Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn 8 - Năm học 2019-2020 (Có đáp án)

doc 5 trang Hồng Loan 05/09/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn 8 - Năm học 2019-2020 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_thi_hoc_sinh_gioi_mon_ngu_van_8_nam_hoc_2019_2020_co_dap.doc
  • docHƯỚNG DẪN CHẤM.doc

Nội dung text: Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn 8 - Năm học 2019-2020 (Có đáp án)

  1. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 8 NĂM HỌC 2019-2020 ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: Ngữ văn (Thời gian làm bài 120 phút) Câu 1 (8 điểm) Đọc câu chuyện sau và thực hiện theo yêu cầu: “Thế kỷ thứ tư trước công nguyên, ở Syracuse, Hi Lạp cổ đại (nay thuộc Sicily, Ý), một người trẻ tuổi tên là Pythias mạo phạm đến bạo chúa Dionysius và bị xử treo cổ. Pythias là một người con hiếu thảo, anh ta xin được về nhà vĩnh biệt cha mẹ già rồi sẽ quay lại chịu tội, nhưng mãi không được bạo chúa đồng ý. Đúng lúc này, bạn anh ta là Damon đứng ra đảm bảo, đồng thời nói: “Nếu Pythias không quay lại chịu tội đúng thời hạn, tôi bằng lòng chịu tội thay anh ta”. Như thế bạo chúa mới miễn cưỡng đồng ý. Ngày xử tội đến gần, nhưng không thấy bóng dáng Pythias đâu. Mọi người đều cười nhạo Damon: Ngu ngốc đến nỗi dùng tính mạng đảm bảo cho tình bạn! Damon bị đưa lên giá treo cổ, chuẩn bị chịu tội, mọi người đều im lặng nhìn bi kịch sắp xẩy ra. Đúng lúc này bóng Pythias xuất hiện ở phía xa. Anh ta chạy trong mưa lớn, vừa chạy vừa thét “Tôi quay lại rồi”! và vừa khóc vừa ôm chầm lấy Damon, vĩnh biệt bạn lần cuối. Lúc này tất cả mọi người đều khóc. Bạo chúa vì cảm động nên xá tội cho Pythias, đồng thời nói: Ta sẵn lòng đánh đổi tất cả để có một người bạn như vậy”. (99 điều đúc rút từ trí tuệ nhân loại người trẻ cần biết - Đinh Phu - Nxb Phụ Nữ, 2018, tr 226-227.) Qua câu chuyện, anh/chị hãy viết một bài văn bàn về ý kiến sau: “Chân thành là nền móng của tình bạn, là gốc rễ của việc làm người.” (Đinh Phu). Câu 2 (12 điểm) Qua truyện ngắn Lão Hạc của nhà văn Nam Cao, anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định sau: “Trong các nhân vật nông dân của Nam Cao, lão Hạc là hình tượng cao quý hiếm thấy”. (Văn học Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến 1945, Trần Đăng Suyền – Lê Quang Hưng (Đồng Chủ biên) – Nxb Đại Học Sư Phạm, 2018, tr 505). ---------- HẾT ----------- - Thí sinh không được sử dụng tài liệu; - Giám thị không giải thích gì thêm.
