Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2020 môn Lịch sử 12 - Trường THPT Nguyễn Huệ - Đề số 6 (Có lời giải)
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2020 môn Lịch sử 12 - Trường THPT Nguyễn Huệ - Đề số 6 (Có lời giải)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_thi_thu_thpt_quoc_gia_nam_2020_mon_lich_su_12_truong_thpt.doc
Nội dung text: Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2020 môn Lịch sử 12 - Trường THPT Nguyễn Huệ - Đề số 6 (Có lời giải)
- C. Điện Biên Phủ, Xênô, Sầm Nưa, Luôngphabang. D. Điện Biên Phủ, Thà Khẹt, Xênô, Plâyku. Câu 11: Liên Xô thực hiện chính sách kinh tế mới (NEP) bắt đầu từ nông nghiệp vì A. giai cấp nông dân chiếm tuyệt đối trong xã hội ở Liên Xô. B. nông nghiệp là ngành kinh tế then chốt trong xã hội. C. việc trưng thu lương thực thừa không khuyến khích được sản xuất. D. sản phẩm nông nghiệp đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu của đất nước. Câu 12: Việc đó tuy nhỏ nhưng nó báo hiệu bắt đầu thời đại đấu tranh dân tộc như chim én nhỏ báo hiệu mùa xuân.” (Trần Dân Tiên, Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch). Nhận định trên phản ánh sự kiện nào? A. Cuộc bãi công của công nhân Ba Son ở Sài Gòn (8/1925). B. Cuộc đấu tranh đòi thực dân Pháp thả Phan Bội Châu (1925). C. Tiếng bom Phạm Hồng Thái tại Sa Diện - Quảng Châu (6/1924). D. Phong trào để tang Phan Châu Trinh (1926). Câu 13: Nội dung nào không phải là hậu quả của Chiến tranh thế giới thứ hai? A. Khởi đầu của chiến tranh nguyên tử. B. Thế giới có nhiều thay đổi căn bản. C. Khoảng 60 triệu người chết, 90 triệu người bị tàn phế. D. Nhiều thành phố, làng mạc bị phá hủy. Câu 14: Trước khi Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản, lịch sử Việt Nam từng chứng kiến những khuynh hướng cứu nước nào diễn ra không thành công? A. khuynh hướng phong kiến và khuynh hướng vô sản (cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX). B. khuynh hướng phong kiến và khuynh hướng dân chủ tư sản (những năm đầu thế kỉ XX). C. khuynh hướng dân chủ tư sản và khuynh hướng vô sản (trong hai thập kỉ đầu thế kỉ XX). D. khuynh hướng phong kiến (cuối thế kỉ XIX) và khuynh hướng dân chủ tư sản (đầu thế kỉ XX). Câu 15: Tổ chức Cộng sản nào sau đây có nguồn gốc từ sự phân hóa của Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên? A. Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng. B. Đông Dương Cộng sản Đảng, Đảng Cộng sản Đảng Đông Dương. C. Đông Dương Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản liên đoàn. D. An Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản liên đoàn. Câu 16: Điểm tương đồng về sự ra đời của các Đảng Cộng sản trên thế giới và Đảng Cộng sản Việt Nam là gì? A. Sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác Lê nin với phong trào yêu nước. B. Sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác Lê nin với phong trào công nhân. C. Sự kết hợp giữa phong trào công nhân và phong trào yêu nước. D. Sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác Lê nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Câu 17: Bộ máy tổ chức của Liên Hợp quốc gồm .cơ quan chính, trong đó .là cơ quan giữ vai trò trọng yếu để duy trì hòa bình và an ninh thế giới là cơ quan hành chính, đứng đầu là tổng thư kí với nhiệm kì .năm. Trụ sở của Liên Hợp quốc đặt tại . Hãy chọn các dữ liệu sau để điền vào chỗ trống: A. 6 .Hội đồng quản thác .Ban thư kí 4 năm Niu Yooc – Mĩ. B. 6 .Hội đồng Bảo an Ban thư kí 5 năm .Oasinhton – Mĩ. C. 5 Đại hội đồng Ban thư kí .4 năm . Niu Yooc – Mĩ. D. 6 .Hội đồng Bảo an Ban thư kí 5 năm .Niu Yooc– Mĩ. Câu 18: Trước khi trở về chủ quyền của Trung Quốc, Hồng Kông và Ma Cao là vùng đất thuộc địa của thực dân nào? A. Anh và Bồ Đào Nha. B. Bồ Đào Nha và Pháp.C. Anh và Tây Ban Nha. D. Mĩ và Tây Ban Nha. Câu 19: Điểm nổi bật của phong trào cách mạng 1930 - 1931 ở Việt Nam là gì? A. Vai trò lãnh đạo của Đảng và sự hình thành liên minh công nông. B. Đảng sử dụng phương pháp đấu tranh bí mật và bất hợp pháp. C. Đảng Cộng sản luôn kiên định trong suốt quá trình đấu tranh. D. Sự hình thành trên thực tế khối liên minh công nông vững chắc. Câu 20: Sự kiện đánh dấu chủ nghĩa thực dân cũ ở châu Phi và hệ thống thuộc địa của nó cơ bản tan rã là Trang 2
