Đề thi thử Đại học lần thứ 1 môn Ngữ văn - Năm học 2009-2010 - Trường THPT Hương Khê (Có đáp án)

doc 4 trang Hồng Loan 05/09/2025 220
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử Đại học lần thứ 1 môn Ngữ văn - Năm học 2009-2010 - Trường THPT Hương Khê (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_thi_thu_dai_hoc_lan_thu_1_mon_ngu_van_nam_hoc_2009_2010_t.doc

Nội dung text: Đề thi thử Đại học lần thứ 1 môn Ngữ văn - Năm học 2009-2010 - Trường THPT Hương Khê (Có đáp án)

  1. Trường THPT Hương Khê ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC LẦN THỨ NHẤT NĂM HỌC 2009 – 2010 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài 180 phút Câu 1 (3 điểm). Học giả Lâm Ngữ Đường cho rằng: “Rút cuộc không phải hoàn cảnh là quan trọng, chính phản ứng của chúng ta với hoàn cảnh mới là quan trọng”. ( Sống Đẹp, Nxb Văn Hóa, trang 69, năm 1992) Anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến trên. Câu 2 (2 điểm). Anh/ chị hãy phân tích đặc điểm thời gian và không gian nghệ thuật trong bài thơ Tràng giang của nhà thơ Huy Cận. Câu 3 (5 điểm). Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của sông Đà qua đoạn trích Người lái đò Sông Đà của nhà văn Nguyễn Tuân. ......................................................Hết.......................................................... Trường THPT Hương Khê HƯỚNG DẪN CHẤM THI THỬ ĐẠI HỌC LẦN THỨ NHẤT NĂM HỌC 2009 – 2010 MÔN: NGỮ VĂN
  2. Câu Ý Nội dung Điểm I Bàn luận ý kiến: “Rút cuộc không phải hoàn cảnh là quan trọng, chính phản ứng của chúng ta với hoàn cảnh mới là quan trọng”. 1 Giải thích ý kiến. Câu nói khẳng định vai trò quyết định của con người trước hoàn cảnh. 0,5 2 Bàn luận ý kiến. - Hoàn cảnh là yếu tố khách quan thường xuyên tồn tại. Có hoàn cảnh thuận 1,5 lợi và hoàn cảnh khó khăn. Nhưng để thành công trong cuộc sống, mỗi người phải nắm bắt được hoàn cảnh và có những phản ứng theo chiều hướng tích cực, hợp lí nhằm khắc phục, vượt lên hoàn cảnh khó khăn. Luôn phải nhạy bén, chủ động tạo ra và nắm lấy hoàn cảnh thuận lợi, khắc phục những hoàn cảnh bất lợi, khó khăn. Nếu chúng ta có những phản ứng tiêu cực trước hoàn cảnh thì dễ dẫn đến sai lầm và thất bại. - Bằng sự nhạy cảm, thông minh con người từ xưa đến nay đã biết chế ngự, khắc phục hoàn cảnh khó khăn và tạo nên những hoàn cảnh thuận lợi để tồn tại và phát triển ngày càng cao hơn, hoàn thiện hơn. Đối với mỗi cá nhân cũng như mỗi cộng đồng, dân tộc, yếu tố mang tới thắng lợi không phải do hoàn cảnh quyết định mà do ý chí, nghị lực, trí tuệ và nhân cách quyết định. - Có nhiều cá nhân, dân tộc có những hoàn cảnh thuận lợi nhưng đã không biết tận dụng để hoàn thiện, phát triển. Ngược lại có nhiều cá nhân, quốc gia, dân tộc gặp hoàn cảnh khó khăn nhưng đã biết khắc phục, chế ngự và chiến thắng hoàn cảnh để tồn tại và phát triển. 3 Bài học nhận thức và hành động. - Ý kiến của học giả Lâm Ngữ Đường là một định hướng giúp mỗi cá nhân 1.0 cũng như cả cộng đồng, dân tộc biết chủ động tìm cách vươn lên trong cuộc sống và cổ vũ mỗi người cũng như mỗi dân tộc không ngừng khắc phục hoàn cảnh để phát triển và đóng góp sức lực và trí tuệ cho cộng đồng và nhân loại. II Thời gian và không gian nghệ thuật trong bài Tràng giang 1 Những đặc điểm của thời gian và không gian nghệ thuật trong bài Tràng giang Thời gian trong bài thơ là cảnh chiều muộn đang nghiêng dần về hoàng hôn. 0,25 Còn không gian được thể hiện trong bài thơ là khung cảnh tạo vật thiên nhiên với hai sắc thái nổi bật: mênh mông vô biên và hoang sơ hiu quạnh. 2 Mối quan hệ giữa thời gian và không gian trong bài Tràng giang. 1,75 - Giữa chúng có mối tác động tương hỗ: phải là buổi chiều thì không gian mới phơi lộ hết vẻ hoang sơ, hiu quạnh. Nếu là thời điểm khác trong ngày thì chắc diện mạo của cảnh vật sẽ không mang đậm vẻ hoang sơ hiu quạnh đến thế. Cả
