Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Lịch sử Lớp 12 - Năm học 2019-2020 - Đề số 19 (Có lời giải)
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Lịch sử Lớp 12 - Năm học 2019-2020 - Đề số 19 (Có lời giải)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_thi_thu_thpt_quoc_gia_2020_mon_lich_su_lop_12_nam_hoc_201.docx
Nội dung text: Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Lịch sử Lớp 12 - Năm học 2019-2020 - Đề số 19 (Có lời giải)
- Câu 13. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng nguyên nhân dẫn tới sự thất bại của cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược ở Việt Nam trong những năm 1858 – 1884? A. Nhà Nguyễn không có đường lối kháng chiến đúng đắn. B. Nhà Nguyễn không nhận được sự ủng hộ của nhân dân. C. Pháp mạnh, có vũ khí hiện đại, quân đội thiện chiến. D. Phong trào kháng chiến nổ ra lẻ tẻ, thiếu tính thống nhất. Câu 14. Cơ quan nào của Liên hợp quốc giữ vai trò trọng yếu trong việc duy trì hòa bình và an ninh thế giới? A. Đại hội đồng. B. Ban Thư kí. C. Hội đồng Bảo an. D. Tòa án Quốc tế. Câu 15. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng nội dung của công cuộc cải cách – mở cửa ở Trung Quốc (từ năm 1978)? A. Lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm. B. Xây dựng XHCN mang đặc sắc Trung Quốc. C. Xây dựng nền kinh tế thị trường XHCN. D. Thực hiện đa nguyên chính trị, đa đảng cầm quyền. Câu 16. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, chính sách của Chính phủ Nhật Bản có điểm gì khác so với Mĩ? A. Nâng cao vai trò quản lí, điều tiết kinh tế vĩ mô của nhà nước. B. Đẩy nhanh sự phát triển bằng việc mua bằng phát minh của nước ngoài. C. Tận dụng lợi thế về lãnh thổ, lực lượng lao động và tài nguyên thiên nhiên. D. Tăng cường tính năng động và khả năng cạnh tranh cảu các công ty, tập đoàn kinh tế. Câu 17. So với Nhật Bản, chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu trong những năm 1945 – 1950 có điểm gì khác biệt? A. Liên kết chặt chẽ, trở thành đồng minh của Mĩ. B. Xâm lược trở lại các thuộc địa cũ của mình. C. Tăng cường hợp tác với các nước Đông Âu. D. Phản đối Mĩ trong một số vấn đề quốc tế. Câu 18. Nội dung nào dưới đây không phải là nhân tố khách quan góp phần đưa tới sự bùng nổ phong trào yêu nước ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất? A. Thắng lợi của Cách mang tháng Mười Nga năm 1917. B. Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước phương Đông dâng cao. C. Tác động từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp. D. Phong trào công nhân ở các nước tư bản đế quốc phương Tây phát triển mạnh. Câu 19. So với giai đoạn 1919 – 1924, phong trào đấu tranh của công nhân Việt Nam trong những năm 1925 – 1929 có điểm gì mới?
- A. Có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. B. Phong trào công nhân dần đi vào cuộc đấu tranh tự giác. C. Công nhân bước đầu được tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin. D. Xuất hiện một số tổ chức chính trị của công nhân (Công hội, ) Câu 20. Hội nghị mở rộng của Ban Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 3/1945) đã quyết định nhiều vấn đề quan trọng, ngoại trừ việc A. phát động cao trào “kháng Nhật cứu nước”. B. phát lệnh Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước. C. ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. D. xác định kẻ trước mắt của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật. Câu 21. Thắng lợi trong cuộc chiến đấu của quân dân Việt Nam ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 có nhiều ý nghĩa quan trọng, ngoại trừ việc A. tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giam chân địch trong thành phố. B. bước đầu làm phá sản kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp. C. tạo điều kiện cho cả nước bước vào cuộc kháng chiến lâu dài. D. làm phá sản kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh, buộc Pháp phải đánh lâu dài. Câu 22. Nguyên nhân cơ bản quyết định thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp của Việt Nam (1945 -1954) là A. sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, Chính phủ, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh. B. truyền thống yêu nước, anh hùng bất khuất của dân tộc mỗi khi có giặc ngoại xâm. C. hậu phương kháng chiến và khối đoàn kết toàn dân được xây dựng vững mạnh. D. tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia. Câu 23. Cuối năm 1974 – đầu năm 1975, Bộ Chính trị Trung ương Đảng Lao động Việt Nam đề ra chủ trương giải phóng hoàn toàn miền Nam là vì A. bối cảnh quốc tế có nhiều thuận lợi cho cách mạng. B. so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi có lợi cho cách mạng. C. miền Bắc đã hoàn thành thắng lợi cách mạng XHCN. D. chính quyền Sài Gòn suy yếu do Mĩ cắt viện trợ. Câu 24. Một trong những mục tiêu của công cuộc đổi mới đất nước được Đảng Cộng sản Việt Nam xác định là A. đưa đất nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng. B. thực hiện triệt để khẩu hiệu người cày có ruộng. C. khắc phục hậu quả chiến tranh ở miền Nam. D. tranh thủ sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế.
