Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Lịch sử Lớp 12 - Năm học 2019-2020 - Đề số 20 (Có lời giải)

docx 13 trang minhtam 01/11/2022 4680
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Lịch sử Lớp 12 - Năm học 2019-2020 - Đề số 20 (Có lời giải)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_thi_thu_thpt_quoc_gia_2020_mon_lich_su_lop_12_nam_hoc_201.docx

Nội dung text: Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Lịch sử Lớp 12 - Năm học 2019-2020 - Đề số 20 (Có lời giải)

  1. THẦN TỐC LUYỆN ĐỀ ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 ĐỀ SỐ 20 NĂM HỌC: 2019 – 2020 MÔN: LỊCH SỬ Thời gian làm bài: 50 phút; không kể thời gian phát đề Câu 1. Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đã lật đổ được A. chế độ quân chủ chuyên chế Nga Hoàng B. chính phủ lâm thời tư sản C. liên minh tư sản và quý tộc phong kiến D. chế độ quân chủ lập hiến ở nước Nga Câu 2. Cho các sự kiện sau: 1. Liên Xô phóng tàu vũ trụ bay vòng quanh Trái Đất. 2. Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử. 3. Liên Xô phóng thành công vệ tinh nhân tạo. 4. Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ 2 thế giới (sau Mĩ). Sắp xếp các sự kiện trên theo trình tự thời gian. A. 1, 2, 3, 4. B. 2, 3, 1, 4. C. 2, 3, 4, 1. D. 2, 1, 3, 4. Câu 3. Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, quốc gia duy nhất ở khu vực Đông Bắc Á không bị chủ nghĩa thực dân nô dịch là A. Trung Quốc. B. Triều Tiên. C. Hàn Quốc. D. Nhật Bản. Câu 4. Cơ quan ngôn luận của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên là báo A. Người cùng khổ. B. Búa liềm. C. Người nhà quê. D. Thanh niên. Câu 5. Con người giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc (hình thành trong những năm 20 của thế kỉ XX) khác biệt hoàn toàn với các con đường cứu nước trước đó về A. lực lượng cách mạng. B. khuynh hướng chính trị. C. đối tượng cách mạng. D. mục tiêu trước mắt. Câu 6. Phương pháp đấu tranh được Đảng Cộng sản Đông Dương xác định trong những năm 1936 – 1939 là kết hợp hình thức đấu tranh A. ngoại giao và khởi nghĩa vũ trang. B. vũ trang và đấu tranh nghị trường. C. chính trị với đấu tranh vũ trang.
  2. D. công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp. Câu 7. Trong lúc phát xít Nhật đảo chính Pháp, Ban thường vụ Trung ương Đảng đã họp và ra chỉ thị nào? A. Đánh đuổi Nhật – Pháp, giành độc lập dân tộc. B. Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta. C. Đánh đuổi phát xít Nhật, giành chính quyền về tay nhân dân. D. Chuẩn bị Tổng khởi nghĩa giành chính quyền Câu 8. Ngày 18 và 19/12/1946, Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp mở rộng ở Vạn Phúc (Hà Đông) đã A. ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến. B. lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc. C. phát động toàn quốc kháng chiến. D. phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước. Câu 9. Cả Việt Nam và Pháp đều chọn Điện Biên Phủ làm điểm quyết chiến chiến lược, vì Điện Biên Phủ A. có địa hình thuận lợi cho công tác hậu cần. B. là nơi tập trung binh lực của cả Việt Nam và Pháp. C. có vị trí chiến lược quan trọng. D. là nơi có cơ quan đầu não của cả Việt Nam và Pháp. Câu 10. Chiến thuật “trực thăng vận” và “thiết xa vận” lần đầu tiên được Mĩ áp dụng trong chiến lược chiến tranh nào ở miền Nam Việt Nam? A. Chiến tranh đặc biệt. B. Chiến tranh cục bộ. C. Việt Nam hóa chiến tranh. D. Đông Dương hóa chiến tranh. Câu 11. Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ (1954 – 1975), thắng lợi nào của quân dân miền Nam đã buộc Mĩ phải chấp nhận ngồi vào đàm phán ở Pari bàn về chấm dứt chiến tranh? A. Đồng Khởi (1959 – 1960). B. Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972. C. Vạn Tường (1965). D. Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân (1968). Câu 12. Đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam lần đầu tiên được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ A. IV (tháng 12/1976). B. V (tháng 3/1982). C. VI (tháng 12/1986). D. VII (tháng 6/1991). Câu 13. Nội dung nào phản ánh không đúng tình hình Việt Nam giữa thế kỉ XIX? A. Kinh tế suy thoái: nông nghiệp sa sút, công thương nghiệp đình đốn. B. Chế độ phong kiến đang trong tình trạng khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng. C. Chế độ phong kiến đang trong giai đoạn phát triển toàn thịnh.