- A. năm 1952 nhân dân Ai Cập lật đổ vương triều Pharúc. B. năm 1960 có 17 nước được trao trả độc lập (Năm châu Phi). C. năm 1975 với thắng lợi của nhân dân Môdămbích và Ănggôla. D. năm 1990, nước cộng hòa Na-mi-bi-a tuyên bố độc lập. Câu 21: Kẻ thù của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn 1939 - 1945 là A. đế quốc, phát xít. B. thực dân, phong kiến. C. phát xít Nhật, tay sai. D. phản động thuộc địa và tay sai. Câu 22: Luận cương chính trị (10/1930) xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là A. lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp. B. lật đổ ách thống trị của đế quốc. C. đánh đổ đế quốc và phong kiến tay sai. D. đánh đổ phong kiến và đế quốc. Câu 23: Mục đích của việc kí kết Hiến chương ASEAN năm 2007 là A. xây dựng ASEAN thành một cộng đồng vững mạnh. B. xây dựng ASEAN thành một tổ chức hợp tác toàn diện. C. xây dựng ASEAN thành một cộng đồng kinh tế, văn hóa. D. xây dựng ASEAN thành một tổ chức năng động và hiệu quả. Câu 24: Những tỉnh giành chính quyền sớm nhất trong cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945? A. Hà Giang, Cao Bằng, Thái Nguyên, Hà Tĩnh. B. Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam. C. Hà Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam. D. Bắc Giang, Thái Nguyên, Hà Tĩnh, Quảng Nam. Câu 25: Kết quả lớn nhất trong phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân Mĩ Latinh sau chiến tranh thế giới thứ hai là A. đánh đổ chế độ thực dân mới, củng cố được nền độc lập dân tộc. B. giải phóng dân tộc, thành lập được các nhà nước tư bản chủ nghĩa. C. lật đổ chính quyền độc tài, thành lập các chính phủ dân tộc dân chủ. D. đánh đổ thực dân cũ, giành lại độc lập và quyền sống của con người. Câu 26: Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành Quốc tế thứ III vì A. tổ chức này bênh vực cho quyền lợi cho các nước thuộc địa. B. tổ chức này giúp nhân dân ta đấu tranh chống thực dân Pháp. C. tổ chức này đề ra đường lối đúng cho cách mạng Việt Nam. D. tổ chức này thành lập mặt trận giải phóng dân tộc Việt Nam. Câu 27: Nguyên nhân khác nhau giữa Nhật Bản và Tây Âu trong giai đoạn phục hồi kinh tế sau chiến tranh thế giới thứ hai là gì? A. Áp dụng thành tựu khoa học - kĩ thuật. B. Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển. C. Vai trò quản lí của Nhà nước. D. Ít chi phí cho quốc phòng. Câu 28: Cuộc tập dượt lớn nhất, có tác dụng chuẩn bị trực tiếp cho tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 giành thắng lợi là A. phong trào cách mạng 1930 – 1931. B. phong trào dân chủ 1936 – 1939. C. khởi nghĩa Ba Tơ, lập đội du kích Ba Tơ (3/1945). D. cao trào kháng Nhật cứu nước. Câu 29: Hai nhân vật có vai trò quan trọng trong việc kí kết Hiệp định Paris - được mệnh danh là những “huyền thoại ngoại giao” – đối với cả ta và Mĩ. Họ là ai? A. Nguyễn Hữu Thọ và H. Kissinger. B. Lê Hữu Thọ và H. Kissinger. C. Lê Đức Thọ và H. Kissinger.D. Nguyễn Đức Thọ và H. Kissinger. Câu 30: Âm mưu thâm độc của đế quốc Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam Việt Nam (1965 – 1968) được thể hiện qua hành động A. sử dụng chiến thuật “trực thăng vận, thiết xa vận”. B. “tìm diệt” và “bình định” vào vùng “đất thánh Việt cộng”. C. tiến hành quốc sách dồn dân lập “ấp chiến lược”. D. mở các cuộc hành quân “tìm diệt” và “chiếm đóng”. Câu 31: Nội dung nào không phản ánh đúng ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của nhân dân Việt Nam? A. chấm dứt vĩnh viễn ách thống trị của chủ nghĩa thực dân mới trên thế giới. B. hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước. C. mở ra kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội. D. cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa và phụ thuộc. Trang 3