- Câu 25. Điểm khác biệt căn bản về tinh thần kháng chiến của nhân dân Việt Nam so với triều đình nhà Nguyễn trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1858 – 1884) là gì? A. Kháng chiến chống Pháp với tinh thần chủ động, quyết tâm. B. Khuất phục trước sức mạnh của lực lượng quân sự Pháp. C. Hoang mang, dao động, thiếu quyết tâm kháng chiến. D. Liên kết thống nhất các lực lượng toàn quốc chống Pháp. Câu 26. Điểm tương đồng giữa trật tự hai cực Ianta so với trật tự thế giới theo hệ thống Vecxai – Oasinhton là A. được xác lập bởi các cường quốc thắng trận. B. có sự tham gia của các lực lượng hòa bình, dân chủ. C. không có sự đối lập về hệ tư tưởng. D. giải quyết triệt để mâu thuẫn giữa các cường quốc. Câu 27. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng điểm tương đồng trong đường lối cải cách – mở của của Trung Quốc với đường lối đổi mới ở Việt Nam? A. Thực hiện đa nguyên trong đổi mới chính trị. B. Lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm. C. Giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản. D. Xây dựng nền kinh tế thị trường XHCN. Câu 28. Nhận định nào sau đây phản ánh đúng về học thuyết Truman (1947)? A. Là sự tập hợp lực lượng của Mĩ trước thắng lợi và ảnh hưởng của CNXH. B. Đánh dấu sự xác lập cục diện hai cực: Liên Xô – Mĩ, hai phe XHCN - TBCN. C. Là sự kiện đánh dấu chiến tranh Lạnh đã bao trùm toàn thế giới. D. Cho thấy sự lo ngại của Mĩ trước thành công của cách mạng Trung Quốc. Câu 29. Những năm 20 của thế kỉ XX, khuynh hướng vô sản từng bước chiếm ưu thế trong phong trào cách mạng Việt Nam vì A. giải quyết được vấn đề ruộng đất cho nông dân. B. đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp giải phóng dân tộc. C. đưa giai cấp công nhân chuyển sang đấu tranh tự giác. D. đáp ứng được nguyện vọng của quần chúng công – nông. Câu 30. Điểm sáng tạo của Nguyễn Ái Quốc tại Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5/1941) là A. đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. B. giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ mỗi nước Đông Dương. C. tạm gác khẩu hiện cách mạng ruộng đất. D. chủ trương thành lập chính phủ dân chủ cộng hòa. Câu 31. Các chiến dịch quân sự của quân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954) đều có mục tiêu chung là A. củng cố và mở rộng căn cứ địa Việt Bắc. B. khai thông con đường liên lạc với quốc tế.
- C. tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch. D. buộc địch phải phân tán lực lượng. Câu 32. Nét nổi bật về nghệ thuật chỉ đạo của Đảng Lao động Việt Nam trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 là gì? A. Đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền trên cả nước. B. Chủ động tạo thời cơ, thực hiện phương châm thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng. C. Thực hiện phương châm đánh chắc, tiến chắc, không chắc thắng thì kiên quyết không đánh. D. Bám sát tình hình, tạo thời cơ để tổng khởi nghĩa giành chính quyền trên cả nước. Câu 33. Nội dung nào sau đây phản ánh nét mới, mang tính cách mạng trong tư tưởng cứu nước của các văn thân sĩ phu yêu nước Việt Nam những năm đầu thế kỉ XX? A. Muốn dựa vào lực lượng bên ngoài để cứu nước, canh tân đất nước. B. Giải phóng dân tộc phải gắn liền với duy tân và thay đổi chế độ xã hội. C. Kết hợp đấu tranh vũ trang với tranh thủ sự hỗ trợ từ bên ngoài. D. Xác định phong kiến là thủ phạm làm cho đất nước suy yếu, mất độc lập. Câu 34. Điểm tiến bộ của trật tự hai cực Ianta so với trật tự thế giới theo hệ thống Vécxai – Oasinhtơn là A. có sự tham gia của Liên Xô – chỗ dựa cho phong trào cách mạng thế giới. B. có sự phân tuyến triệt để, hại siêu cường Xô – Mĩ chi phối hai phe XHCN và TBCN. C. được thiết lập bởi các cường quốc thắng trận trong cuộc chiến tranh thế giới. D. giải quyết triệt để mâu thuẫn về quyền lợi giữa các cường quốc thắng trận sau chiến tranh. Câu 35. Nội dung nào sau đây phản ánh đúng tính đúng đắn, sáng tạo trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 2/ 1930) so với Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 10/1930)? A. Xác định đúng lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam là giai cấp công nhân. B. Nhấn mạnh việc thành lập chính phủ công – nông, đề cao thực hiện cách mạng ruộng đất. C. Nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc, đánh giá đúng khả năng cách mạng của các giai cấp. D. Xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới. Câu 36. Nội dung nào không phản ánh đúng điểm giống nhau cơ bản về nội dung giữa hai Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954) và Hiệp định Pari về Việt Nam (1973)? A. Buộc các nước đế quốc công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam.
