thể thức một đoạn văn 0,5 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có nhiều cách triển khai vấn đề, miễn là đủ sức thuyết phục. Nhưng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản sau đây: - Giới thiệu vấn đề nghị luận (Hạnh phúc của con người trong 0,25 cuộc sống) - Giải thích 0,25 + Có nhiều quan niệm và cảm nhận khác nhau về hạnh phúc... Biểu hiện của hạnh phúc rất đa dạng, tùy theo lứa tuổi, công việc, tình huống, hoàn cảnh khác nhau. + Đặc điểm cơ bản: hạnh phúc là trạng thái tâm lí vui vẻ, thoải mái, dễ chịu khi thỏa mãn được một ý nguyện, một mong muốn nào đó. Hạnh phúc không sẵn có mà do con người tự tạo ra, con người tự mình nỗ lực, cố gắng để đạt được. Bàn bạc, làm sáng tỏ vấn đề: + Hạnh phúc của anh thanh niên trong “ Lặng lẽ Sa Pa” 0,5 + Hạnh phúc là đích đến của con người trong cuộc sống. + Không tự mình tạo nên hạnh phúc, không có quan niệm hạnh phúc đúng đắn, không đủ tự tin và tinh tế để cảm nhận hạnh phúc (nhiều khi từ những điều rất giản dị, gần gũi), con người sẽ không cảm nhận được giá trị của bản thân và ý nghĩa cuộc sống, không có niềm tin bền vững vào cuộc sống. Liên hệ, mở rộng vấn đề: 0,25 + Mang hạnh phúc đến cho người khác, cho mọi người cũng là niềm hạnh phúc lớn lao, cao đẹp, + Có những người chỉ theo đuổi hạnh phúc cá nhân, không quan tâm những người xung quanh, hay theo đuổi những hạnh phúc viển vông, xa vời. Có những người còn tạo ra nguy cơ làm mất đi hạnh phúc của người khác, của nhiều người bằng tham vọng về quyền lực, tiền tài, lối sống buông thả, lệch lạc, Bài học nhận thức và hành động: 0,25 + Luôn tự tin, biết trân trọng và gìn giữ hạnh phúc. + Cần có nhận thức đúng đắn về hạnh phúc; Biết cảm thông, chia sẻ, hài hòa giữa hạnh phúc cá nhân với hạnh phúc của mọi người. + Phê phán những quan niệm hẹp hòi, lệch lạc về hạnh phúc. d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề 0,5 nghị luận e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, 0,25 ngữ nghĩa của tiếng Việt. 3 Cảm nhận đoạn thơ 5,0 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận Có đầy đủ cấu trúc Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu 0,5
  4. được đoạn thơ cần nghị luận; Thân bài triển khai được các luận điểm cảm nhận về đoạn thơ; Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. HS có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản sau đây: * Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận 0,25 * Cảm nhận về nội dung , nghệ thuật của đoạn thơ - Ba khổ thơ cuối Phạm Tiến Duật tiếp tục khắc họa hình ảnh 0,5 những chiếc xe không kính - hình ảnh của hiện thực chiến tranh khốc liệt. Bằng việc kết hợp phép điệp ngữ và liệt kê, tác giả đã đặc tả hình ảnh những chiếc xe “từ trong bom rơi”: Không có kính, rồi xe không có đèn,/ Không có mui xe, thùng xe có xước Những chiếc xe trở nên trần trụi, biến dạng, không đủ điều kiện lăn bánh. Đó chính là hiện thực cuộc chiến dữ dội, hiểm nguy và khốc liệt. - Nhưng trên hiện thực khốc liệt ấy vẫn nổi bật lên vẻ đẹp của những người lính trẻ: + Trước hết là vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội: 1,0 Từ trong bom rơi, những người lính cùng chung nhiệm vụ, cùng chung lí tưởng đã trở thành đồng chí, đồng đội của nhau “ thành `tiểu đội”. Những chiếc xe ấy, những con người ấy đã đi qua đạn bom hủy diệt của kẻ thù. Biểu hiện đẹp của tình đồng chí đồng đội là những cái “ bắt tay” vồn vã, sôi nổi, nhiệt thành “Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi”. Thì ra những chiếc xe không có kính lại trở thành thuận tiện cho những người lính có thể vươn mình về phía nhau để bắt tay dễ dàng nhưng những người lính lại nhờ thế mà dễ gần nhau hơn. Tình đồng đội trên đường ra trận cũng bền chặt, thân tình như anh em ruột thịt, như quan hệ huyết thống: Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy. Từ trong những thử thách khốc liệt, ngặt nghèo, tình đồng chí đồng đội cùng sức trẻ đã khiến những người lính không chỉ “ung dung buồng lái” mà còn phơi phới niềm lạc quan: Lại đi, lại đi trời xanh thêm + Vẻ đẹp của ý chí quyết tâm giải phóng miền Nam: 1,0 - Gian khổ, ác liệt có thể không ngừng tăng lên(không có... rồi không có...), nhưng ý chí quyết tâm không hề thay đổi. Bởi “Chỉ cần trong xe có một trái tim”. Hình ảnh hoán dụ “ trái tim” giàu sức gợi: + Cã søc khoÎ ®Ó hoµn thµnh nhiÖm vô + Cã nhiÖt huyÕt víi sù nghiÖp chèng mü cøu n­íc. + Cã lý t­ëng, ý chÝ chiÕn ®Êu gi¶i phãng MN * Đánh giá, khái quát:: 0,25 + Đánh giá về nội dung, ý nghĩa, đặc sắc nghệ thuật của đoạn thơ. + Khái quát tài năng, tư tưởng của tác giả thể hiện
  5. d. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ 1,0 về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm và tư tưởng của tác giả. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, 0,25 ngữ nghĩa của tiếng Việt. Tổng điểm 10,0 II. Hướng dẫn chấm điểm: - Điểm 9-10: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Bài viết có nội dung sâu sắc, thuyết phục, thể hiện kĩ năng cảm thụ tốt, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các thao tác nghị luận. Có thể mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ, chính tả - Điểm 7-8: Đáp ứng khá tốt các yêu cầu trên. Bài viết có nội dung khá sâu sắc, thuyết phục, thể hiện sự vận dụng tương đối linh hoạt các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả - Điểm 5-6: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, nhưng chưa sâu, vận dụng tương đối hợp lí các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 3 - 4: Nội dung sơ sài, vận dụng chưa hợp lí các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc quá nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 1-2 : Chưa biết cách làm bài, diễn đạt lủng củng. - Điểm 0: Không viết bài hoặc lạc đề -----HẾT-----