Đề thi thử tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 3 - Năm học 2019-2020 (Có đap án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 3 - Năm học 2019-2020 (Có đap án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_thi_thu_tuyen_sinh_vao_lop_10_mon_ngu_van_de_3_nam_hoc_20.doc
Nội dung text: Đề thi thử tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 3 - Năm học 2019-2020 (Có đap án)
- PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2019-2020 MÃ ĐỀ: 03 Môn: Ngữ văn (Thời gian làm bài 90 phút) Câu 1 (2 điểm) Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu: “Nho chống tay về đằng sau, ngả hẳn người ra. Cái cổ tròn và những chiếc cúc áo nhỏ nhắn. Tôi muốn bế nó trên tay. Trông nó nhẹ, mát mẻ như một que kem trắng. Đại đội trưởng hỏi chúng tôi có cần người không. Tôi bảo không. Như mọi lần, chúng tôi sẽ giải quyết hết. - Hay lắm, cảm ơn các bạn! – Đại đội trưởng lại cảm ơn – Cả đơn vị đang làm đường cho một trung đoàn tên lửa qua rừng. Đi từ sáng không ngủ. Tôi cũng đi bây giờ. Các bạn cố gắng nhé. Thế là tối lại ra đường luôn. Thường xuyên..”. a. Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào? Của tác giả nào? b. Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm. c. Nhân vật người kể chuyện trong đoạn trích là ai? Nhân vật này có mối quan hệ như thế nào với nhân vật Nho? d. Nêu tên một tác phẩm văn học đã học ở chương trình Ngữ văn lớp 9 có cùng đề tài về người lính Trường Sơn thời chống Mỹ. Câu 2 (3 điểm). Anh/chị viết một bài văn khoảng 300 từ bàn về mối quan hệ giữa “cho” và “nhận” trong cuộc sống. Câu 3 (5 điểm). Phân tích tình huống truyện trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang sáng ---------- HẾT ----------- - Thí sinh không được sử dụng tài liệu; - Giám thị không giải thích gì thêm.
- 3. Hướng dẫn chấm I. Các yêu cầu cụ thể: Câu Yêu cầu về nội dung kiến thức Điểm 1 Phần đọc hiểu 2,0 Tác phẩm: Những ngôi sao xa xôi, tác giả: Lê Minh Khuê 0,5 Truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của tác giả Lê Minh Khuê được viết năm 0,5 1971, lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ của dân tộc đang diễn ra vô cùng ác liệt. Nhân vật người kể chuyện trong đoạn trích là Phương Định, là đồng đội cùng 0,5 chiến đấu với nhân vật Nho. Tác phẩm có cùng đề tài: Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến 0,5 Duật. 2 Kiểu bài nghị luận xã hội 3,0 Đảm bảo kiểu bài nghị luận về một tư tưởng đạo lý. Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có nhiều cách triển khai vấn đề, miễn là đủ sức thuyết phục. Nhưng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản sau đây: Mở bài: Dẫn dắt một cách tự nhiên, ngắn gọn, trúng vấn đề cần bàn luận. 0,5 Mối quan hệ giữa “cho” và “nhận” trong cuộc sống. Thân bài: 2,0 Giải thích từ ngữ: 0,25 - “Cho” ở đây đồng nghĩa với sự sẻ chia, giúp đỡ người khác... - “Nhận” ở đây có nghĩa là đón nhận những thứ tốt đẹp mà người khác mang đến cho mình... Bàn luận vấn đề: 0,5 Biểu hiện cụ thể của “cho” và “nhận” trong cuộc sống là rất phong phú và thường gặp: Giúp đỡ, chia sẻ.., đón nhận về vật chất và tình cảm; “cho” và “nhận” lời khuyên, cơ hội, cho của cải vật chất...Cá nhân giúp đỡ cá nhân, cộng đồng giúp đỡ cá nhân và ngược lại... Giữa cho và nhận có mối quan hệ biện chứng, có tính nhân quả. Khi biết chia sẻ, giúp đỡ người khác chúng ta sẽ nhận về niềm vui, sự thanh thản của tâm hồn, sự biết ơn và tôn trọng của người khác. Trong cuộc sống cho đi không đồng nghĩa với mất đi mà cho cũng là nhận. Mở rộng vấn đề: 0,5 - Trong cuộc sống, cần học cách cho đi và biết cách nhận về sẽ làm cho mối quan hệ giữa con người với con người ngày càng tốt đẹp hơn. Ông cha mình từng dạy cháu con về văn hóa ứng xử: Cách cho hơn của cho. - Trong xã hội hiện nay, do tác động tiêu cực của mặt trái của nền kinh tế thị trường nên nhiều người có lối sống ích kỷ, sống thiếu trách nhiệm, thiếu ý thức xây dựng. Cuộc sống của một bộ phận xã hội thiên về hưởng thụ hơn là cống hiến, vì mình nhiều hơn vì người. Chạy theo lối sống hưởng thụ vật chất, sống ích kỉ, vô cảm trước nỗi đau, điều thua thiệt của đồng loại, bỏ qua, xem 0,5 nhẹ ý thức cộng đồng, trách nhiệm sẻ chia. Bài học nhận thức và hành động: 0,25 Chúng ta cần ý thức sâu sắc quy luật cho và nhận. Tu dưỡng, rèn luyện bản