- Câu 32: Hai công trình có quy mô lớn và quan trọng ở nước ta, mặc dù được xây dựng trong hai thế kỉ khác nhau nhưng cùng mang một tên gọi. Đó là: A. Đường sắt thống nhất Bắc – Nam. B. Đường Trường Sơn. C. Đường Hồ Chí Minh trên biển. D. Đường Hồ Chí Minh. Câu 33: Đánh giá nào đúng về tình hình cách mạng Việt Nam sau đại thắng mùa xuân năm 1975? A. Việt Nam đã hoàn thành xong cuộc cách mạng vô sản. B. Việt Nam đã hoàn thành sự nghiệp thống nhất lãnh thổ. C. Việt Nam đã hoàn thành xong cách mạng xã hội chủ nghĩa. D. Việt Nam đã hoàn thành thống nhất đất nước trên mọi lĩnh vực. Câu 34: Nét nổi bật về nghệ thuật chỉ đạo chiến tranh cách mạng của Đảng Lao động Việt Nam trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975 là A. lựa chọn đúng địa bàn và chủ động tạo thời cơ tiến công. B. đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên chiến tranh cách mạng. C. kết hợp tiến công và khởi nghĩa của lực lượng vũ trang. D. kết hợp đánh nhanh thắng nhanh và đánh chắc, tiến chắc. Câu 35: Nội dung nào dưới đây phản ánh đúng và đầy đủ quan điểm đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam (từ tháng 12/1986)? A. Đổi mới toàn diện, đồng bộ về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. B. Đổi mới về kinh tế phải gắn liền với đổi mới về chính trị - xã hội. C. Đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, trọng tâm là đổi mới kinh tế. D. Đổi mới để khắc phục sai lầm, đưa đất nước vượt qua khủng hoảng. Câu 36: Trong thời kỳ 1954 - 1975, đâu là một trong những nguyên nhân trực tiếp làm cho Việt Nam trở thành nơi diễn ra “sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”? A. Phe xã hội chủ nghĩa ủng hộ Việt Nam chống Mỹ. B. Ý chí thống nhất đất nước của dân tộc Việt Nam. C. Hiệp định Giơnevơ chia Việt Nam thành hai miền. D. Sự chi phối của cục diện thế giới hai cực, hai phe. Câu 37: Hạn chế về lực lượng cách mạng nêu ra trong Luận cương chính trị (10/1930) được khắc phục từ mặt trận nào? A. Mặt trận dân chủ Đông Dương. B. Mặt trận Việt Minh. C. Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế ĐD. D. Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương Câu 38: Điểm khác biệt căn bản về phương châm tác chiến giữa chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 với cuộc tiến công trong Đông - xuân 1953 – 1954 là gì? A. Đánh vào nơi quan trọng mà địch sơ hở, buộc chúng phải phân tán lực lượng đối phó. B. Đánh vào nơi tập trung binh lực lớn nhất của địch để kết thúc chiến tranh. C. Đánh vào những nơi quan trọng của Pháp, buộc chúng gặp khó khăn và rút quân về nước. D. Làm thất bại hoàn toàn kế hoạch Nava, buộc Pháp phải ngồi vào bàn đàm phán. Câu 39: Từ cuộc đấu tranh ngoại giao sau Cách mạng tháng Tám 1945, Việt Nam có thể rút ra bài học kinh nghiệm gì cho cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền Tổ quốc hiện nay? A. Luôn luôn nhân nhượng với kẻ thù để có được hòa bình. B. Luôn mềm dẻo trong đấu tranh và trong sách lược. C. Mềm dẻo về sách lược, cương quyết trong đấu tranh. D. Cương quyết trong đấu tranh, cứng rắn về sách lược. Câu 40: “Phong trào Cần Vương mặc dù gây cho thực dân Pháp nhiều thiệt hại, nhưng không có đóng góp cho phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam”. Hãy đánh giá về nhận định trên? A. Sai, vì phong trào đã góp phần làm chậm lại quá trình khai thác thuộc địa của thực dân Pháp. B. Sai, vì đây là phong trào mang tính chất dân tộc, để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu. C. Đúng, vì phong trào cuối cùng bị thất bại, không thể giành lại độc lập dân tộc cho Việt Nam. D. Đúng, vì phong trào không thể ngăn cản được quá trình bình định Việt Nam của thực dân Pháp. Trang 4