  3. D. Việt Nam bị cô lập do chính sách “bế quan tỏa cảng” của nhà Nguyễn. Câu 14. Nội dung nào sau đây không phải là quyết định của Hội nghị Ianta (tháng 2/1945)? A. Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít. B. Thành lập tổ chức Liên hợp quốc. C. Thành lập khối Đồng minh chống phát xít. D. Phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á Câu 15. Yếu tố nào dưới đây đã làm thay đổi sâu sắc “bản đồ chính trị thế giới” sau Chiến tranh thế giới thứ hai? A. Sự thắng lợi của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới. B. Cục diện hai cực, hai phe hình thành, Chiến tranh lạnh bao trùm thế giới. C. Cuộc chạy đua vũ trang gay gắt giữa hai siêu cường Liên Xô – Mĩ. D. Hệ thống XHCN hình thành và ngày càng mở rộng về không gian địa lí. Câu 16. Từ nửa sau những năm 70 của thế kỉ XX, Chính phủ Nhật Bản đưa ra chính sách đối ngoại mới trên cơ sở A. tiềm lực quốc phòng vượt trội. B. có tiềm lực kinh tế - tài chính lớn mạnh. C. sự phát triển vượt trội về khoa học công nghệ. D. tác động của xu thế toàn cầu hóa. Câu 17. Mục tiêu bao trùm của Mĩ trong chính sách đối ngoại sau Chiến tranh thế giới thứ hai là A. thực hiện chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới. B. khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh. C. xây dựng nền kinh tế, khoa học – kĩ thuật hùng mạnh. D. đàn áp phong trào giải phóng dân tộc. Câu 18. Một trong những nguyên nhân thất bại của phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến đầu năm 1930 là do giai cấp tư sản A. chỉ sử dụng phương pháp đấu tranh ôn hòa. B. chưa được giác ngộ về chính trị. C. nhỏ yếu về kinh tế và non kém về chính trị. D. chỉ đấu tranh đòi quyền lợi giai cấp. Câu 19. Luận cương chính trị tháng 10/1930 của Đảng Cộng sản Đông Dương có hạn chế trong việc xác định A. nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng. B. quan hệ giữa cách mạng Đông Dương với thế giới. C. lực lượng lãnh đạo cách mạng. D. phương pháp, hình thức đấu tranh cách mạng. Câu 20. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 5/1941) xác định hình thái cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở Việt Nam là gì? A. Đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa. B. Đi từ đấu tranh chính trị tiến lên khởi nghĩa vũ trang. C. Kết hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang.
  4. D. Kết hợp chiến đấu giữa lực lượng vũ trang ba thứ quân. Câu 21. “ Dù phải gian lao kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hy sinh, thì thắng lợi nhất định về dân tộc ta ”. Đoạn trích trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/12/1946) đã phản ánh A. nội dung kháng chiến toàn dân. B. tinh thần quyết tâm kháng chiến. C. thiện chí hòa bình của nhân dân Việt Nam. D. tính chính nghĩa của cuộc kháng chiến. Câu 22. Hạn chế của Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương đối với Việt Nam là A. mới giải phóng được miền Bắc. B. chưa giải phóng được vùng nào Việt Nam. C. chỉ giải phóng được miền Nam. D. nền độc lập của Việt Nam chưa được công nhận. Câu 23. Nghị quyết lần thứ 21 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam (1973) xác định tiếp tục đấu tranh chống Mĩ và chính quyền Sài Gòn trên những mặt trận nào? A. Kinh tế, chính trị, binh vận. B. Chính trị, quân sự, ngoại giao. C. Chính trị, kinh tế, văn hóa. D. Chính trị, quân sự, văn hóa. Câu 24. Nội dung nào dưới đây thể hiện đúng chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới chính trị? A. Đổi mới toàn diện, đồng bộ, từ kinh tế - chính trị đến tổ chức. B. Phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, xây dựng con người mới. C. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân, vì dân. D. Đổi mới kinh tế gắn liền với đổi mới chính trị, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Câu 25. Nguyên nhân cơ bản nhất dẫn đến sự thất bại của phong trào yêu nước chống Pháp ở Việt Nam cuối thế kỉ XX là gì? A. Chưa xây dựng được mặt trận dân tộc thống nhất để tập hợp nhân dân. B. Pháp có ưu thế hơn Việt Nam về vũ khí, kĩ thuật, phương tiện chiến tranh. C. khuynh hướng phong kiến đã lỗi thời, bế tắc về đường lối đấu tranh. D. Triều đình nhà Nguyễn không tổ chức nhân dân kháng chiến. Câu 26. Đặc trưng lớn nhất của quan hệ quốc tế trong những năm 1945 – 1991 là gì? A. Thế giới chia thành hai phe TBCN và XHCN. B. CNTB trở thành hệ thống duy nhất trên thế giới. C. Xuất hiện nhà nước XHCN đầu tiên trên thế giới. D. Liên Xô trở thành thành trì của hòa bình, an ninh thế giới.