  2. HƯỚNG DẪN CHẤM I. Các yêu cầu cụ thể: Câu Yêu cầu về nội dung kiến thức Điểm 1 Đảm bảo kiểu bài nghị luận về một tư tưởng đạo lý. Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có nhiều cách triển khai vấn đề, miễn là đủ sức thuyết phục. Nhưng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản sau đây: Mở bài: Nêu, dẫn dắt vấn đề cần nghị luận: Chân thành là nền móng của tình bạn, là 0,5 gốc rễ của việc làm người. Thân bài: 2,0 - Ý nghĩa của câu chuyện: 0,5 Câu chuyện trên ngợi ca tình bạn cao đẹp của hai nhân vật Damon và Pythias. Damon rất tin tưởng vào bạn mình là Pythias và Pythias giữ đúng lời hứa, không phản bội niềm tin của bạn. Tình bạn cao quý, lòng chân thành của hai người bạn đã làm mọi người xúc động và có sức mạnh cảm hóa bạo chúa Dionysius. - Giải thích câu nói: “Chân thành là nền móng của tình bạn, là gốc rễ của việc làm người”. Chân thành được hiểu là chân tình, có thành ý, không giả tạo, giả dối. Lấy sự thật lòng làm cái gốc rễ trong ứng xử với người khác và với chính mình. Các từ “nền móng”, “gốc rễ” nhằm nhấn mạnh cơ sở, điểm khởi đầu, điều cơ bản nhất để xây dựng tình bạn và giá trị làm người của mỗi cá nhân. Câu nói nhấn mạnh vai trò, giá trị của lòng chân thành trong xây dựng tình bạn và đạo lý làm người. - Bình luận: Lòng chân thành là một đức tính quý báu. Người có tấm lòng chân thành sẽ tạo được sự 0,5 tin tưởng, tôn trọng của người khác, làm cho mối quan hệ giữa con người với con người tốt đẹp hơn. Là người có bản lĩnh, khen chê đúng mực, không vụ lợi, giả tạo. Cách ứng xử của người chân thành thường có sự thống nhất từ trong suy nghĩ, lời nói, đến việc làm và cách biểu lộ tình cảm. Người chân thành luôn giữ chữ tín trong các mối quan hệ. - Lòng chân thành là nền móng của tình bạn. Tình bạn muốn bền chặt, lâu dài phải 0,25 xuất phát từ sự chân thành. Chân thành trong khen ngợi, động viên khích lệ cũng như trong góp ý, phê bình để cùng nhau tiến bộ. Trong tình bạn, người chân thành sẽ luôn mong điều tốt đến với bạn của mình, lấy sự tiến bộ của bạn mình làm niềm vui, sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ bạn khi hoạn nạn, khó khăn. Người có thành ý, sống chân tình sẽ có niềm tin vào bạn bè và kiên định, thủy chung trong tình bạn như nhân vật Damon và Pythias ở câu chuyện trên. Một tình bạn chân thành phải được xây đắp trên cơ sở tôn trọng nhau, giúp nhau tránh cái sai, cái xấu, biết rộng lượng thứ tha nhưng phải có nguyên tắc trong xử thế, không nuông chiều sai lầm của bạn.
  3. - Nói chân thành là gốc rễ của việc làm người là một ý kiến hoàn toàn đúng. Trong 0,25 cuộc đời mỗi người, không ai có thể sống một mình suốt đời, không có giao tiếp xã hội mà có được một nhân cách hoàn chỉnh. Nhân cách, năng lực của mỗi người hình thành và phát triển trong mối quan hệ nhiều chiều với xã hội, với thế giới tự nhiên, với chính bản thân mình. Sự chân thành được xem là cái gốc của đạo đức, của nhân cách làm người. Mọi phẩm chất, năng lực khác của con người được hình thành, phát triển và hoàn thiện nhờ vào lòng chân thành. Vì thiếu đi sự chân thành nên có nhiều người đã đánh mất niềm tin, sự tôn trọng, dễ thất bại, gây hậu quả xấu cho bản thân, gia đình và xã hội. - Bài học nhận thức và hành động: 0,5 Ở lứa tuổi học sinh, để có tình bạn đẹp, muốn tự khẳng định bản thân và được mọi người tôn trọng, chúng ta cũng phải biết sống chân thành; không ngừng học tập, rèn luyện về tri thức và nhân cách để khẳng định và phát huy giá trị bản thân. Có thái độ đúng mực trong phê phán lối sống giả tạo, thực dụng, vụ lợi, ích kỷ... Kết bài: Khái quát, khẳng định lại vấn đề nghị luận, gợi mở suy nghĩ cho người đọc về 0, 5 chủ đề được bàn luận. Ý kiến của tác giả Đinh Phu có cách diễn đạt dễ hiểu, tạo sự liên tưởng gần gũi vừa có ý nghĩa khái quát sâu sắc. 3 Nghị luận văn học 5 điểm Yêu cầu: Bài làm có đầy đủ cấu trúc Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được vấn đề cần nghị luận; Thân bài triển khai được các luận điểm; Kết bài khái quát được vấn đề. Bài làm vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. HS có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản sau: Mở bài: 0,5 Nêu, dẫn dắt vấn đề cần nghị luận: Trong các nhân vật nông dân của Nam Cao, lão Hạc là hình tượng cao quý hiếm thấy. Nam Cao là cây bút xuất sắc của nền văn học Việt Nam hiện đại. Viết về người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám năm 1945 là mảng đề tài quen thuộc của nhà văn. Trong các nhân vật nông dân của Nam Cao, lão Hạc là hình tượng cao quý hiếm thấy. Thân bài: 4,0 - Truyện ngắn Lão Hạc xoay quanh câu chuyện về của nhân vật chính là Lão Hạc – 0,5 một ông lão nghèo khổ, neo đơn với rất nhiều nỗi lo. Đứa con duy nhất của lão vì không đủ tiền cưới vợ nên đã bỏ đi làm đồn điền cho Tây nhiều năm không có tin tức gì. Truyện xoay quanh các mối quan hệ thường ngày của lão Hạc với những người hàng xóm như vợ chồng ông giáo, Binh Tư, con chó vàng – người bạn lúc tuổi già của lão và niềm trăn trở của lão khi nghĩ về con trai, qua đó làm nổi bật những đức tính cao đẹp của nhân vật.
