Đề thi thử lần 1 môn Ngữ văn lớp 9 (Có đáp án + Ma trận)

doc 7 trang Hồng Loan 06/09/2025 300
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử lần 1 môn Ngữ văn lớp 9 (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_thi_thu_lan_1_mon_ngu_van_lop_9_co_dap_an_ma_tran.doc

Nội dung text: Đề thi thử lần 1 môn Ngữ văn lớp 9 (Có đáp án + Ma trận)

  1. MÔN: NGỮ VĂN 9 THỜI GIAN: 90 PHÚT. 1. Ma trận đề Mức độ cần đạt Nội dung Vận dụng Tổng Kiểm tra đánh Nhận biết Thông hiểu Vận dụng cao số giá Ngữ - Xác định liệu: Vị trí tác 01 đoạn phẩm Đọc – văn truyện hiểu - Nêu tên tác giả - Nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm Số câu 2 2 Tổng Số điểm 1 1,0 Tỉ lệ 10 % 10% Nghị Viết bài văn luận xã nghị luận xã Làm hội hội văn Nghị Viết bài văn luận nghị luận về Văn học một đoạn thơ. Số câu 1 1 2 Tổng Số điểm 3 6 9,0 Tỉ lệ 30% 60 % 90 % Số câu 2 1 1 4 Tổng toàn Số điểm 1 3 6,0 10 bài Tỉ lệ 10 % 30% 60 % 100 %
  2. 2.ĐỀ MINH HỌA Câu 1. (4.0 điểm) Đọc kỹ đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: " ông lão ôm khít thằng bé vào lòng, một lúc sau ông lại hỏi : -À, thầy hỏi con nhé. Thế con ủng hộ ai? Thằng bé giơ tay lên, mạnh bạo và rành rọt: -Ủng hộ cụ Hồ Chí Minh muôn năm! Nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má. Ông nói thủ thỉ: -Ừ đúng rồi, ủng hộ cụ Hồ con nhỉ ” (Trích Ngữ văn 9, tập một ,NXB.Giáo dục ,2014) a. Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào ?Ai là tác giả ? (0,5đ) b. Nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm đó ? (0.5 đ) . c. Từ lời trò chuyện của ông Hai với đứa con út hãy viết một bài văn(khoảng một trang giấy thi) với chủ đề niềm tin . (3.0 đ) Câu 2: (6.0 điểm) Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau: “ Chân phải bước tới cha Chân trái bước tới mẹ Một bước chạm tiếng nói Hai bước tới tiếng cười Người đồng mình yêu lắm con ơi Đan lờ cài nan hoa Vách nhà ken câu hát Rừng cho hoa Con đường cho những tấm lòng Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời (Nói với con-Y Phương, Ngữ văn 9,tập 2 ) -------------- HẾT -------------- - Thí sinh không được sử dụng tài liệu; - Giám thị không giải thích gì thêm. 3. Hướng dẫn chấm I. Các yêu cầu cụ thể: Câu Yêu cầu về nội dung kiến thức Điểm 1 4 a) - Đoạn trích thuộc tác phẩm “Làng ” 0.25 - Tác giả Kim Lân 0.25 b) - Hoàn cảnh sáng tác :Được viết thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống 0.5 Pháp ,đăng lần đầu trên tạp chí văn nghệ năm 1948. C Nghị luận xã hội 3 a. Đảm bảo thể thức một văn bản NLXH 0,5
  3. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 c. Triển khai hợp lí nội dung văn bản: Vận dụng tốt các thao tác 0,25 lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có nhiều cách triển khai vấn đề, miễn là đủ sức thuyết phục. Nhưng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản sau đây: - Giới thiệu vấn đề nghị luận: Niềm tin 0,25 - Giải thích: 0,25 + Niềm tin là gì ?Niềm tin là cảm giác đinh ninh, chắc chắn về một điều dì đó . Có thể là tin vào một người hay một sự vật, sự việc nào đó; Tin vào chính mình. Bởi vì họ nghĩ điều đó là đúng và đáng tin tưởng. - Chứng minh, làm sáng tỏ vấn đề: +Niềm tin là một phẩm chất cao đẹp và cần thiết. Niềm tin tiếp thêm 0,25 cho con người sức mạnh để con người có ước mơ, mục đích cao đẹp, mở ra những hành động tích cực vượt lên những khó khăn, thử thách, giúp con người gặt hái những thành công. +Niềm tin giúp con người yêu cuộc sống, yêu con người, hy vọng vào những điều tốt đẹp. + Người có niềm tin dù trong hoàn cảnh nào cũng khẳng đinh được 0,25 phẩm chất của mình (dẫn chứng ). - Bàn luận, mở rộng nâng cao: 0,25 +Đánh mất niềm tin thì con người sẽ không có ý chí nghị lực để vươn lên, không khẳng định được mình mất tự chủ, mất tất cả, thậm chí mất cả sự sống. +Phê phán những người không có niềm tin, mới va vấp , thất bại lần đầu đã gục ngã buông xuôi. +Niềm tin con người được củng cố nhờ sự cỗ vũ, động viên của những người xung quanh. +Tuy nhiên cũng đừng quá tự tin vào bản thân mà dẫn đến chủ quan ,tự kiêu , tự phụ . - Bài học nhận thức và hành động: +Mọi người phải xây dựng niềm tin trong cuộc sống . Tin tưởng vào 0,25 khả năng, năng lực của bản thân, tin tưởng vào những gì tốt đẹp. +Phải dám nghĩ dám làm, tự tin yêu đời, yêu cuộc sống. +Phải tránh xa các tệ nạn xã hội, phải luôn làm chủ bản thân. d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề 0,25 nghị luận e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, 0,25 ngữ nghĩa của tiếng Việt.