  5. Câu 27. Nội dung nào không phản ánh đúng những nhân tố thúc đẩy sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai? A. Chiến tranh thế giới kết thúc, chủ nghĩa phát xít bị đánh bại. B. Các nước thực dân, đế quốc (trừ Mĩ) thiệt hại nặng nề, lâm vào khủng hoảng. C. Các nước Á – Phi – Mĩ Latinh tham gia tích cực vào các diễn đàn quốc tế. D. Sự trưởng thành của các lực lượng giải phóng dân tộc ở Á – Phi – Mĩ Latinh. Câu 28. Sự ra đời của tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) và Tổ chức Hiệp ước Vácsava đã tác động như thế nào đến quan hệ quốc tế? A. Là những sự kiện khởi đầu cuộc Chiến tranh Lạnh. B. Xác lập cục diện hai cục, hai phe, Chiến tranh Lạnh bao trùm thế giới. C. Tạo cơ sở cho sự hình thành một trật tự thế giới mới sau chiến tranh. D. Phản ánh cuộc chạy đua về kinh tế, quân sự của hai cực, hai phe. Câu 29. Vì sao Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (1930) là bước ngoặt vĩ đại của lịch sử cách mạng Việt Nam? A. Kết thúc thời kì phát triển của khuynh hướng cách mạng dân chủ tư sản. B. Đưa giai cấp công nhân và nông dân lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng. C. Chấm dứt tình trạng khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo. D. Chấm dứt tình trạng chia rẽ giữa các tổ chức chính trị ở Việt Nam. Câu 30. Phong trào dân chủ 1936 – 1939 ở Việt Nam là một trong những cuộc tập dượt, chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám, vì đã A. đánh dấu sự phục hồi của phong trào cách mạng. B. khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị. C. xây dựng được một lực lượng chính trị hùng hậu cho cách mạng. D. xây dựng được đơn vị vũ trang đầu tiên cho cách mạng. Câu 31. Điểm khác biệt căn bản về phương hướng tác chiến của Việt Nam khi mở chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 so với cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954 là gì? A. Đánh vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu. B. Thực hiện phương châm đánh nhanh thắng nhanh để tiêu diệt sinh lực địch. C. Thực hiện đánh chắc tiến chắc vào tập đoàn cứ điểm mạnh nhất của địch. D. Đánh vào những hướng quan trọng buộc địch phải phân tán lực lượng. Câu 32. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng điểm giống nhau giữa chiến lược Chiến tranh đặc biệt (1961 – 1965) và Chiến tranh cục bộ (1965 -1968) của Mĩ ở miền Nam Việt Nam? A. Nằm trong chiến lược toàn cầu của Mĩ. B. Nhằm biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới. C. Có quân Mĩ vừa trực tiếp chiến đấu, vừa là cố vấn chỉ huy. D. Tiến hành bình định để chiếm đất, giành dân.