- Đáp án 1-A 2-B 3-A 4-D 5-B 6-B 7-B 8-C 9-B 10-B 11-C 12-C 13-A 14-D 15-A 16-B 17-D 18-A 19-A 20-C 21-A 22-D 23-A 24-B 25-C 26-A 27-D 28-D 29-C 30-B 31-A 32-D 33-B 34-A 35-C 36-B 37-D 38-B 39-C 40-B LỜI GIẢI CHI TIẾT Câu 1: Đáp án A Hội nghị thành lập đảng đầu năm 1930 đã thông qua chính cương văn tắt, sách lược văn tắt, (Cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng). Trong Cương lĩnh đề ra nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là chống đế quốc và phong kiến. Trong đó, nhiệm vụ chống đế quốc vẫn là hàng đầu, nếu có điều kiện thuận lợi thì trong chừng mực nhất định sẽ giải quyết luôn nhiệm vụ chống phong kiến. Câu 2: Đáp án B Khi bị giặc bắt đem đi hành hình, Nguyễn Trung Trực đã khảng khái nói: “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây”. Câu nói này thể hiện quyết tâm đánh Pháp không chỉ của riêng Nguyễn Trung Trực mà nó còn đại diện cho quyết tâm của toàn thể nhân dân Việt Nam. Câu 3: Đáp án A Phong trào dân chủ 1936 -1939 ở Việt Nam có tính dân chủ điển hình nhưng bên cạnh đó vẫn mang tính chất dân tộc. Tính dân tộc ấy được thể hiện qua các khía cạnh sau: - Về nhiệm vụ: Phong trào 1936 -1939 do hoàn cảnh thế giới và trong nước thay đổi đặc điểm nổi bật của phong trào là mang tính dân chủ sâu sắc nhưng nhiệm vụ giải phóng dân tộc xuyên suốt từ các thời kì trước cũng không bị sao lãng - Về đối tượng cách mạng: Phong trào chưa nhằm vào đánh đổ toàn bộ thực dân Pháp nói chung mà là bọn phản động thuộc địa không chịu thực hiện chính sách mà Mặt trận nhân dân Pháp đã ban hành. Bọn phản động thuộc địa là bộ phận nguy hiểm nhất trong kẻ thù của dân tộc. Phong trào chưa nhằm đánh đổ toàn bộ kẻ thù dân tộc nhưng nhằm vào bộ phận nguy hiểm nhất trong kẻ thù của dân tộc, nên phong trào cũng mang tính dân tộc. - Về mục tiêu đấu tranh: Đây là lúc Đảng chủ trương tạm gác khẩu hiệu độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất mà chỉ đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ, đó là những quyền dân chủ đơn sơ nhưng cũng là quyền lợi của dân tộc và phải đấu tranh để đòi từ tay kẻ thù của dân tộc. Bởi thế phong trào mang tính chất dân tộc. - Về lực lượng cách mạng: Đây là giai đoạn Đảng chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương nhằm tập hợp mọi lực lượng dân chủ từ quần chúng nhân dân lao động đến các tầng lớp trên và kể cả những lực lượng thân Pháp nhưng có xu hướng chống phát xít ở Đông Dương, nhưng lực lượng chủ yếu trong mặt trận này vẫn là lực lượng dân tộc, mà đông đảo nhất là công nhân, nông dân. Vì thế xét về lực lượng thì đây là phong trào mang tính chất dân tộc. - Về mặt ý nghĩa: Giai đoạn 1936 - 1939 đã làm cho trận địa và lực lượng của cách mạng được mở rộng, đặc biệt đã xây dựng nên lực lượng chính trị quần chúng hùng hậu, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên, tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm chuẩn bị tiến lên làm cách mạng giải phóng dân tộc về sau. Câu 4: Đáp án D Trong giai đoạn 1936 – 1939, ở Việt Nam có nhiều đảng phái chính trị hoạt động, trong đó có đảng cách mạng, đảng theo xu hướng cải lương, đảng phản động, đẩy mạnh hoạt đông, tranh giành ảnh hưởng trong quần chúng. Đây là một khó khăn đối với cách mạng Việt Nam giai đoạn 1936 – 1939. Câu 5: Đáp án B *Sự phân chia, đối lập về kinh tế và chính trị của Đông Âu và Tây Âu do “Kế hoạch Mác san”: - Sự đối lập về kinh tế: Tây Âu là kinh tế TBCN, Đông Âu là kinh tế XHCN. - Sự đối lập về chính trị: + Tây Âu thuộc hệ thống TBCN, sau chiến tranh thế giới thứ hai thực hiện chính sách quay trở lại xâm lược các thuộc địa cũ của mình. + Đông Âu thuộc hệ thống XHCN, ủng hộ hòa bình thế giới. *Sự đối lập về quân sự giữa Đông Âu và Tây Âu do khối quân sự NATO: - Tây Âu: tham gia NATO, thực hiện mục tiêu chống Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa Đông Âu. - Đông Âu: tham gia Vacsacva – liên minh quân sự mang tính phòng thủ của các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu. Trang 5