- B. Quy định các bên tham chiến thực hiện tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực. C. Đưa đến sự chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam. D. Đưa đến việc đế quốc xâm lược phải rút quân về nước. Câu 37. Điểm khác biệt căn bản giữa chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) so với cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954 là A. đánh vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu. B. đánh vào tập đoàn cứ điểm quân sự mạnh nhất của Pháp ở Đông Dương. C. được mở ra nhằm tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch. D. được mở ra nhằm duy trì quyền chủ động đánh địch ở chiến trường chính. Câu 38. Thực tiễn cách mạng Việt Nam những năm 1945 – 1946 đã để lại bài học kinh nghiệm quan trọng cho Đảng và nhân dan Việt Nam về việc A. xây dựng lực lượng vũ trang. B. giành và bảo vệ chính quyền cách mạng. C. xây dựng lực lượng chính trị. D. chớp thời cơ, phân hóa, cô lập kẻ thù. Câu 39. Đặc điểm lớn nhất, độc đáo nhất của cách mạng Việt Nam thời kì 1954 – 1975 là gì? A. Cả nước cùng tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. B. Tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng ở hai miền Nam – Bắc. C. Cả nước thống nhất, cùng tiến lên thực hiện cách mạng XHCN. D. Miền Nam vừa kháng chiến chống Mĩ, vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội. Câu 40. Thực tiễn giải quyết các nhiệm vụ cách mạng từ năm 1930 đến nay đã để lại cho Đảng và nhân dân Việt Nam vài học quý báu nào? A. Giải quyết đồng thời hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ. B. Luôn đặt nhiệm vụ giải phóng giai cấp lên hàng đầu. C. Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. D. Đoàn kết quốc tế là nhân tố hàng đầu đưa cách mạng đến thắng lợi.
- Đáp án 1-A 2-B 3-C 4-C 5-A 6-B 7-D 8-B 9-D 10-A 11-B 12-A 13-B 14-C 15-D 16-B 17-B 18-C 19-B 20-B 21-D 22-A 23-B 24-A 25-A 26-A 27-A 28-A 29-B 30-B 31-C 32-A 33-B 34-A 35-C 36-B 37-B 38-B 39-B 40-C LỜI GIẢI CHI TIẾT Câu 5: Đáp án A - Tháng 8/1925, công nhân xưởng đóng tàu Ba Son (Sài Gòn – Chợ Lớn) bãi công. Cuộc đấu tranh này bên cạnh mục tiêu kinh tế (với các yêu sách: tăng lương cho tất cả công nhân lên 20%, gọi số thợ bị đuổi việc trong các cuộc đình công trước đây làm việc lại; ) còn mang mục đích chính trị rõ rệt là: kéo dài việc sửa chữa chiến hàm Misơlê (của Pháp) nhằm ngăn cản chiến hạm này chở binh lính sang đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc. Câu 6: Đáp án B - Từ tháng 9/ 1930, ở Việt Nam, phong trào đấu tranh cách mạng dâng cao, nhất là tại hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Các cuộc đấu tranh có vũ trang tự vệ của nông dân và công nhân Nghệ An – Hà Tĩnh diễn ra mạng mẽ khiến hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến bị tê liệt, tan rã. Trong tình hình đó, nhiều cấp ủy Đảng ở thôn xã đã lãnh đạo nhân dân đứng lên tự quản lí đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương, làm chức năng của chính quyền, gọi là “Xô viết” → phong trào cách mạng 1930 – 1931 đạt tới đỉnh cao. Câu 13: Đáp án B - Cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược ở Việt Nam trong những năm 1858 -1884 thất bại do nhiều nguyên nhân: * Nguyên nhân khách quan: Tương quan lực lượng về mọi mặt giữa Việt Nam và Pháp quá chênh lệch. Càng về sau, tương quan lực lượng ngày càng chuyển biến theo hướng có lợi cho Pháp + Pháp có tiềm lực mạnh về kinh tế - quân sự; có ưu thế vượt trội về vũ khí, phương tiện chiến tranh; lực lượng quân viễn chinh đông đảo, được đào tạ bài bản, chuyên nghiệp. Trong khi đó: tiềm lực kinh tế - quân sự của Việt Nam rất hạn chế; vũ khí, trang bị còn thô sơ, lạc hậu; trình độ tổ chức, chỉ đạo chiến đấu của quân đội triều đình còn hạn chế; lực lượng trong các phong trào đấu tranh cảu nhân dân (mà chủ yếu là nông dân) chưa qua huấn luyện, chưa quen với việc binh đao, + Tại những vùng Pháp chiếm được, chúng ra sức thiết lập bộ máy cai trị. chính quyền thực dân để làm chỗ dựa vững chắc cho công cuộc mở rộng xâm lược. Pháp cấu kết với một bộ phận phong kiến đầu hàng để đàn áp cuộc đấu tranh của phái chủ chiến và của nhân dân Việt Nam. * Nguyên nhân chủ quan:
- + Chế độ phong kiến chuyên chế ở Việt Nam lâm vào khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng trên tất cả các lĩnh vực. Điều này khiến cho nội lực đất nước bị suy yếu, sức dân suy kiệt, do đó, Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong việc đương đầu với một kẻ thù mạnh như Pháp. + Triều đình nhà Nguyễn thiếu quyết tâm kháng chiến, phạm nhiều sai lầm cả về đường lối chỉ đạo chiến đấu và đường lối ngoại giao: Về chỉ đạo chiến đấu: triều đình nhà Nguyễn thụ động chiến đấu, thiên về chiến thuật “thủ hiểm” vì vậy đã bỏ lỡ nhiều thời cơ đánh đuổi Pháp ra khởi Việt Nam. Về Đường lối ngoại giao: triều đình nhà Nguyễn thỏa hiệp với Pháp, nuôi hi vọng có thể giành lại những vùng đất đã mất bằng con đường “thương thuyết”, đàm phán hòa bình. Trước sức mạnh quân sự, ưu thế vượt trội về vũ khí, kĩ thuật của Pháp, nội bộ triều Nguyễn có sự phân hóa thành hai phái: chủ hòa và chủ chiến khiến lòng dân li tán, mặt khác phái chủ hòa lại chiếm ưu thế trong triều đình. + Các phong trào đấu tranh chống Pháp của quần chúng nhân dân: diễn ra lẻ tẻ; chưa tạo thành một phong trào đấu tranh chung trong cả nước; hạn chế về đường lối và lực lượng lãnh đạo, - Nội dung đáp án B không phản ánh đúng nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược ở Việt Nam trong những năm 1858 – 1884. Vì: Ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam, nhân dân đã sát cánh cùng quan quân triều đình kháng chiến. Điều này được thể hiện rõ nét qua cuộc chiến đấu ở chiến trường Đà Nẵng (tháng 9/1858 – tháng 2/1859), Câu 16: Đáp án B - Nội dung các đáp án A, C, D đều phản ánh những điểm tương đồng trong chính sách thúc đẩy kinh tế của chính phủ Mĩ và Nhật Bản. - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, để đẩy nhanh sự phát triển của nền kinh tế, Chính phủ Nhật Bản luôn chú trọng đến việc mua các bằng phát minh sáng chế của nước ngoài. Tính đến năm 1968, Nhật Bản đã mua bằng phát minh của nước ngoài trị giá tới 6 tỉ USD. Đây chính là điểm khác biệt giữa Nhật Bản và Mĩ trong chính sách phát triển kinh tế. Câu 17: Đáp án B - Nội dung đáp án A (liên kết chặt chẽ và trở thành đồng minh của Mĩ) là điểm tương đồng trong chính sách đối ngoại Tây Ây và Nhật Bản những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai. - Đáp án C và D đều có những điểm không thỏa đáng, không phản ánh đúng chính sách đối ngoại của Nhật Bản và Tây Âu trong những năm 1945 – 1950. - Nội dung đáp án B (tìm cách quay trở lại cai trị các thuộc địa cũ của mình) chính là điểm khác biệt trong chính sách đối ngoại của Tây Âu và Nhật Bản. Vì: sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản là nước bại trận. → Nhật Bản đã bị mất hết thuộc địa; các nước Tây Âu tìm cách xâm lược trở lại các thuộc địa cũ, ví dụ như: Pháp quay lại tái chiếm các nước Đông Dương, Anh xâm lược trở lại Miến Điện, Mã Lai, Câu 18: Đáp án C - Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, có nhiều nhân tố khách quan tác động, thúc đẩy sự phát triển của phong trào yêu nước cách mạng ở Việt Nam, như:
- + Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga (1917) → cổ vũ nhân dân các nước thuộc địa, phụ thuộc (trong đó có Việt Nam) đứng lên giải phóng dân tộc; đồng thời, mở ra con đường giải phóng mới cho các dân tộc thuộc địa, phụ thuộc – con đường cách mạng vô sản. + Sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở các nước phương Đông → cổ vũ nhân dân Việt Nam đứng lên đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân. + Phong trào công nhân ở các nước tư bản đế quốc phương Tây phát triển mạnh mẽ trong những năm 1918 – 1923 → góp phần làm các nước tư bản phương Tây suy yếu → tạo điều kiện thuận lợi cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, phụ thuộc. - Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp cũng là một trong những nhân tố thúc đẩy sự bùng nổ và phát triển của phong trào cách mạng ở Việt Nam trong những năm 1919 – 1930. Tuy nhiên, đây là nhân tố chủ quan. Câu 19: Đáp án B - Nội dung các đáp án A, C, D đều có những điểm không thỏa đáng: + Đầu năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời → không thể đưa ra nhận định cho rằng: phong trào đấu tranh của công nhân Việt Nam trong những năm 1925 – 1929 đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. + Việc đưa ra nhận định: Trong những năm 1925 – 1929, công nhân Việt Nam bước đầu được tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin là không chính xác, vì: chủ nghĩa Mác – Lênin đã được truyền bá vào Việt Nam ngay từ đầu thập kỉ 20 của thế kỉ XX (thông qua các hoạt động của Nguyễn Ái Quốc, ). + Ngay từ đầu thập kỉ 20 của thế kỉ XX, nhiều tổ chức chính trị của công nhân Việt Nam đã được thành lập, như: Công hội đỏ (1920), Liên đoàn công nhân tàu biển Viễn Đông (1921), - Trong những năm 1919 -1924, các cuộc đấu tranh của công nhân Việt Nam diễn ra sôi nổi song vẫn còn mang tính chất tự phát. Trong những năm 1925 -1929, thông qua hoạt động Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, các tổ chức cộng sản, công nhân Việt Nam đã dần đi vào cuộc đấu tranh tự giác (đạt trình độ tự giác hoàn toàn khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời vào đầu năm 1930) → đây chính là nét mới của phong trào đấu tranh. Câu 21: Đáp án D - Nội dung các đáp án A, B, C đã phản ánh đúng ý nghĩa thắng lợi của cuộc chiến ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 của quân dân Việt Nam. - Đáp án D không thỏa đáng, vì: kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp bị thất bại hoàn toàn sau chiến thắng Việt Bắc thu – đông (1947) của quân dân Việt Nam. Câu 25: Đáp án A - Các đáp án B, C, D đều có những điểm không thỏa đáng: + Đáp án B, C không phản ánh đúng thái độ và hành động của nhân dân Việt Nam trước hành động xâm lược của thực dân Pháp. + Đáp án D sai vì: cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam trong những năm 1858 – 1884 tuy sôi nổi, quyết liệt, song các cuộc đấu tranh lại diễn ra lẻ tẻ, chưa có sự liên kết với nhau để tạo thành một phong trào đấu tranh chung trong cả nước. - Ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng xâm lược, nhân dân Việt Nam đã sát cánh cùng quan quân triều đình kháng chiến (thể hiện rõ nét ở chiến trường Đà Nẵng, ). Ngay cả khi triều đình nhà Nguyễn dao động, hạ lệnh bãi
- binh, thiếu quyết tâm chiến đấu nhân dân vẫn anh dũng đứng lên chống Pháp với tinh thần chủ động, không lệ thuộc vào triều đình. Mặt khác, mục tiêu đấu tranh của nhân dân Việt Nam còn từng bước chuyển từ: đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược sang đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược và phong kiến đầu hàng (“Dập dìu trống đánh cờ xiêu/ Phen này quyết đánh cả triều lẫn Tây”). Câu 26: Đáp án A - Nội dung các đáp án B, C, D đều có những điểm không thỏa đáng. + Trật tự thế giới theo hệ thống Vécxai – Oasinhtơn được thiết lập bởi các nước tư bản thắng trận sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. Trật tự này hoàn toàn do các nước tư bản chi phối, lũng đoạn (tuy năm 1934, Liên Xô gia nhập Hội Quốc liên, song, vai trò và ảnh hưởng của Liên Xô trong Hội Quốc liên còn mờ nhạt). Trong khi đó, trận tự hai cực Ianta, bên cạnh lực lượng TBCN do Mĩ đứng đầu, còn có sự tham gia của các nước XHCN do Liên Xô đứng đầu và các lực lượng hòa bình, dân chủ khác. + Đặc trưng cơ bản của trận tự hai cực Ianta là sự phân tuyến giữa hai hệ thống chính trị - hai hệ tư tưởng – hai phe TBCN