  6. Câu 33. “Phong trào Cần vương mặc dù gây cho Pháp nhiều thiệt hại nhưng không có đóng góp cho phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam”. Đây là nhận định A. đúng, vì phong trào không giành được độc lập cho Việt Nam. B. sai, vì phong trào khiến cho thực dân Pháp khong thể thống trị được như cũ. C. sai, vì phong trào đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý cho cách mạng sau này. D. đúng, vì phong trào đánh dấu sự thất bại của khuynh hướng phong kiến. Câu 34. Định ước Henxinki (1975) có vai trò như thế nào trong xu thế hòa hoãn Đông – Tây? A. Giải quyết mối quan hệ căng thẳng giữa hai nước Đông Đức và Tây Đức. B. Đánh dấu sự chấm dứt tình trạng đối đầu giữa hai khối nước ở châu Âu. C. Đánh dấu sự chấm dứt chạy đua vũ trang giữa hai siêu cường Xô – Mĩ. D. Giải quyết triệt để quan hệ căng thẳng giữa hai cực Xô – Mĩ. Câu 35. Điểm giống nhau cơ bản giữa Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam (đầu năm 1930) và Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 10/1930) là xác định đúng A. mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Đông Dương. B. lực lượng tham gia cách mạng. C. lực lượng lãnh đạo cách mạng. D. vị trí giải quyết nhiệm vụ cách mạng. Câu 36. Nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam thời kì 1930 – 1945 là A. đánh đuổi đế quốc xâm lược giành độc lập dân tộc. B. đánh đổ các giai cấp bóc lột giành quyền tự do dân chủ. C. lật đổ chế độ phong kiến giành ruộng đất cho dân cày. D. lật đổ chế độ phản động thuộc địa, cải thiện dân sinh. Câu 37. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng đặc điểm của Cách mạng tháng Tám năm 1945? A. Cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. B. Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. C. Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. D. Cuộc cách mạng bạo lực. Câu 38. Bài học kinh nghiệm từ việc kí kết Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) được Đảng và Nhà nước Việt Nam vận dụng như thế nào trong chính sách đối ngoại hiện nay? A. Cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về sách lược. B. Lợi dụng mâu thuẫn giữa các cường quốc. C. Sự đồng thuận trong việc giải quyết tranh chấp. D. Lợi dụng sự ủng hộ của các tổ chức quốc tế. Câu 39. Thực tiễn 30 năm chiến tranh cách mạng Việt Nam (1945 – 1975) cho thấy: Hậu phương của chiến tranh nhân dân A. không thể phân biệt rạch ròi với tiền tuyến chỉ bằng yếu tố không gian.
  7. B. ở phía sau và phân biệt rạch ròi với tiền tuyến bằng yếu tố không gian. C. luôn ở phía sau và bảo đảm cung cấp sức người, sức của cho tiền tuyến. D. là đối xứng của tiền tuyến, thực hiện nhiệm vụ chi viện cho tiền tuyến. Câu 40. Một trong những bài học kinh nghiệm được rút ra từ thực tiễn cách mạng Việt Nam trong thế kỉ XX là A. thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc và ruộng đất cho dân cày. B. nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. C. tập trung giải quyết nhiệm vụ giải phóng giai cấp. D. không ngừng củng cố khối liên minh công nông. Đáp án 1-B 2-B 3-D 4-D 5-B 6-D 7-B 8-C 9-C 10-A 11-D 12-C 13-C 14-C 15-A 16-B 17-A 18-C 19-A 20-A 21-B 22-A 23-B 24-C 25-C 26-A 27-C 28-B 29-C 30-C 31-C 32-C 33-C 34-B 35-C 36-A 37-B 38-A 39-A 40-B LỜI GIẢI CHI TIẾT Câu 5: Đáp án B Con đường giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc (hình thành trong những năm 20 của thế kỉ XX) khác biệt hoàn toàn với các con đường cứu nước trước đó về khuynh hướng chính trị. - Nguyễn Ái Quốc xác định con đường cứu nước của nhân dân Việt Nam sẽ đi theo con đường cách mạng vô sản: gắn giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp, độc lập dân tộc với CNXH. - Trong khi đó, các bậc tiền bối đi theo ngọn cờ phong kiến (Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám, ) hoặc ngọn cờ dân chủ tư sản (Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, ). Câu 9: Đáp án C - Địa hình rừng núi của Điện Biên Phủ là điểm hạn chế, gây khó khăn cho công tác hậu cần, tác chiến của cả thực dân Pháp và Việt Nam:
  8. + Con đường tiếp tế hậu cần duy nhất của Pháp tới Điện Biên Phủ là thông qua đường hàng không (nối liền từ Hà Nội tới sân bay Mường Thanh và sân bay ở phân khu Nam của Điện Biên Phủ). + Việt Nam chỉ có thể mở đường lên Điện Biên Phủ bằng sức lao động thủ công; vận chuyển cơ giới, lương thực thực phẩm, vũ khí, thuốc men, qua vùng Tây Bắc hiểm trở. → Đây không phải là lí do để Pháp và Việt Nam chọn Điện Biên Phủ làm điểm quyết chiến. - Tới thời điểm năm 1954, Điện Biên Phủ là nơi tập trung binh lực cao nhất của Pháp ở Việt Nam với khoảng 16200 quân, trong khi đó, bộ đội chủ lực của Việt Nam tập trung chủ yếu tại căn cứ địa Việt Bắc hoặc được phân bố tại nhiều địa bàn chiến lược, ví dụ: Đại đoàn 312, 351, 304 trước khi hành quân lên Điện Biên Phủ đã đóng quân tại: Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang, → Đáp án B sai. - Đáp án D sai vì: nơi tập trung các cơ quan đầu não của thực dân Pháp là ở các thành phố lớn, như: Hà Nội, Sài Gòn, ; nơi tập trung các cơ quan đầu não kháng chiến của Việt Nam là ở căn cứ địa Việt Bắc. - Cả Pháp và Việt Nam đều lựa chọn Điện Biên Phủ làm điểm quyết chiến chiến lược vì nơi đây có vị trí địa lí quan trọng, địa hình địa vật phù hợp với mục đích triển khai chiến đấu. * Về phía Pháp: + Theo đánh giá của Pháp và Mĩ: thì Điện Biên Phủ “ là một vị trí chiến lược quan trọng chẳng những đối với chiến trường Đông Dương mà còn đối với miền Đông Nam Á – một trục giao thông nối liền các miền biên giới Lào, Thái Lan, Myanma và Trung Quốc”. Từ Điện Biên Phủ, quân Pháp có thể bảo vệ được Lào, rồi từ đó đánh chiếm lại các vùng đã mất ở Tây Bắc năm 1950 – 1953 và tạo điều kiện thuận lợi để tiêu diệt các sư đoàn chủ lực của Việt Nam tại đây. Mặt khác đây còn là một căn cứ không quân, lục quân lợi hại, phục vụ cho chính sách xâm lược của Mĩ ở Đông Nam châu Á. + Pháp cho rằng, khi mở cuộc chiến đấu tại Điện Biên Phủ, phía Việt Nam sẽ không thể khắc phục được hạn chế trong công tác hậu cần (vận chuyển thủ công lương thực, thực phẩm, vũ khí, đạn dược, thuốc men, qua địa hình đèo cao, vực sâu hiểm trở của vùng Tây Bắc). * Về phía Việt Nam: + Điện Biên Phủ có vị trí chiến lược quan trọng → làm chủ được Điện Biên Phủ sẽ tạo điều kiện để giải phóng khu vực Tây Bắc và Bắc Lào. + Vị trí địa lí và địa hình địa vật ở Điện Biên Phủ gây ra những bất lợi cho quân Pháp: nằm cô lập giữa núi rừng trùng điệp mênh mông của Tây Bắc và Thượng Lào, rất xa những căn cứ hậu phương → mọi việc tăng viện hoặc tiếp tế đều do đường hàng không đảm nhiệm. Nếu đường hàng không bị cắt đứt thì quân Pháp ở đây sẽ lâm vào thế bị động, phòng ngự trong những điều kiện khó khăn và nếu lâm nguy cũng khó rút quân được toàn vẹn. → Vị trí địa lí chiến lược quan trọng là một trong những nguyên nhân khiến cả phía Pháp và Việt Nam đều lựa chọn Điện Biên Phủ làm điểm quyết chiến chiến lược. Câu 15: Đáp án A
  9. - Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, “bản đồ chính trị thế giới” chủ yếu là bản đồ của chủ nghĩa thực dân, một vài quốc gia thống trị những vùng đất rộng lớn trên thế giới. Tuy nhiên, sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhờ thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc hơn 100 quốc gia độc lập đã ra đời. Các quốc gia này từ chỗ là những vùng đất thuộc địa (của các nước đế quốc, thực dân) đã tự ghi tên mình trên bản đồ thế giới; tham gia tích cực vào công việc chính trị quốc tế, → “bản đồ chính trị thế giới” thay đổi sâu sắc. Câu 17: Đáp án A - Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000, chính sách đối ngoại xuyên suốt của Mĩ là chiến lược toàn cầu (được điều chỉnh, cụ thể hóa dưới nhiều tên gọi các học thuyết khác nhau: Học thuyết Truman, Học thuyết Rigan, ),nhằm: ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ CNXH trên thế giới; đàn áp phong trào cách mạng thế giới và khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh. → Mục tiêu bao trùm trong chính sách yđối ngoại của Mĩ chính là việc thực hiện được chiến lược toàn cầu, làm bá chủ thế giới. Câu 18: Đáp án C - Đáp an A, B, D sai vì những đặc điểm này chỉ đúng với phong trào đấu tranh của giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam trong giai đoạn 1919 – 1926; còn giai đoạn 1927 -1930, sự ra đời và hoạt động của Việt Nam Quốc dân đảng đã đánh dấu một bước phát triển mới của giai cấp tư sản dân tộc về ý thức chính trị, tổ chức, đường lối đấu tranh (dù còn nhiều hạn chế). - Giai cấp tư sản Việt Nam ra đời và phát triển trong bối cảnh: Việt Nam là thuộc địa, thị trường độc chiếm của thực dân Pháp; nền kinh tế công thương – thương nghiệp của Việt Nam còn quá nhỏ bé, mất cân đối và lệ thuộc chặt chẽ vào kinh tế Pháp nên giai cấp tư sản Việt Nam còn nhiều hạn chế: nhỏ yếu về kinh tế, non kém về chính trị. Đây chính là một trong những nguyên nhân dẫn tới sự thất bại của phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến đầu năm 1930. Câu 19: Đáp án A Luận cương chính trị (tháng 10/1930) của Đảng Cộng sản Đông Dương có hạn chế trong việc xác định nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng. Theo đó, Luận cương đã: không đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế này là do: - Đồng chí Trần Phú chưa xác định được mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Đông Dương thuộc địa là mâu thuẫn giữa các dân tộc Đông Dương với thực dân Pháp và tay sai → chưa xác định được nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân tộc. - Trần Phú chịu ảnh hưởng, sự chi phối của khuynh hướng tả khuynh trong Quốc tế Cộng sản lúc bấy giờ. - Thời gian hoạt động cách mạng của đồng chí Trần Phú chưa lâu → nhãn quan chính trị còn chưa sắc bén. Câu 25: Đáp án C - Đáp án A, B tuy phản ánh đúng nguyên nhân dẫn tới sự thất bại của phong trào yêu nước chống Pháp ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX. Song đây không phải là những nguyên nhân cơ bản, quyết định nhất.
