Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn 12 - Năm học 2008-2009 - SGD&ĐT Hà Tĩnh (Có đáp án)

doc 5 trang Hồng Loan 05/09/2025 60
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn 12 - Năm học 2008-2009 - SGD&ĐT Hà Tĩnh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_thi_hoc_sinh_gioi_mon_ngu_van_12_nam_hoc_2008_2009_sgddt.doc

Nội dung text: Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn 12 - Năm học 2008-2009 - SGD&ĐT Hà Tĩnh (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN 12 HÀ TĨNH NĂM 2008-2009 ĐỀ SỐ I: Câu 1 ( 8 điểm ): Nhà văn Phùng Quán đã viết: “Thì ra những gì thật sự chân thành, lương thiện, trong sạch và cao thượng đều có khả năng kì diệu tự mở lấy con đường đến thẳng trái tim các thế hệ mà chẳng cần giảng giải, biện minh.” (Tuổi thơ dữ dội - bản di chúc chiến sĩ của tôi, Ba phút sự thật – Nxb Văn Nghệ 2007 – Trang 237). Anh( chị ) hãy bình luận ý kiến trên và trình bày cảm xúc của mình về một cuốn sách, một câu chuyện có được khả năng kì diệu tự mở lấy lấy con đường đến thẳng trái tim người đọc. Câu 2 ( 12 điểm ): Bàn về hình ảnh trong thơ trữ tình, Nguyễn Đình Thi có nhận xét: “Những hình ảnh còn tươi nguyên, mà nhà thơ tìm thấy, bao giờ cũng mới mẻ, đột ngột lạ lùng. Vì nhà thơ nhìn bằng con mắt của người đầu tiên( ). Nhưng những hình ảnh mới lạ ấy đều ở trong đời thực, chúng ta đều thấy. Hình ảnh của thơ vừa làm ta ngạc nhiên, vừa đã quen với chúng ta từ bao giờ.”( Mấy ý nghĩ về thơ - Ngữ Văn 12, Tập I – Nxb Giáo Dục – 2007, trang 58 ) Qua bài thơ Tây Tiến anh ( chị ) hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN 12 HÀ TĨNH NĂM 2008-2009 Đề số II: Câu 1 ( 8 điểm ): Nhà văn Nguyễn Huy Tưởng đã phát biểu: “ Người không biết lịch sử nước mình là một con trâu đi cày ruộng. Cày với ai cũng được, mà cày ruộng ai cũng được.”( Vũ Như Tô, Tác phẩm và dư luận, Nxb Văn Học 2002, Trang 300 ). Anh ( chị ) có suy nghĩ gì về ý kiến trên ? Câu 2 ( 12điểm ): Nhà phê bình văn học Đỗ Lai Thúy quan niệm: “ Tác phẩm không phải là một cái đẹp có sẵn, một quả chín nằm im chờ rụng xuống tay người đến ngắm. Nó chỉ thật sự tồn tại khi tồn tại người đọc, nhà phê bình.” ( Con Mắt Thơ – Nxb Giáo dục 1997, Trang 27 ). Qua truyện Chí Phèo của nhà văn Nam Cao, anh ( chị ) hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
  3. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM HSG MÔN NGỮ VĂN 12 HÀ TĨNH NĂM HỌC 2008-2009 Đáp án của đề số I: Câu 1( 8 điểm ): A.Yêu cầu về kĩ năng: - Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận về một ý kiến, biết phân tích, bình luận và bày tỏ cảm nhận của bản thân về vấn đề cần bàn luận. - Diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. B.Yêu cầu về kiến thức: Bài làm có nhiều cách diễn giải song cần làm nổi bật các ý sau: -(1,5đ) Hiểu đúng, giải thích được tinh thần của ý kiến trên cơ sở hiểu đúng cách diễn đạt và nội hàm của các từ ngữ ở nhận định. -(1,5đ) Bình luận, đánh giá ý kiến trên: Ý kiến trên là sự trải nghiệm của một nhà văn từng trăn trở và có những thành công trên con đường sáng tạo văn chương. Tác giả đã nêu bật được trong quá trình tiếp nhận tác phẩm văn học, những gì thuộc về giá trị Chân - Thiện - Mỹ sẽ đến được trái tim người đọc một cách tự nhiên nhất. Phùng Quán là tác giả của bộ tiểu thuyết Tuổi thơ dữ dội rất đỗi quen thuộc với bạn đọc. Do đó nhận định trên có sức nặng của sự kiểm chứng và có phần tự hào của người nghệ sĩ trong cuộc đời lao động nghệ thuật của mình. -(5đ) Học sinh trình bày cảm xúc của mình về một cuốn sách, một câu chuyện đã từng tạo được cảm xúc tự nhiên và mãnh liệt đối với bản thân, có “khả năng kì diệu tự mở lấy con đường đến thẳng con tim” người đọc. Yêu cầu bài viết có cảm xúc chân thành. Câu 2( 12 điểm ): A.Yêu cầu về kĩ năng: - Học sinh biết cách làm bài về một vấn đề lí luận văn học. Biết vận dụng tri thức đọc-hiểu thơ để làm sáng tỏ nhận định trên. - Diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. B. Yêu cầu về kiến thức: -(1đ ) Hiểu đúng, giải thích tinh thần của ý kiến trên cơ sở hiểu đúng cách diễn đạt và nội hàm của các từ ngữ ở nhận định. -(3đ )Vì sao những hình ảnh thơ mà nhà thơ tìm thấy “bao giờ cũng mới mẻ, đột ngột lạ lùng”? Tại sao nói nhà thơ là người “nhìn bằng con mắt của người đầu tiên”? Vì sao hình ảnh thơ “vừa làm ta ngạc nhiên, vừa đã quên với chúng ta tự bao giờ”? -(8đ ) Phân tích nghệ thuật sử dụng và sáng tạo hình ảnh trong bài thơ Tây Tiến để chứng minh đó là những hình ảnh “còn tươi nguyên, mà nhà thơ tìm thấy”. Hình ảnh trong bài thơ của Quang Dũng mang đến một cảm nhận “mới mẻ, đột ngột lạ lùng”. Đồng thời nó cũng mang lại cho chúng ta cảm giác “ vừa làm ta ngạc nhiên vừa đã quen với chúng ta tự bao giờ”. (Bài làm đạt điểm tối đa là những bài văn kết hợp nhuần nhuyễn giữa kiến thức lí luận và năng lực thẩm bình tinh tế.)