- thân để có nhiều cơ hội giúp đỡ người khác nhiều hơn vì giúp người cũng là giúp mình. Biết hài hòa giữa cống hiến và hưởng thụ, hi sinh và đón nhận. Có ý thức xây dựng văn hóa biết ơn, sẻ chia cùng cộng đồng. Kết bài: 0,5 Khái quát, khẳng định lại vấn đề nghị luận, gợi mở suy nghĩ cho người đọc về chủ đề được bàn luận. Nghị luận văn học 5,0 Yêu cầu: Bài làm có đầy đủ cấu trúc Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được chủ đề cần nghị luận; Thân bài triển khai được các luận điểm; Kết bài khái quát được vấn đề. Bài làm vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. HS có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản sau: Mở bài: Nêu, dẫn dắt vấn đề cần nghị luận. 0,5 Truyện ngắn Chiếc lược ngà là tác phẩm tiêu biểu của nhà văn Nguyễn Quang Sáng. Một trong những nét độc đáo, giàu tính thẩm mỹ là tác giả đã sáng tạo nên một tình huống nghệ thuật hấp dẫn, giàu kịch tính. Thân bài: 4,0 - Tóm tắt tình huống: 1,0 Trong truyện ngắn Chiếc lược ngà, tác giả đã đặt nhân vật ông Sáu và bé Thu vào một tình huống gay cấn để bộc lộ sâu sắc tình cảm cha con sâu nặng, hoàn cảnh éo le của thời chiến tranh. Sau tám năm xa vợ con đi chiến đấu, ngày trở về ông Sáu rất nóng lòng được gặp con và nghe con gọi mình là ba. Nhưng thật bất ngờ đối với ông là đứa con gái đã không chịu nhận ông Sáu là cha. Nguyên cớ là bởi chiếc sẹo trên mặt của ông do một lần ông Sáu bị thương nên bé Thu đã thấy người đàn ông gọi mình là ba không giống với người cha trong tấm ảnh gia đình. Sau khi được bà ngoại giải thích, bé Thu về nhà và gọi ông Sáu là ba cũng là lúc ông cùng người bạn phải lên đường. Lúc chia tay, ông hứa sẽ làm cho con gái chiếc lược. Vào chiến trường, ông đã thực hiện lời hứa của con nhưng chưa kịp trao tận tay con gái thì ông Sáu đã hi sinh. Ông Sáu nhờ người bạn cùng chiến đấu trao lại cho con gái chiếc lược ngà mà ông đã làm xong. - Phân tích tình huống: + Tình huống truyện đã góp phần thể hiện tình cảm mãnh liệt của bé Thu dành 1,0 cho ba của mình, đồng thời bộc lộ tình cảm sâu sắc của người cha dành cho con. + Tình huống kịch tính, bất ngờ, gay cấn nhưng cũng rất tự nhiên và hợp lý góp phần bộc lộ sâu sắc diễn biến hành động, tâm lý, tính cách của các nhân 1,0 vật. Từ đó, khẳng định tình cảm cha con thiêng liêng, sâu nặng. + Qua việc sáng tạo tình huống, nhà văn Nguyễn Quang Sáng cho ta thấy
- được biệt tài của tác giả trong việc tạo nút thắt cho câu chuyện. Đặt nhân vật 1,0 vào tình huống éo le để tình cảm của nhân vật được đẩy lên cao trào. Từ đó, tác giả muốn khẳng định một điều hết sức thiêng liêng: Tình cảm gia đình, tình cha con là bất tử mà không thể chia cắt. Chiến tranh không thể hủy diệt được những giá trị nhân bản cao đẹp của con người Việt Nam. Càng bị thử thách, những tình cảm cao đẹp đó càng sáng ngời. Kết luận: 0,5 -Khẳng định giá trị, ý nghĩa của tình huống truyện Tình huống truyện trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng là một tình huống nghệ thuật vô cùng độc đáo, giàu tính thẩm mỹ, góp phần làm nổi bật tính cách nhân vật và chủ đề tư tưởng của tác phẩm cũng như tạo sức hấp dẫn cho thiên truyện. Câu chuyện nhắc nhớ chúng ta, những người sống trong hòa bình hôm nay ý thức sâu sắc những mất mát, đau thương, bị kịch do chiến tranh gây ra và tự hào về truyền thống yêu gia đình, quê hương, nước của người Việt Nam chúng ta. II. Hướng dẫn chấm điểm: - Điểm 9-10: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Bài viết có nội dung sâu sắc, thuyết phục, thể hiện kĩ năng biểu cảm tốt, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các cách lập ý trong bài văn biểu cảm. Có thể mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ, chính tả - Điểm 7-8: Đáp ứng khá tốt các yêu cầu trên. Bài viết có nội dung khá sâu sắc, thuyết phục, thể hiện sự vận dụng tương đối linh hoạt các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả - Điểm 5-6: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, nhưng chưa sâu, vận dụng tương đối hợp lí các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 3 - 4: Nội dung sơ sài, vận dụng chưa hợp lí các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc quá nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 1-2 : Chưa biết cách làm bài, diễn đạt lủng củng. - Điểm 0: Không viết bài hoặc lạc đề. -----HẾT-----