  10. - Đáp án D đưa ra ý kiến cho rằng: triều đình nhà Nguyễn không tổ chức nhân dân kháng chiến. Nhận định này có điểm chưa thỏa đáng, bởi: lực lượng triều đình kháng chiến (đứng đầu là vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết) đã tổ chức, lãnh đạo nhân dân trong giai đoạn đầu của phong trào Cần vương (1885 -18880. - Nguyên nhân có tính chất quyết định dẫn đến sự thất bại của phong trào yêu nước chống Pháp ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX chính là sự: lạc hậu, lỗi thời của khuynh hướng phong kiến (phương hướng phát triển: sau khi đánh đuổi thực dân Pháp, giành độc lập dân tộc sẽ thiết lập lại chế độ quân chủ chuyên chế; chịu sự chi phối của ý thức hệ phong kiến; đặt dưới sự lãnh đạo của các văn thân, sĩ phu phong kiến hoặc nông dân; phương pháp đấy tranh chủ yếu là dựa vào địa hình hiểm trở để tiến hành khởi nghĩa vũ trang; ). → Con đường cứu nước theo khuynh hướng phong kiến không đáp ứng được yêu cầu khách quan của lịch sử dân tộc Việt Nam (giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp) → các phong trào đấu tranh lầm vào bế tắc, thất bại. Câu 26: Đáp án A - Các đáp án B, C, D có điểm không thỏa đáng: + Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hệ thống XHCN được hình thành và ngày càng mở rộng phạm vi không gian địa lí → CNTB không còn là hệ thống duy nhất trên thế giới. + Nhà nước XHCN đầu tiên trên thế giới đã xuất hiện từ sau thành công của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 – nước Nga Xô viết. + Liên Xô trở thành thành trì của hòa bình, an ninh thế giới không phải là đặc trưng của quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai. - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, trật tự hai cực Ianta được thiết lập và chi phối sâu sắc tới quan hệ quốc tế. → Đặc trung lớn nhất của quan hệ quốc tế trong những năm 1945 – 1991 chính là sự phân tuyến triệt để giữa hai cực, hai phe TBCN và XHCN do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe. Câu 27: Đáp án C - Có nhiều nhân tố thúc đẩy sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới sau Chiến Tranh thế giới thứ hai, như: + Chủ nghĩa phát xít bị đánh bại → các nước bị phát xít chiếm đóng có điều kiện thuận lợi để nổi dậy đấu tranh giành độc lập. Ví dụ: nhân cơ hội Nhật Bản đầu hàng Đồng minh không điều kiện, nhân dân nhiều nước Đông Nam Á (Việt Nam, Lào, ) đã nổi dậy giành chính quyền. + Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước tư bản châu Âu dù là nước thắng trận hay bại trận đều phải gánh chịu những hậu quả nặng nề → đất nước lâm vào khủng hoảng, suy yếu (phải nhận viện trợ của Mĩ thông qua Kế hoạch Mácsan để phục hưng nền kinh tế) → điều này sẽ tạo những điều kiện thuận lợi nhất định cho cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân ở các nước thuộc địa và phụ thuộc. + Sự trưởng thành của các lực lượng giải phóng dân tộc ở Á -Phi – Mĩ Latinh. Đây chính là một trong những nhân tố chủ quan có tính quyết định nhất đến sự bùng nổ, phát triển và giành thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai. - Đáp án B không phải là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai, vì: ngay sau chiến tranh, các