  4. 2 Nghị luận văn học 6.0 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận Biết làm kiểu bài nghị luận về tác phẩm thơ , kiểu bài cảm nhận về 0,5 một đoạn thơ ; Bài viết có bố cục mạch lạc, sáng rõ, lập luận thuyết phục, kết hợp lý lẽ và dẫn chứng hợp lý, thể hiện hiểu biết về giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ . Có đầy đủ cấu trúc Mở bài, Thân bài, Kết bài. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. HS có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản sau đây: 1. MB: Giới thiệu được vấn đề nghị luận. 0,25 Cảm nhận được vẻ đẹp về nội dung và nghệ thuật của bài thơ 2.TB: 2.1. Xác định vị trí và nội dung chính của đoạn : Đây chính là đoạn 0,5 thơ đầu của bài thơ Nói với con, là lời người cha nói với con về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người là gia đình và quê hương. 2.2.Cảm nhận về nội dung : 3 -Bằng các hình ảnh thật cụ thể, Y Phương đã tạo nên hình ảnh một 1 mái ấm gia đình rất hạnh phúc đầm ấm và quấn quýt . +Người con được nuôi dưỡng chở che trong vòng tay ấm áp của cha mẹ . +Con được lớn lên từng ngày trong tình yêu thương , trong sự nâng đón và mong chờ của cha mẹ . +Từng bước đi từng tiếng nói, tiếng cười của con đều được cha mẹ chăm chút, vui mừng đón nhận. -Lời thơ rất đặc biệt : Nói bằng hình ảnh, cách hình dung cụ thể để 1 diễn tả ý trừu tượng của người miền núi khiến câu thơ mộc mạc và gợi cảm khiến cho tình cha con thêm chân thành, thấm thía. Cha nói với con lời đầu tiên đó để để nhắc nhở con về tình cảm gia đình ruột thịt, về cội nguồn của mỗi người. -Con được trưởng thành trong cuộc sống lao động, trong thiên nhiên 1 thơ mộng nghĩa tình của quê hương. +Cuộc sống lao đồng cần cù và tươi vui của “của người đồng mình ”được nhà thơ gợi lên qua các hình ảnh đẹp :Đan lờ cài nan hoa.Vách nhà ken câu hát”. Các động từ :Cài ,ken được dùng rất gợi cảm vừa miêu tả cụ thể công việc lao động của người miền núi, Vừa nói sự gắn bó, quấn quýt. +Rừng núi quê hương thật thơ mộng và nghĩa tình . Rừng cho hoa là cho cái đẹp,một chữ hoa đủ nói lên vẻ đẹp thơ mộng của rừng núi quê hương .Con đường cho những tấm lòng là cho nghĩa tình, tâm hồn và lối sống.Rừng núi đâu chỉ là thiên nhiên, cây, đá mà còn là tình người, là những tấm lòng yêu thương gắn bó bên nhau. Khổ thơ đã thể hiện tình yêu thương thắm thiết của cha mẹ đối với con cái, tình yêu quê hương sâu nặng cùng niềm tự hào về cội nguồn , gia đình, quê hương.
  5. 2.3. Cảm nhận về nghệ thuật: 0,5 - Đoạn thơ sử dụng từ ngữ mộc mạc. -Cách nói bằng hình ảnh, giàu cảm xúc.. 2.4.Đánh giá : 0,5 -Bằng cách miêu tả mộc mạc ,gợi cảm giác mạnh mẻ ,tác giả đã ca ngợi gia đình ấm cúng , thể hiện khung cảnh núi rừng quê hương thật thơ mộng và nghĩa tình. Gia đình và quê hương đã chở che nuôi dưỡng con cả tâm hồn và lối sống. KB: Khẳng định vấn đề nghị luận và bày tỏ ấn tượng sâu sắc về đoạn thơ. d. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về 0,25 nội dung, nghệ thuật của tác phẩm và tư tưởng của tác giả. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, 0,25 ngữ nghĩa của tiếng Việt. Tổng điểm 10,0 II. Hướng dẫn chấm điểm: - Điểm 9 - 10: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Bài viết có nội dung sâu sắc, thuyết phục, thể hiện kĩ năng nghị luận tốt, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các thao tác nghị luận. Có thể mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 7 - 8: Đáp ứng khá tốt các yêu cầu trên. Bài viết có nội dung khá sâu sắc, thuyết phục, thể hiện sự vận dụng tương đối linh hoạt các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 5 - 6: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, nhưng chưa sâu, vận dụng tương đối hợp lí các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 3 - 4: Nội dung sơ sài, vận dụng chưa hợp lí các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 1-2 : Chưa biết cách làm bài, diễn đạt lủng củng. - Điểm 0: Không viết bài hoặc lạc đề -----HẾT-----