  4. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỞNG DẪN CHẤM HSG MÔN NGỮ VĂN 12 HÀ TĨNH NĂM HỌC 2008-2009 12 NĂM HỌC 2008-2009 Đáp án của đề số II: Câu 1( 8 điểm ): A. Yêu cầu về kĩ năng: - Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống, một vấn đề có tính thời sự, tính giáo dục thiết cốt đối với mỗi thế hệ con người Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ hiện nay. -Bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục. Diễn đạt không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. B. Yêu cầu về kiến thức: -(2đ) Hiểu đúng, giải thích được tinh thần của nhận định trên cơ sở hiểu đúng cách diễn đạt và nội hàm các từ ngữ ở lời nhận định. Giải thích vì sao nhà văn lại dùng hình ảnh đó để nhận xét về những người không biết lịch sử nước mình. -(3đ) Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc hiểu biết lịch sử dân tộc trong việc làm chủ về nhận thức của bản thân và góp phần giữ gìn, bảo vệ chủ quyền độc lập dân tộc, tự do của đất nước, bảo tồn và phát huy bản sắc lịch sử, văn hóa của dân tộc trong công cuộc hội nhập với thế giới. -(3đ) Liên hệ với thực trạng hiểu biết và học tập môn Lịch Sử hiện nay để thấy được ý nghĩa của câu nói trên và nêu trách nhiệm của mỗi người trong việc tìm hiểu, học tập lịch sử nước nhà. Câu 2 (12 điểm): A. Yêu cầu về kĩ năng: - Học sinh biết cách làm bài về một vấn đề lí luận văn học. Biết vận dụng tri thức đọc-hiểu truyện để làm sáng tỏ nhận định trên. - Diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. B. Yêu cầu về kiến thức: -(3đ) Hiểu đúng, giải thích được tinh thần của nhận định trên cơ sở hiểu đúng cách diễn đạt và nội hàm của các từ ngữ ở nhận định. Vì sao tác phẩm “chỉ thực sự tồn tại khi tồn tại người đọc”? -(4đ) Bình luận, đánh giá vai trò của người đọc, nhà phê bình trong việc cảm thụ, tiếp nhận, giải mã, chuyển tải văn bản văn học thành tác phẩm văn chương, tạo nên sức sống, diện mạo của tác phẩm. Đây chính là mối quan hệ tương tác giữa sáng tạo và tiếp nhận, giữa bạn đọc và tác giả thông qua cầu nối là tác phẩm văn học. Lí luận tiếp nhận khẳng định tác phẩm chỉ thực sự tồn tại khi tồn tại người đọc, được giao lưu với bạn đọc. Người đọc sẽ làm sống lại thế giới nghệ thuật mà nhà văn đã mã hóa. Bằng kinh nghiệm, vốn sống, nhu cầu thẩm mĩ, người đọc sẽ khám phá các lớp ý nghĩa, các giá trị của tác phẩm. Ở đây nhà phê bình là loại độc giả đặc biệt. Bằng tài năng, kinh nghiệm nghề nghiệp nhà phê bình sẽ giải mã, diễn tả tinh vi cái hay của tác phẩm, mang đến cho người đọc những thông điệp nghệ thuật làm phong phú tâm hồn độc giả “làm cho con người gần người hơn”. Nhà phê bình trở thành “Kẻ có tài dùng chiếc đũa thần khơi nguồn cảm xúc của độc giả”
  5. ( Đinh Gia Trinh).Cuốn Thi nhân Việt Nam của Hoài Thanh-Hoài Chân là một dẫn chứng sinh động. -(5đ) Qua quá trình tiếp nhận tác phẩm Chí Phèo, học sinh làm sáng tỏ nhận định trên. Bài làm không chỉ dừng lại ở việc phân tích tác phẩm để làm sáng tỏ vấn đề mà còn yêu cầu người làm bài hiểu biết ít nhiều về lịch sử tiếp nhận, phân tích các lớp chủ đề của truyện cũng như lịch sử số phận của tác phẩm. Do trình độ và hướng tiếp cận, mỗi độc giả sẽ giải mã được ở truyện Chí Phèo các lớp nội dung ý nghĩa .Tác phẩm trở thành một cấu trúc ngôn từ động, luôn sản sinh ý nghĩa.