- Câu 6: Đáp án B Với chiến thắng Biên giới (1950), quân ta giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ, không phải là trên chiến trường chính Đông Dương. Câu 7: Đáp án B Tháng 4-1917, Lê-nin có bản báo cáo quan trọng trước Trung ương Đảng Bônsêvích (sau này đã đi vào lịch sử với tên gọi là Luận cương tháng Tư). Câu 8: Đáp án C 3. Triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất (5-6-1862) 1. Triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước Giáp Tuất (1874) 2. Triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước Hác măng (1883) 4. Triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước Patơnốt (1884) Câu 9: Đáp án B Sau chiến tranh thế giới thứ hai: - Liên Xô: chịu thiệt hại nặng nề về người và của => từ những năm 50 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Liên Xô trở thành cường quóc công nghiệp đứng thứ hai thế giới (sau Mĩ). - Mĩ: đạt được nhiều lợi nhuận sau chiến tranh => trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới tư bản và trên thế giới. => Như vây, sau chiến tranh thế giới thứ hau dù hoàn cảnh khác nhau nhưng cả Liên Xô và Mĩ đều trở thành cường quốc kinh tế hàng đầu thế giới. Câu 10: Đáp án B Trong cuộc tiến công chiến lược đông – xuân 1953 – 1954, quân ta đã buộc Pháp phải phân tán lực lượng ra các vùng sau: - Ngày 10-12-1953, một bộ phận quân chủ lực của ta tiến công thi xã Lai Châu, tỉnh Lai Châu (trừ Điện Biên Phủ được giải phóng). Nava buộc phải đưa 6 tiểu đoàn cơ động tư Đồng Bằng Bắc Bộ tăng cường cho Điện Biên Phủ -> nơi tập trung quân thứ hai của Pháp. - Đầu tháng 12-1953, liên quâ Việt – Lào mở cuộc tấn công Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt, uy hiếp Xavannakhet và Xênô. Nava buộc phải tăng cường lực lượng cho Xêxô -> nơi tập trung quân thứ ba của Pháp. - Cuối tháng 1 – 1954, liên quân Việt – Lào tấn công Thượng Lào, giải phóng Nậm Hu và toàn tinh Phongxalì. Nava gấp rút điều quân cho Luôngphabang và Mường Sài -> nơi tập trung quân thứ tứ của Pháp. - Đầu tháng 2 – 1954, quân ta tiến công địch ở Bắc Tây Nguyên, giải phóng toàn tỉnh Kom Tum, uy hiếp Plâyku. Pháp tăng cường lực lượng cho Plâyku -> nơi tâp trung quân thứ 5 của Pháp. Câu 11: Đáp án C Chính sách Kinh tế mới ở Nga (1921) bắt đầu từ nông nghiệp do chính sách trưng thu lương thực thừa đang làm nhân dân bất bình. Chính vì thế, một trong những nội dung cần thực hiện cấp bách trong nông nghiệp được đề ra là: Nhà nước thay thế chế độ trưng thu lương thực thừa bằng thu thuế lương thực. Sau khi nộp đủ thuế quy định, nông dân toàn quyền sử dụng số lương thực thừa và được tự do bán ra thị trường. Câu 12: Đáp án C Nhận định trên phản ánh sự kiện tiếng bom Sa Diện của Phạm Hồng Thái (6/1924), nhóm tiếp ngọn lửa chiến đấu của nhân dân ta, nhất là trong giới thanh niên. Câu 13: Đáp án A Hậu quả chiến tranh thế giới thứ hai để lại gồm: - Hơn 70 quốc gia với 1700 triệu người đã bị lôi vào vòng chiến. - Khoảng 60 triệu người chết, 90 triệu người tàn phế. - Nhiều thành phố, làng mạc và cơ sở kinh tế bị tàn phá. - Tình hình thế giới có sự thay đổi căn bản. => Loại trừ đáp án: A Câu 14: Đáp án D Trước khi Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản thì lịch sử Việt Nam đã chứng kiến hai khuynh hướng cứu nước diễn ra không thành công. Đó là: - Khuynh hướng phong kiến (cuối thế XIX) đã thất bại cùng với phong trào Cần Vương. Trang 6
- - Khuynh hướng dân chủ tư sản (đầu thế kỉ XX) đã thất bại cùng với phong trào bạo động của Phan Bội Châu và cải cách của Phan Châu Trinh. Câu 15: Đáp án A Từ Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã ra đời hai tổ chức cộng sản: - Tháng 6-1929, đại biểu các tổ chức cơ sở cộng sản ở Bắc Kì thành lập Đông Dương Cộng sản đảng. - Tháng 8-1929, các cán bộ lãnh đạo tiên tiến trong Tổng bộ và Kì bộ Việt Nam Cách mạng thanh niên ở Nam Kì cũng đã quyết định thành lập An Nam Cộng sản đảng. Câu 16: Đáp án B Các Đảng cộng sản ở Việt Nam và trên thế giới đều ra đời là sự kết hợp của hai nhân tố chủ nghĩa Mác – Lê-nin và phong trào công nhân. Tuy nhiên ở Việt Nam có thêm một nhân tố mới là phong trào yêu nước. Câu 17: Đáp án D Bộ máy tổ chức của Liên Hợp quốc gồm 6 cơ quan chính, trong đó Hội đồng bảo an là cơ quan giữ vai trò trọng yếu để duy trì hòa bình và an ninh thế giới. Ban thư kí là cơ quan