  11. nước Á – Phi – Mĩ Latinh chưa có điều kiện tham gia vào các diễn đàn quốc tế → chưa thể tranh thủ các diễn đàn quốc tế để đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân giành/ bảo vệ nền độc lập dân tộc. Câu 29: Đáp án C - Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (đầu năm 1930) với Cương lĩnh chính trị đúng đắn, sáng tạo đã chấm dứt tình trạng khủng hoảng, bế tắc của cách mạng Việt Nam về đường lối và giai cấp lãnh đạo. → Đây là bước ngoặt vĩ đại của lịch sử cách mạng Việt Nam. Câu 30: Đáp án C - Các đáp án A, B, D đều có những điểm chưa thỏa đáng: + Sau phong trào cách mạng 1930 – 1931, cuộc khủng bố dã man của thực dân Pháp đã khiến lực lượng cách mạng Việt Nam bị tổn thất nặng nề. Tuy nhiên, các đảng viên vẫn kiên cường đấu tranh, gây dựng lại các cơ sở trong quần chúng. Đến đầu năm 1935, các tổ chức đảng và quần chúng đã phục hồi – với mốc đánh dấu là: Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 3/1935, tại Ma Cao – Trung Quốc). + Những hạn chế trong Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương chỉ được khắc phục triệt để sau thành công của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương đảng lần thứ 8 (tháng 5 /1941). + Đơn vị vũ trang đầu tiên của cách mạng là đội du kích Bắc Sơn được hình thành từ cuối năm 1940 trong khởi nghĩa Bắc Sơn. - Phong trào cách mạng 1936 – 1939 đã xây dựng được một lực lượng chính trị hùng hậu cho cách mạng Việt Nam → góp phần quan trọng chuẩn bị cho cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước vào tháng 8/1945. Câu 31: Đáp án C - Đáp án A, D phản ánh điểm nổi bật trong nghệ thuật chỉ đạo chiến đấu của Đảng Lao động Việt Nam trong cuộc tiến công chiến lược đông xuân 1953 -1954: tránh nơi địch tập trung đông binh lực, đánh vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu → buộc Pháp phải phân tán lực lượng ra để đối phó. - Đáp án B sai, vì: phương châm tác chiến của bộ đội chủ lực Việt Nam trong chiến dịch Điện Biên Phủ là: đánh chắc, tiến chắc. → Đáp án C đã phản ánh điểm khác biệt giữa chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) so với cuộc Tiếng công chiến lược đông – xuân 1953 -1954. Câu 32: Đáp án C - Nội dung các đáp án A, B, D phản ánh điểm tương đồng giữa Chiến tranh đặc biệt (1961-1965) và Chiến tranh cục bộ (1965-1968) của Mĩ ở miền Nam Việt Nam. - Một trong những điểm khác biệt giữa chiến lược Chiến tranh đặc biệt (1961-1965) và Chiến tranh cục bộ (1965-1968) của Mĩ ở miền Nam Việt Nam là ở lực lượng chiến đấu: trong Chiến tranh đặc biệt: lực lượng chủ lực là quân đội Sài Gòn; trong Chiến tranh cục bộ: có sự tham chiến trực tiếp của quân đội Mĩ và quân đồng minh của Mĩ; lực lượng này cũng đồng thời giữ vai trò chủ lực, nòng cốt. Câu 35: Đáp án C
  12. - Nội dung các đáp án A, B, D không phản ánh điểm tương đồng giữa Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam (đầu năm 1930) và Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 10/1930): + Đồng chí Trần Phú chưa xác định đúng mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Đông Dương thuộc địa → không đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên vị trí hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất. + Cương lĩnh chính trị đã xác định lực lượng tham gia cách mạng bao gồm: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thưc; phú nông, trung- tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập →xác định lực lượng toàn dân tộc. Trong khi đó, Luận cương chỉ xác định lực lượng cách mạng bao gồm hai giai cáp công nhân và nông dân. + Vị trí giải quyết nhiệm vụ chiến lược giữa Cương lĩnh chính trị và Luận cương chính trị cũng có sự khác biệt. Cương lĩnh xác định: chống đế quốc → chống phong kiến. Luận cương xác định: chống phong kiến → chống đế quốc. - Cương lĩnh chính trị và Luận cương chính trị có điểm tương đồng trong vệc xác định lực lượng lãnh đạo cách mạng là: giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản. Câu 38: Đáp án A - Mềm dẻo về sách lược (nhân nhượng một số quyền lợi cho kẻ thù) nhưng cững rắn về nguyên tắc (không vi phạm chủ quyền dân tộc và sự lãnh đạo của Đảng) để phân hóa, cô lập, chĩa mũi đấu tranh vào kẻ thù chính là chủ trương của Đảng và Chính phủ Việt Nam khi thực hiện kí kết bản Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946). Đây