  3. hai đã vẽ nên một khung cảnh thật rợn ngợp, gợi sầu đối với tâm hồn con người, nhất là tâm hồn của kẻ mang niềm lữ khách cô lẻ. - Cả không gian và thời gian đều vận động. Sông nước, thuyền, củi, bèo bọt, mây trời, chim chiều, bãi bờ...đều như đang tiếp nối chảy trôi. Còn buổi chiều càng lúc càng muộn hơn. Sự vận động vừa hữu hình vừa vô hình này cũng phụ họa cho nhau, hòa điệu với nhau khiến cho diện mạo của cảnh vật càng lúc càng âm u, xa vắng, hắt hiu, cảm xúc càng nặng nề, u ám. 3 Bình luận, đánh giá giá trị thẩm mỹ của hai yếu tố thời gian và không gian trong bài thơ. Thời gian và không gian nghệ thuật trong bài thơ có sự cộng hưởng, hòa điệu 0,25 cùng với điệu hồn của thi nhân. Thời gian trở thành chiều thứ tư của không gian. Cả hai vừa tạo nên phong vị cổ điển cho bài thơ vừa tạo nên dấu ấn hiện đại đậm nét. III Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của sông Đà qua đoạn trích Người lái đò Sông Đà của nhà văn Nguyễn Tuân. 1 Vài nét về tác giả và tác phẩm - Nguyễn Tuân là nhà văn có phong cách nghệ thuật rất độc đáo. Suốt cả cuộc 0,5 đời lao động nghệ thuật của mình, nhà văn là người suốt đời đi tìm cái đẹp. Cái đẹp đó có sẵn từ thiên nhiên tạo vật và có tự tâm hồn những con người có tố chất nghệ sĩ trên mọi miền đất nước với đủ ngành nghề và qua mọi thời đại. - Sau Cách mạng ông tuyên bố “lột xác” để toàn tâm toàn ý đi theo kháng chiến, hòa mình với nhân dân, hướng về vẻ đẹp của con người và Tổ quốc trong lao động và chiến đấu. Tập Sông Đà là kết quả của những tháng ngày nhà văn “đi thực tế” vùng Tây Bắc của Tổ quốc, là thành quả lao động nghệ thuật in đậm dấu ấn phong cách sáng tạo của Nguyễn Tuân. Trong đó, thiên tùy bút Người lái đò Sông Đà là một tác phẩm đặc sắc nhất. - Một trong những vẻ đẹp có sức hút mãnh liệt đối với người đọc qua thiên tùy bút Người lái đò Sông Đà là vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của dòng sông. 2 Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của Sông Đà - Sông Đà có lẽ trữ tình nhất ở quãng trung lưu. Tác giả đã lựa chọn nhiều góc 4.0 nhìn, nhiều thời điểm để miêu tả, cảm nhận cho hết mọi biểu hiện của vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của con sông. Lúc thì nhà văn “ bay tạt ngang qua Sông Đà mấy lần” để cảm nhận và thu vào ống kính “từng nét sông tãi ra trên đại dương đá lờ lờ bóng mây dưới chân mình. Con Sông Đà tuôn dài....”. Lúc thì nhà văn “ở rừng đi núi cũng đã hơi lâu, đã thấy thèm chỗ thoáng”, Nguyễn Tuân lại khám phá ra “một màu nắng tháng ba Đường thi”. Một lần khác tác giả lại hóa thân thành ông khách Sông Đà để “Thuyền tôi trôi trên Sông Đà” mà chiêm ngưỡng vẻ đẹp đôi bờ... - Sắc nước Sông Đà có vẻ đẹp đặc trưng. Mùa xuân dòng sông xanh ngọc bích, mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì
  4. rượu. Cái nhìn giàu màu sức hội họa đã tạo nên chất thơ đặc biệt cho dòng sông - Sông Đà mang vẻ đẹp nguyên sơ, gợi cảm: cảnh ven sông phía thượng nguồn lặng tờ, bầy hươu an nhiên ngốn cỏ ghanh đẫm sương.... cá dầm xanh quẫy đuôi vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi. Nhà văn đã mượn cái động để tả cái tĩnh và câu văn giàu âm hưởng của thơ. Cách ví von của nhà văn cũng thật đặc biệt. Tác giả ví một cái vốn đã trừu tượng với một cái còn trừu tượng hơn nữa: “Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”. - Con sông ấy gợi nhớ cố nhân, gợi cảm xúc đặc biệt cho mỗi người khi tiếp xúc với tính cách trữ tình của nó: có chất Đường thi cổ điển, cái lặng tờ của nó gợi nhớ một quá khứ xa xăm từ thời Lí, Trần, Lê, nó “lững lờ nhớ thương” và “đang lắng tai nghe” với dáng vẻ rất dịu dàng, thầm kín. 3 Bình luận, đánh giá dấu ấn phong cách của nhà văn qua đoạn tả vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của dòng sông. - Qua đoạn miêu tả vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của sông Đà, người đọc cũng đã 0,5 nhận ra dấu ấn phong cách của nhà văn trên một số nét sau: - Ưa nhìn sự vật ở phương diện mỹ thuật và con người ở phương diện tài hoa nghệ sỹ. Sông Đà là một tuyệt tác của thiên nhiên và khi đi vào ống kính nghệ thuật của nhà văn nó thơ hơn nhiều bài thơ trữ tình. - Sử dụng phối hợp, đồng bộ tri thức của nhiều ngành nghệ thuật và khoa học vào miêu tả làm sự vật hiện lên sống động, gợi nhiều liên tưởng. - Sử dụng một cách tài hoa thể tùy bút. Tùy bút Nguyễn Tuân giàu chất khảo cứu, giàu liên tưởng, phóng túng và câu văn “co duỗi nhịp nhàng”, ngôn ngữ biến hóa khôn lường. Lưu ý: Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải đảm bảo những yêu cầu về kiến thức.