và XHCN do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe. Ở trật tự thế giới theo hệ thống Vécxai – Oasinhtơn không có sự phân tuyến này. + Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Trật tự thế giới theo hệ thống Vécxai – Oasinhtơn được thiết lập. Tuy nhiên, quan hệ quốc tế giữa các nước tư bản trong giai đoạn 1919 – 1939 chỉ tạm thời, mỏng manh, do nhiều mâu thuẫn chồng chéo, đan xem: mâu thuẫn giữa các nước tư bản thắng trận về vấn đề phân chia quyền lợi, mâu thuẫn giữa các nước thắng trận với bại trận, → mâu thuẫn giữa các cường quốc chưa được giải quyết triệt để. - Cả hai trật tự thế giới Ianta và hệ thống Vécxai – Oasinhtơn đều được xác lập bởi các cường quốc thắng trận (trong hai cuộc chiến tranh thế giới) nhằm phục vụ cho lợi ích của các nước này. Câu 27: Đáp án A - Trong đường lối cái cách – mở cửa ở Trung Quốc (từ năm 1978) và đổi mới ở Việt Nam (từ năm 1986) đều thực hiện việc: lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm; giữ vững và ngày càng củng cố vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản; xóa bỏ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp → hình thành nền kinh tế thị trường vận hành theo định hướng XHCN. - Đáp án A không phải là điểm tương đồng trong đường lối cải cách – mở cửa ở Trung Quốc (từ năm 1978) và đổi mới ở Việt Nam (từ năm 1986). Câu 29: Đáp án B - Các phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam theo khuynh hướng phong kiến (cuối thế kỉ XIX) và dân chủ tư sản (đầu thế kỉ XX) thường chỉ xác định được một trong hai nhiệm vụ của cách mạng: chống phong kiến hoặc chống đế quốc. Chưa đáp ứng được yêu cầu của lịch sử dân tộc nên chưa đi đến thành công. - Những năm 20 của thế kỉ XX, khuynh hướng vô sản từng bước chiếm ưu thế trong phong trào cách mạng Việt Nam do đáp ứng được yêu cầu của cách mạng: giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp, độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, Câu 30: Đáp án B
- - Điểm sáng tạo của Nguyễn Ái Quốc tại Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 5/1941) là giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ mỗi nước Đông Dương. Điều này được thể hiện ở quyết định thành lập tại mỗi nước Đông Dương một mặt trận thống nhất dân tộc riêng để phát huy tối đa sức mạnh của mỗi dân tộc trong cuộc đấu tranh tự giải phóng. Câu 31: Đáp án C - Các chiến dịch quân sự của quân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954) được mở ra đều nhằm những mục tiêu khác nhau. Ví dụ như: + Chiến dịch Việt Bắc thu – đông (1947) và Biên giới thu – đông được mở ra nhằm: khai thông con đường liên lạc với quốc tế, mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc, + Các chiến dịch: Trung du, Đường số 18, Hà – Nam – Ninh (cuối năm 1950 – giữa năm 1951); Hòa Bình đông – xuân 1951 – 1952; Tây Bắc thu – đông 1952; Thượng Lào xuân – hè (1953), được mở ra nhằm mục tiêu cao nhất là: giữ vững và phát huy quyền chủ động chiến lược nên chiến trường chính Bắc Bộ, + Cuộc Tiến công chiến lược trong đông – xuân 1953 -1954 được mở ra nhằm mục tiêu buộc Pháp phải phân tán lực lượng, đối phó với quân dân Việt Nam trên những địa bàn xung yếu mà Pháp không thể bỏ, + Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) được mở ra nhằm: tiêu diệt lực lượng địch ở Điện Biên Phủ, giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện để giải phóng Bắc Lào, - Tuy vậy, điểm chung trong mục tiêu mở các chiến dịch quân sự của quân dân Việt Nam là: tiêu diệt một bộ phận sinh lực đối phương. Câu 32: Đáp án B - Nội dung các đáp án A, C, D không phản ánh đúng nét nổi bật về nghệ thuật chỉ đạo của Đảng Lao động Việt Nam trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975. + Đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền trên cả nước là hình thái vận động của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1945). + Phương