hành chính, đứng đầu là tổng thư kí với nhiệm kì 5 năm. Trụ sở của Liên Hợp quốc đặt tại Niu Yooc– Mĩ. Câu 18: Đáp án A Hồng Công và Ma Cao vẫn là những vùng đất thuộc địa của Anh và Bồ Đào Nha, cho đến cuối những năm 90 của thế kỉ XX mới trở về chủ quyền của Trung Quốc. Câu 19: Đáp án A Phong trào cách mạng 1930 – 1931 so với giai đoạn trước có đặc điểm nổi bật: - Phong trào đầu tiên do Đảng lãnh đạo từ khi thành lập. - Phong trào đã hình thành liên minh công - nông là nòng cốt cho mặt trận dân tộc thống nhất sau này, công nhân và nông dân đã đoàn kết trong đấu tranh cách mạng. Câu 20: Đáp án C Năm 1975, với thắng lợi của nhaan dân Môdămbích và Ănggôla trong cuộc đấu tranh chống thực dân Bồ Đào Nha, chữ nghĩa thực dân cũ ở châu Phi cùng với hệ thống thuộc địa của nó về cơ bản bị tan rã. Câu 21: Đáp án A - Trước năm 1940, đế quốc Pháp vẫn là kẻ thù của cách mạng Việt Nam. - Từ 1940, khi Nhật vào Việt Nam và cấu kết với Pháp cùng thống trị nhân dân ta thì kẻ thù cách mạng Việt Nam có thêm Nhật. => Kẻ thù của cách mạng Việt Nam giai đoạn 1939 – 1945 là đế quốc, phát xít. Câu 22: Đáp án D Luận cương chính trị (10-1930) xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam là đánh đổ phong kiến và đế quốc. Câu 23: Đáp án A Tháng 11/2007, các nước thành viên ASEAN đã kí bản Hiến chương ASEAN nhằm xây dựng ASEAN thành một cộng đồng vững mạnh. Câu 24: Đáp án B Ngày 18-8-1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành được chính quyền ở tỉnh lị sớm nhất cả nước. Câu 25: Đáp án C Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Mĩ Latinh đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ để giành độc lập. Sau cách mạng Cu ba thành công, từ những năm 60 đến 80 của thế kỉ XX, cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở khu vực nàu diễn ra mạnh mẽ => Chính quyền độc tài ở nhiều nước Mĩ Latinh đã bị lật đổ, các chính phủ dân tộc dân chủ được thiết lập. Đây chính là kết quả to lớn nhất của phong trào đấu tranh của nhân dân Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Câu 26: Đáp án A Sự phản bội của Quốc tế II đòi hỏi giai cấp công nhân thế giới phải thành lập tổ chức cách mạng của mình. Tháng 3-1919, tại Mátxcơva, Lênin và các tổ chức cách mạng của giai cấp công nhân các nước trên thế giới đã thành lập Quốc tế III (Quốc tế Cộng sản). Sự ra đời của tổ chức cách mạng này đã mang lại cho sự nghiệp cách mạng vô sản và giải phóng dân tộc trên thế giới sức mạnh với khẩu hiệu “Vô sản tất cả các nước và các dân tộc bị áp bức liên hiệp lại”. Quốc tế Cộng sản cũng đã trở thành hậu thuẩn vững chắc cho cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng Cộng sản Đông Dương, một chi bộ của Quốc tế Cộng sản. Trang 7
- => Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành Quốc tế cộng sản tại Đại hội Tua (tháng 12/1920) vì Quốc tế cộng sản ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng vào bảo vệ quyền lợi cho các dân tộc thuộc địa. Câu 27: Đáp án D - Các đáp án A, B, C: là điểm tương đồng của Tây Âu và Nhật Bản trong giai đoạn phục hồi kinh tế sau chiến tranh thế giới thứ hai. - Đáp án D: là điểm khác biệt, Nhật Bản có chi phí quốc phòng thấp (không vượt quá 1% GDP) nhưng Tây Âu thì không có nhân tố này. Câu 28: Đáp án D Sau khi Nhật đảo chính lật đổ Pháp, Đảng ta đã quyết định “phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ, làm tiền đề cho cuộc tổng khởi”. Cao trào kháng Nhật cứu nước là cuộc tập dượt lần thứ ba cùng là cuộc tập dượt lớn nhất chuẩn bị trực tiếp cho tổng khởi nghĩa tháng 8/1945. Cụ thể, cao trào này đã: - Thúc đẩy làn sóng khởi nghĩa dâng cao ở nhiều nơi -> thúc đẩy phong trào đấu tranh trong cả nước. - Lôi cuốn hàng triệu quần chúng tham gia, rèn luyện cho quần chúng nhiều hình thức đấu tranh phong phú, quyết liệt. - Lực lượng cách mạng (lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang ở nông thôn và thành thị) phát triển vượt bậc, ngược lại lực lượng kẻ thù suy yếu nhanh chóng. Câu 29: Đáp án C Trong việc kí kết