  4. - Nhìn bề ngoài, lão Hạc là một cụ già “lẩm cẩm”, “gàn rỡ”, dưới con mắt của bà vợ ông giáo lão Hạc là người tự làm mình khổ; với ông hàng xóm chuyên nghề ăn trộm là Binh Tư thì lão Hạc cũng là người “làm bộ”, ‘lão chỉ tâm ngẩm thế, nhưng cũng ra 0,5 phết chứ chả vừa đâu”. Đến cả ông giáo, người gần gũi nhất để lão Hạc tâm sự, sẻ chia cũng có lúc hoài nghi “bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?”... Nhưng bên trong cái thân hình bé nhỏ, khuôn mặt nhăn nheo, bên trong vẻ lẩm cẩm là một tấm lòng nhân hậu, một ý thức làm người, tự trọng đáng kính.. - Sống trong cảnh ngộ neo đơn, già cả, đói khổ nhưng lão Hạc vẫn giữ được 0,5 những phẩm chất cao quý hiếm có. Lão ăn cú ráy, củ khoai qua bữa chứ nhất định không bán nhà, bán vườn, không ăn phạm vào những đồng tiền dành dụm cho con. Với con trai, lão là người bố đầy trách nhiệm, thương con hết mực. Bất lực trước hoàn cảnh khó khăn nên người con trai không cưới được vợ phải bỏ nhà đi làm đồn điền cho Tây, lão Hạc thương con và luôn day dứt vì trách nhiệm làm cha chưa tròn; Với con chó vàng - người bạn đặc biệt, lão Hạc là một con người nhân hậu, lão khóc “rưng rức” vì đi lừa một con chó mà lão thân thiết gọi là “cậu”. Suốt đời chưa lừa lọc ai nhưng cuối đời lão Hạc lại đi lừa “cậu Vàng”. Câu chuyện bán con vật nuôi tưởng chừng như bình thường đối với người khác thì với lão Hạc, lão đã có sự đắn đo, giằng xé, dạy dứt nội tâm rất lớn; Với những người hàng xóm, lão Hạc là người giàu lòng tự trọng. Lão từ chối một cách kiên quyết, lạnh lùng sự giúp đỡ của ông giáo cũng là cách không muốn làm phiền đến hàng xóm. - Rơi vào cảnh ngộ của lão Hạc, người khác có thể lựa chọn cách sống riêng cho 0,5 bản thân mình, hoặc nếu có lựa chọn cái chết cũng có thể lựa chọn một cái chết, một cách chết khác bớt dữ dội và đau đớn. Nhưng lão Hạc đã không làm thế. Lão thà chết để giữ gìn nhân cách chứ không lựa chọn cách sống mà bản thân day dứt, liên lụy đến con cái và hàng xóm. Trong cách lựa chọn cái chết, lão Hạc cũng lựa chọn cái chết rất khốc liệt, ít ai ngờ tới. Với lão Hạc, ăn bã chó để chết cũng là một cách tự trừng phạt mình, tự xử tội bản thân và chuộc tội bất tín, tội phản bội, lừa dối người bạn đặc biệt của lão – con chó vàng của lão mà thường ngày lão gọi nó là “cậu Vàng”. - Phát hiện và khám phá con người ở chiều sâu nhân cách, vấn đề nhà văn Nam 0,5 Cao nêu lên đó chính là phải làm gì để cứu lấy nhân phẩm làm người trước cái đói và miếng ăn. Cái đói, miếng ăn tưởng như là một chuyện thường tình, nhỏ nhặt nhưng đã trở thành vấn đề lựa chọn của danh dự, nhân cách làm người. Trước hoàn cảnh khó khăn, con người có nguy cơ bị tha hóa, tự đánh mất nhân tính và để giữ gìn, bảo toàn nhân cách làm người, có lúc con người phải trả bằng cái chết vô cùng đau đớn. - Tác giả đã khám phá con người bên trong con người, phát hiện vẻ đẹp tâm hồn 0,5 của nhân vật ở chiều sâu