châm tác chiến được Trung ương Đảng xác định trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 là: thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng. “Đánh chắc, tiến chắc, không chắc thắng thì kiên quyết không đánh” là phương châm tác chiến trong chiến dịch Điện Biên Phủ. → Đáp án B: chủ động tạo thời cơ, thực hiện phương châm thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng chính là nét nổi bật về nghệ thuật chỉ đạo của Đảng Lao động Việt Nam trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975. Câu 33: Đáp án B - Nét mới mang tính cách mạng trong tư tưởng cứu nước của các văn thân sĩ phu yêu nước Việt Nam những năm đầu thế kỉ XX là: giải phóng dân tộc gắn liền với việc duy tân và thay đổi chế độ xã hội. Ví dụ, năm 1904, Phan Bội Châu cùng Nguyễn Hàm và một số người khác thành lập Hội Duy tân nhằm: đánh đuổi thực dân Pháp, giành độc lập dân tộc, thành lập chính thể quân chủ lập hiến; năm 1912, Phan Bội Châu và các đồng chí của mình
- thành lập Việt Nam Quang phục hội với mục đích: đánh đuổi giặc Pháp, khôi phục nước Việt Nam, thành lập nước Cộng hòa Dân quốc Việt Nam. - Nội dung đáp án A, B là hạn chế trong chủ trương cứu nước của các sĩ phu yêu nước Việt Nam (Phan Châu Trinh, Phan Bội Châu, ) những năm đầu thế kỉ XX. - Đáp án D tuy đúng nhưng không phản ánh đầy đủ nét mới trong tư tưởng cứu nước của các văn thân sĩ phu Việt Nam những năm đầu thế kỉ XX. Câu 34: Đáp án A - Trật tự thế giới theo hệ thống Vécxai – Oasinhtơn được thiết lập bởi các nước tư bản thắng trận sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. Trật tự này hoàn toàn do các nước tư bản chi phối, lũng đoạn (tuy năm 1934, Liên Xô gia nhập Hội Quốc liên, song, vai trò và ảnh hưởng của Liên Xô trong Hội Quốc liên còn mờ nhạt). Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, bên cạnh Mĩ, Liên Xô cũng là một cực của trật tự Ianta. → Việc Liên Xô tham gia và giữ vai trò trụ cột của phe XHCN trong trật tự hai cực Ianta đã hạn chế sự chi phối, lũng đoạn của phe TBCB (do Mĩ đứng đầu) trong quan hệ quốc tế → đây chính là điểm tiến bộ trật tự hai cực Ianta so với hệ thống Vécxai – Oasinhtơn. - Đáp án B thể hiện đặc trưng của trật tự hai cực Ianta. Sự phân tuyến giữa hai phe TBCN và XHCN trong trật tự hai cực Ianta đã tác động, gây hậu quả nghiêm trọng đến tình hình thế giới. → Đây không phải điểm tiến bộ, tích cực. - Đáp án C phản ánh điểm tương đồng giữa các trật tự hai cực Ianta so với hệ thống Vécxai – Oasinhtơn. - Đáp án D sai vì: trật tự hai cực Ianta vẫn chưa thể giải quyết được triệt để những mâu thuẫn về quyền lợi giữa các cường quốc thắng trận. Câu 35: Đáp án C - Đáp an A, D phản ánh điểm tương đồng giữa Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam và Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương. - Việc đề cao cách mạng ruộng đất là hạn chế trong Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương. - Điểm tiến bộ, đúng đắn, sáng tạo trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam so với Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương được thể hiện ở việc: + Nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc ( Luận cương chính trị đề cao nhiệm vụ đấu tranh giai cấp). + Đánh giá đúng khả năng cách mạng của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam ( Luận cương chính trị xác định lực lượng cách mạng chỉ bao gồm công nhân và nông dân). Câu 36: Đáp án B - Nội dung các đáp án A, C, D là điểm tương đồng giữa Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (tháng 7/1954) và Hiệp định Pari về Việt Nam (tháng 1/1973). - Đáp án B là điểm khác biệt giữa Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (tháng 7/1954) và Hiệp định Pari về Việt Nam (tháng 1/1973). Vì: + Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương có điều khoản quy định việc tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực. Theo đó, ở Việt Nam, quân đội nhân dân Việt Nam và quân viễn chinh Pháp tập kết ở hai miền Nam