là bài hcj kinh nghiệm có thể vận dụng được vào các cuộc đấu tranh ngoại giao sau này. Câu 39: Đáp án A - Hậu phương là một trong những nhân tố thường xuyên, có vai trò quyết định đối với thắng lợi của chiến tranh nhân dân. Hậu phương là nơi cung cấp sức người, sức của cho tiền tuyến. Sức mạnh của hậu phương là sức mạnh của các yếu tố kinh tế, chính trị, văn háo, xã hội, giáo dục, y tế . - Thực tiễn cách mạng Việt Nam trong nhưng năm 1945- 1974 cho thấy: hậu phương của chiến tranh nhân dân không thể phân biệt với tiền tuyến một cách rạch ròi bằng yếu tố không gian. Ví dụ: + Trong kháng chiến chống Pháp (1945 -1954), hậu phương của Việt Nam bao gồm những vùng tự do rộng lớn: Việt Bắc, Thanh – Nghệ - Tĩnh, khu V những khu du kích và căn cứ du kích trong vùng địch tạm chiếm, các vùng tự do. + Trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước, miền Bắc được xác định giữ vai trò hậu phương lớn chi viện tiền tuyến miền Nam. Không những vậy, Mĩ tiến hành chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân (lần thứ nhất từ năm 1965 -1968; lần thứ hai năm 1972), miền Bắc còn là chiến trường trực tiếp chống Mĩ. - Trong những năm 1945 -1975, hậu phương của lực lượng cách mạng Việt Nam còn là lòng dân và sự đóng góp của nhân dân ở vùng địch tạm chiếm; là sự cổ vũ, ủng hộ, giúp đỡ lẫn nhau của nhân dân ba nước Đông Dương, nhân dân tiến bộ Pháp, Mĩ và nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới. => A là đáp án đúng. - Các đáp án B, C, D phản ánh không đúng, không thỏa đáng về hậu phương trong chiến tranh nhân dân.
  13. Câu 40: Đáp án B - Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là bài học kinh nghiệm xuyên suốt được rút ra từ thực tiễn cách mạng Việt Nam trong thế kỉ XX. Điều này được thể hiện: + Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo cũng như Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương do Trần Phú soạn thảo đều xác định: làm cahcs mạng tự sản dân quyền và thổ địa cách mạng, sau khi thành công sẽ bỏ qua giai đoạn TBCN để tiến lên xã hội cộng sản. + Trong thời kì 1945 -1954, Việt Nam thực hiện vừa kháng chiến vừa kiến quốc. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II đã xác định nhiệm vụ của cách mạng là: chống đế quốc và tay sai, giành độc lập dân tộc; xóa bỏ tàn tích phong kiến, nửa phong kiến; xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, tọa cơ sở cho CNXH. + Từ năm 1954 đến năm 1975, trong bối cảnh đất nước bị chia cắt, Đảng Lao động Việt Nam đã lãnh đạo nhân dân tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược trên cả 2 miền Nam – Bắc: làm cách mạng XHCN ở miền Bắc và cahs mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. + Từ năm 1975 đến nay, Đảng đã đề ra 2 nhiệm vụ cách mạng chiến lược là: xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN. → Bài học lớn nhất của cách mạng Việt Nam là kết hợp đúng đắn, sáng tạo giữa độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Giành/ bảo vệ được độc lập dân tộc mới có thể đi lên CNXH và ngược lại, có đi lên CNXH mới bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc. Điều đó phù hợp với xu thế thời đại và đặc điểm tình hình Việt Nam khi giai cấp công nhân năm quyền lãnh đạo cách mạng. - Nội dung các đáp án A, D chưa phản ánh đầy đủ bài học kinh nghiệm Đảng và nhân dân Việt Nam có thể rút ra từ thực tiễn cách mạng Việt Nam trong thế kỉ XX. - Đáp án C không thảo đáng, vì không phải ở giai đoạn nào Đảng cũng đề cao việc giải quyết nhiệm vụ giai cấp. Việc đề cao nhiệm vụ đấu tranh giai cấp chỉ được xác định trong Luận cương chính trị vủa Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 10/1930) và đây cũng chính là hạn chế của Luận cương → hạn chế này đã từng bước được Đảng khắc phục.