rất dễ bị khuất lấp nếu “ta không cố tìm mà hiểu họ”. Nhà văn nhìn người nông dân của mình bằng con mắt của tình thương. - Qua nhân vật lão Hạc, Nam Cao đặt ra một vấn đề không kém phần quan trọng trong 0,5 mối quan hệ ứng xử giữa con người với con người. Không thấu hiểu, con người chỉ có sự ích kỷ, hẹp hòi, tàn nhẫn với người khác. Con người sẽ thiếu đi lòng bao dung, sự sẻ chia, giúp đỡ người khác. Nếu cứ thờ ơ, vô cảm, chúng ta rất dễ có những cái nhìn tiêu cực về người khác. Nếu không “cố tìm mà hiểu họ” thì đúng là chúng ta chỉ thấy họ “gàn giở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi.... toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương”.
  5. Phẩm chất cao quý hiếm thấy của nhân vật được nhà văn Nam Cao, miêu tả, khắc họa 0,5 thông qua các biện pháp, thủ pháp nghệ thuật rất độc đáo, hấp dẫn: Thủ pháp đối lập (đối lập giữa vẻ bề ngoài và nội tâm nhân vật; giữa hành động và bản chất của sự việc; giữa hoàn cảnh và tính cách nhân vật); nghệ thuật sử dụng đối thoại và độc thoại nội tâm; cách lựa chọn ngôi kể; nghệ thuật tạo tình huống... rất độc đáo, giúp người kể chuyện vừa kể sự việc vừa bộc lộ một cách tự nhiên niềm cảm thông, tạo nên giọng điệu triết lý, giàu chất trữ tình rất phù hợp cho việc làm nổi bật phẩm chất bên trong của nhân vật cũng như chủ đề, tư tưởng của tác phẩm. Kết luận: 0,5 - Khẳng định giá trị, những đóng góp của Nam Cao qua hình tượng nhân vật lão Hạc. Lão Hạc là nhân vật điển hình cho người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945. Qua hình tượng nhân vật, người đọc thấy được niềm cảm thông sâu sắc, niềm tin mãnh liệt của nhà văn vào phẩm giá của những người lao động nghèo khổ. Từ đó, Nam Cao lên tiếng bênh vực con người, lên án xã hội đã đẩy con người vào kiếp sống mòn, kiếp đời thừa. Xây dựng thành công hình tượng nhân vật lão Hạc, đúng là Nam Cao đã “khơi những gì chưa ai khơi và sáng tạo những gì chưa có” (Đời thừa). II. Hướng dẫn chấm điểm: - Điểm 9-10: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Bài viết có nội dung sâu sắc, thuyết phục, thể hiện kĩ năng biểu cảm tốt, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các cách lập ý trong bài văn biểu cảm. Có thể mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ, chính tả - Điểm 7-8: Đáp ứng khá tốt các yêu cầu trên. Bài viết có nội dung khá sâu sắc, thuyết phục, thể hiện sự vận dụng tương đối linh hoạt các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả - Điểm 5-6: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, nhưng chưa sâu, vận dụng tương đối hợp lí các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 3 - 4: Nội dung sơ sài, vận dụng chưa hợp lí các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc quá nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 1-2 : Chưa biết cách làm bài, diễn đạt lủng củng. - Điểm 0: Không viết bài hoặc lạc đề. -----HẾT-----