- – Bắc, lấy vĩ tuyến 17 (dọc theo sông Bến hải – Quảng Trị) làm giới tuyến quân sự tạm thời; ở Lào, lực lượng kháng chiến tập kết tịa Sầm Nưa và Phongsalì; ở Campuchia, lực lượng kháng chiến phục viên tại chỗ. + Hiệp định Pari về Việt Nam không có điều khoản nào quy định về việc tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực giữa Quân giải phóng miền Nam và quân đội Sài Gòn. Câu 37: Đáp án B - Đáp án A phản ánh điểm nổi bật trong nghệ thuật chỉ đạo chiến đấu của Đảng Lao động Việt Nam trong cuộc Tiến công chiến lược đông xuân 1953 – 1954: tránh nơi địch tập trung đông binh lực, đánh và những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu → buộc Pháp phải phân tán lực lượng ra để đối phó. - Đáp án C phản ánh nét chung, điểm tương đồng trong mục tiêu chiến đâu của quân dân Việt Nam trong cuộc Tyiến công chiến lược trong đông – xuân 1953 -1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ (1954). - Đáp án D sai, vì đây là mục tiêu chiến đấu của quân dân Việt Nam trong các chiến dịch: Trung du, Đường số 18, Hà – Nam – Ninh (cuối năm 1950 – giữa năm 1951); Hòa Bình đông – xuân 1951 – 1952; Tây Bắc thu – đông 1952; Thượng Lào xuân – hè (1953). → Đáp án B đã phản ánh điểm khác biệt giữa chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) so với cuộc Tiến công chiến lược đông – xuân 1953 – 1954. Câu 38: Đáp án B - Đáp án A, C, D phản ánh đúng nhưng không đầy đủ những bài học kinh nghiệm quan trọng mà Đảng và nhân dân Việt Nam có thể rút ra từ thực tiễn cách mạng Việt Nam những năm 1945 – 1946. - Thực tiễn cách mạng Việt Nam những năm 1945 -1946 đã để lại cho Đảng và nhân dân Việt Nam những bài học kinh nghiệm quý báu trong việc: + Giành chính quyền (ví dụ như: chuẩn bị kĩ lưỡng, chu đáo cả về đường lối chỉ đạo, lực lượng chính trị - lực lượng vũ trang; bám sát tình hình, chớp thời cơ nổi dậy tổng khởi nghĩa; sử dụng bạo lực cách mạng để giành chính quyền về tay nhân dân, ) + Bảo vệ chính quyền cách mạng (ví dụ như: phân hóa, cô lập kẻ thù; tập trung mũi nhọn đấu tranh vào kẻ thù chính, nguy hiểm trước mắt; cứng rắn về nguyên tắc nhưng mềm dẻo trong sách lược, ). Câu 39: Đáp án B - Điểm độc đáo nhất của các mạng Việt Nam thời kì 1954 -1975 là: tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng ở hai miền Nam – Bắc là: cách mạng XHCN ở miền Bắc và hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Việt Nam. Câu 40: Đáp án C - Đáp án A sai, vì: thực tiễn giải quyết các nhiệm vụ cách mạng ở Việt Nam từ năm 1930 đến nay không phải ở giai đoạn nào cũng thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ. Ví dụ: thời kì 1939 – 1945, Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, tập trung mọi lực lượng để giải quyết nhiệm vụ dân tộc, tạm thời gác lại các nhiệm vụ khác.
- - Đáp án B sai, vì thực tiễn giải quyết các nhiệm vụ cách mạng ở Việt Nam từ năm 1930 đến nay không phải ở giai đoạn nào cũng đặt nhiệm vụ giải phóng giai cấp lên hàng đầu. Việc đề cao nhiệm vụ đấu tranh giai cấp chỉ được xác định trong Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 10/1930) và đây cũng chính là hạn chế của Luận cương → hạn chế này đã từng bước được Đảng khắc phục. - Đáp án D sai, vì nhân tố hàng đầu đưa đến thắng lợi của cách mạng là nhân tố chủ quan, bao gồm: sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng; sự trưởng thành của các lực lượng dân tộc, Trong thực tiễn giải quyết các nhiệm vụ cách mạng ở Việt Nam từ năm 1930 đến nay, Đảng và nhân dân Việt Nam luôn coi trọng sự giúp đỡ của các lực lượng dân chủ, hòa bình trên thế giới, song vẫn luôn đề cao tinh thần nỗ lực “tự lực cánh sinh”. → Đáp án C là bài học kinh nghiệm Đảng và nhân dân Việt Nam có thể rút ra từ thực tiễn giải quyết các nhiệm vụ cách mạng từ năm 1930 đến nay.