Hiệp định Pari, đại diện Việt Nam là luật sư Lê Hữu Thọ và đại diện Mĩ là H. Kissinger. Hai nhân vật này có vai trò quan trọng trong quá trình đàm phán để đi đến kí kết Hiệp định Pari => Lê Đức Thọ và H. Kissinger được mệnh danh là “huyền thoại ngoại giao” đối với cả ta và Mĩ. Câu 30: Đáp án B Âm mưu thâm độc của Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968) là mở các cuộc hành quân tìm diệt vào căn cứ quân giải phóng ở Vạn Tường (Quảng Ngãi). Tiếp đó, mở cuộc cuộc phản công mùa khô (1965 – 1966 và 1966 – 1967) bằng hàng loạt cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” vào vùng “đất thánh Việt cộng”. Câu 31: Đáp án A - Các đáp án B, C, D: đều là ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân Việt Nam. - Đáp án A: cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Việt Nam giành thắng lợi giáng đòn mạnh vào chủ nghĩa thưc dân mới nhưng chưa chấm dứt vĩnh viễn ách thống trị của chủ nghĩa thực dân mới trên thế giới. Câu 32: Đáp án D - Đường Trường Sơn (Đường Hồ Chí Minh) được hoat động từ năm 1959 đến 1975 là mạng lưới quân sự chiến lược Bắc – Nam, vận chuyển vũ khí, lương thưc, thuốc men, từ miền Bắc vào miền Nam. Đây là tuyến đườn có vai trò quan trọng trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. - Năm 2000, Đường Hồ Chí Minh, con đường xuyên Việt thứ hai sau Quốc lộ 1, bắt đầu được xây dựng trên tuyến Đường Trường Sơn Đông. Câu 33: Đáp án B Sau năm 1975, Việt Nam đã hoàn thành sự nghiệp thống nhất đất nước về mặt lãnh thổ, miền Nam đã hoàn toàn giải phóng, chấm dứt tình trạng chia cắt đất nước. Câu 34: Đáp án A Nét nổi bật về nghệ thuật chỉ đạo chiến tranh cách mạng của Đảng Lao động Việt Nam trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân năm 1975 là: lựa chọn đúng địa bản và chủ động tạo thời cơ tiến công. Sau khi giải phóng Phước Long (6-1-1975), thấy rõ khả năng suy giảm của quân ngụy và khả năng khó quay lại của quân Mỹ, chớp thời cơ thuận lợi đó, Bộ Chính trị quyết định mở cuộc Tổng tiến công giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước. - Chiến dịch Tây Nguyên: + Thời cơ đánh trận mở màn then chốt chiến dịch, trận Buôn Ma Thuột, để giữ vững quyền chủ động, ta thực hiện nghi binh, cô lập địch ở Buôn Ma Thuột, vây chặt tập đoàn chủ yếu của địch ở bắc Tây Nguyên, không cho chúng tăng cường, ứng cứu Buôn Ma Thuột một cách dễ dàng, mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho ta triển khai lực lượng. Sau khi tạo ra thời cơ mới, rạng sáng 10-3-1975, ta nổ súng tiến công Buôn Ma Thuột. Địch chưa kịp trở tay, phán đoán, hành động, thì trưa 11-3 ta đã giải phóng Buôn Ma Thuột. Trang 8
- + Chủ động tạo ra thời cơ mới, gây cho địch khó khăn mới, buộc chúng phải phạm sai lầm mới. Chính những sai lầm mới của địch lại tạo ra thời cơ mới cho ta. Tình huống và thời cơ đánh địch phản kích đã được dự kiến trong kế hoạch chiến dịch và xuất hiện đúng như ta đã dự kiến. Vì vậy, ta đã biến thời cơ thuận lợi đó thành kết quả thắng lợi giòn giã, đánh bại hoàn toàn cuộc phản kích của Sư đoàn bộ binh 23(- ) và Liên đoàn biệt động 21 (từ ngày 12 đến 18-3) đập tan hy vọng giành lại Buôn Ma Thuột, đẩy địch vào những sai lầm nghiêm trọng hơn, đó là rút bỏ Tây Nguyên vào ngày 15-3-1975. Tình huống mới, thời cơ mới lại xuất hiện, lực lượng rút chạy là lực lượng lớn nhất, đông nhất của Quân đoàn 2 ngụy, gồm phần lớn các đơn vị chủ lực của địch. Nắm thời cơ đó, từ ngày 16 đến 24-3, ta mở cuộc truy kích thần tốc tiêu diệt toàn bộ địch rút chạy trên đường số 7, giải phóng toàn bộ Tây Nguyên. - Chiến dịch Huế - Đà Nẵng: trên cơ sở phương án đã chuẩn bị, nắm vững thời cơ, các đơn vị của Quân đoàn 2, Quân khu Trị Thiên, nhanh chóng phát triển tiến công tiêu diệt Sư đoàn bộ binh 1 ngụy, Lữ đoàn thủy quân lục chiến 147 và các đơn vị bộ binh, binh chủng của địch, giải phóng thành phố Huế (10 giờ ngày 25-3) và toàn bộ tỉnh Thừa Thiên – Huế. - Chiến dịch Hồ Chí Minh: Sau thắng lợi Chiến dịch Tây Nguyên, Chiến dịch Huế – Đà Nẵng, thời cơ giải phóng hoàn toàn miền Nam đã đến, ta đã chủ động tạo thế và thời cơ cho trận quyết chiến chiến lược cuối cùng, tư tưởng chỉ đạo là: thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng. Chiều 28-4, các sư đoàn địch phòng ngự ở vòng ngoài đã bị ta tiêu diệt và làm tan rã. Từ sáng 29 đến 30-4, các cánh quân ta trên các hướng đồng loạt tiến công vào nội đô. Đúng 11 giờ 30 phút ngày 30-4, Chiến dịch Hồ Chí Minh kết thúc thắng lợi. Câu 35: Đáp án C Quan điểm đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam từ tháng 12/1986 là: đổi mới phải toàn diện và đồng bộ, từ kinh tế và chính trị đế tổ chức, tư tưởng và văn hóa. Đổi mới kinh tế phải gắn liền với đổi mới về chính trị, nhưng trọng tâm là đổi mới về kinh tế. Câu 36: Đáp án B Trong bối cảnh cục diện hai cực, hai phe đang chi phối thế giới. Nhiều quốc gia bị chia cắt như Đức, Triều Tiên và Việt Nam. Tuy nhiên chỉ có Việt Nam có ý chí thống nhất đất nước cao nhất, bất chấp sự phản đối của các nước xã hội chủ nghĩa và sự đàn áp của Mĩ. Đây là nguyên nhân trực tiếp làm cho Việt Nam trở thành nơi diễn ra “sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc” Câu 37: Đáp án D - Hạn chế về lực lượng trong Luận cương chính trị (10-1930) là chỉ xác đinh công nhân và nông dân là lực lượng cách mạng, chưa tập hợp được các giai cấp, tầng lớp khác đấu tranh giành độc lập. - Hạn chế này được khắc phục đầu tiên trong Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương. Đây là mặt trận thành lập nhằm tập hợp tất cả các giai cấp, tầng lớp đấu tranh cho dân tộc dân chủ. Sau đó, khắc phục triệt để hạn chế này là trong Mặt trận Việt Minh (thành lập năm 1941). Câu 38: Đáp án B - (sgk 12 trang 147): Trong đông - xuân 1953 - 1954, Bộ chính trị Ban Chấp hành Trung ương đảng đề ra phương hướng chiến lược là: “Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về về chiến lược mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch”. - (sgk 12 trang 150): Bộ chính trị Trung ương đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ, đây là nơi tập trung binh lực lớn nhất của địch (lúc cao nhất lên đến 16200 quân) để kết thúc chiến tranh. Câu 39: Đáp án C Từ cuộc đấu tranh ngoại giao của Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám, Việt Nam có thể rút ra bài học kinh nghiệm. Đó là: - Mềm dẻo về sách lược: + Trước 6/3/1946: Đảng chủ trương hòa hoãn với Trung Hoa Dân Quốc để tập trung đánh Pháp ở miền Nam. + Khi Pháp và Trung Hoa Dân Quốc kí với nhau Hiêp ước Hoa – Pháp (28/2/1946) thì đảng đã chủ trương hòa hoãn với Pháp để đuổi một kẻ thù là Trung Hoa Dân Quốc. Nhằm có thời gian chuẩn bị và phát triển lực lượng, hướng cuộc đấu tranh vào một kẻ thù duy nhất là thực dân Pháp. - Kiên quyết trong đấu tranh: dù nhượng bộ với Pháp và Trung Hoa Dân Quốc ở từng thời kì những Đảng và chính phủ luôn tuân thủ nguyên tắc: không đánh mất độc lập dân tộc, kiên quyết đấu tranh chống Pháp chúng có hành động vi phạm chủ quyền. Trang 9
- Hiện nay, trong xu thế giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình, Việt Nam luôn muốn giải quyết các vấn đề tranh chấp, xung đột phù hợp với xu thế đó. Tuy nhiên, nếu có thế lực động đến chủ quyền dân tộc và lợi ích quốc gia thì phải có biện pháp kiên quyết chống lại chúng. Câu 40: Đáp án B Xét đáp án A và B: - Đáp án A: thực dân Pháp lúc này chưa thực hiện khai thác thuộc địa. Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp bắt đầu sau khi hoàn thành về cơ bản bình định về quân sự, nghĩa là sau khi phong trào Cần Vương thất bại => phong trào Cần Vương làm chậm quá trình bình định của Pháp. - Đáp án B: + Phong trào Cần Vương mang tính dân tộc, mục tiêu đấu tranh là đánh đổ thực dân Pháp, giành độc lập dân tộc và cơ sự tham gia đông đảo quần chúng nhân dân. + Phong trào này để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu: cần có một lực lượng xã hội tiên tiến, có đủ năng lực lãnh đạo. Phải có sự phối hợp giữa các cuộc khởi nghĩa. Phải chủ động, linh hoạt trong cách đánh Trang 10