Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn 11 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án)

docx 3 trang Hồng Loan 06/09/2025 280
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn 11 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_thi_hoc_ki_2_mon_ngu_van_11_nam_hoc_2018_2019_truong_thpt.docx

Nội dung text: Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn 11 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án)

  1. TRƯỜNG THPT MẠC ĐĨNH CHI ĐỀ THI HỌC KÌ II TỔ: NGỮ VĂN LỚP 11 - Năm học 2018-2019 Môn: Ngữ văn (Thời gian: 90 phút) I. ĐỌC HIỂU ( 3,0 điểm ) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Ta nên nhớ rằng, người ta có thể đọc sách rất nhiều, đi du lịch cùng khắp thế giới mà dốt nát vẫn hoàn dốt nát. Là tại sao? Đọc sách có nhiều cách. Nếu đọc sách chỉ để giết thời giờ, tìm vui thích hoặc để tìm quên lãng trong những lúc buồn chán ở trên toa xe hay đọc sách để tìm giấc ngủ thì đọc sách không có lợi gì cho tinh thần cả. Đọc sách mà có lợi cho tinh thần là khi nào biết vận dụng tất cả những năng lực và năng khiếu của mình, nhận thức được rõ ràng những ý kiến sâu thẳm của lòng mình đem so sánh với những ý kiến tương đồng hay khác biệt của tác giả, biết sắp đặt lại những ký ức của mình, biết trầm ngâm suy nghĩ, biết làm việc có phương pháp, tóm lại, biết thảo luận và thông cảm với tác giả quyển sách mình đọc, đó là biết cách đọc sách đấy. (Sách Tôi tự học, Nguyễn Duy Cần, tr. 38, NXB Trẻ, 2018) Câu 1: Theo tác giả thì khi nào đọc sách “không có lợi gì cho tinh thần cả”?(0.5 điểm) Câu 2: Chỉ ra những biểu hiện của cách đọc sách “có lợi cho tinh thần”.(0.5 điểm) Câu 3: Em hiểu như thế nào về ý văn “nhận thức được rõ ràng những ý kiến sâu thẳm của lòng mình đem so sánh với những ý kiến tương đồng hay khác biệt của tác giả” (1.0 điểm) Câu 4: Em có đồng ý với ý kiến của tác giả “người ta có thể đọc sách rất nhiều” mà “dốt nát vẫn hoàn dốt nát” không? Vì sao? (1.0 điểm) II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1. (2 điểm) Viết một đoạn văn khoảng 10 đến 15 dòng trình bày suy nghĩ của em về những lợi ích của việc đọc sách đúng cách. Câu 2. (5 điểm) Phân tích đoạn thơ sau: Sao anh không về chơi thôn Vĩ? Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên Vườn ai mướt quá xanh như ngọc Lá trúc che ngang mặt chữ điền. Gió theo lối gió mây đường mây Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay? (Trích Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử)
  2. TRƯỜNG THPT MẠC ĐĨNH CHI ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ II TỔ: NGỮ VĂN LỚP 11 - Năm học 2018-2019 Môn: Ngữ văn (Thời gian: 90 phút) Phần Câu NỘI DUNG Điểm I. ĐỌC 1 Theo tác giả thì đọc sách “không có lợi gì cho tinh thần 0.5 HIỂU cả” khi đọc sách chỉ để giết thời giờ, tìm vui thích hoặc để tìm quên lãng trong những lúc buồn chán ở trên toa xe hay đọc sách để tìm giấc ngủ. (nêu đủ 3 ý được 0.5, nêu 2 ý trở xuống được 0.25) 2 Những biểu hiện của cách đọc sách “có lợi cho tinh thần”: 0.5 biết vận dụng tất cả những năng lực và năng khiếu của mình, nhận thức được rõ ràng những ý kiến sâu thẳm của lòng mình đem so sánh với những ý kiến tương đồng hay khác biệt của tác giả, biết sắp đặt lại những ký ức của mình, biết trầm ngâm suy nghĩ, biết làm việc có phương pháp. 3 -Biết so sánh ý kiến của mình với những ý kiến tương đồng 0.5 hay khác biệt của tác giả -Tức là khi đọc sách phải sáng tạo, không phải nhất nhất 0.5 tin theo những điều tác giả nói mà phải biết suy nghĩ để chọn lọc những điều hay, phù hợp với bản thân và do đó mà hiểu vấn đề sâu sắc hơn. 4 -Thể hiện được quan điểm đồng ý hay không đồng ý 0.5 -Giải thích hợp lý quan điểm của bản thân (Giải thích hợp lý: 0.5, giải thích có ý đúng: 0.25) 0.5 II. LÀM Câu 1 a.Đảm bảo cấu trúc đoạn văn: mở đoạn, thân đoạn, kết 0.25 VĂN (2 đoạn điểm) b.Viết đúng vấn đề lợi ích của việc đọc sách đúng cách 0.25 c.Triển khai nội dung bằng lí lẽ, dẫn chứng về những 1.0 những điều tuổi trẻ cần vượt qua để trưởng thành trong cuộc sống. -Giới thiệu vấn đề: lợi ích của việc đọc sách đúng cách -Phân tích, chứng minh vấn đề -Kết thúc, nêu bài học d.Sáng tạo trong diễn đạt hoặc sự sâu sắc trong nội dung 0.25 e.Diễn đạt: chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, 0.25 Câu 2 thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển (5 khai được vấn đề gồm nhiều ý/ đoạn văn, kết bài kết luận điểm) được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: đoạn 1 và đoạn 2 0.25 bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và
  3. dẫn chứng. *Nêu vấn đề nghị luận: đoạn 1 và 2 bài thơ “Đây thôn Vĩ 0.25 Dạ” của Hàn Mặc Tử. *Triển khai phân tích: 3.0 - Đoạn 1: thôn Vĩ trong buổi bình minh +Lời mời (lời tự vấn của nhà thơ): khao khát trở về thôn Vĩ +Cảnh vật xinh tươi, tràn đầy sức sống, con người hiền hòa phúc hậu -Đoạn 2: thôn Vĩ, dòng sông Hương lúc chiều tối +Sông Hương hiền hòa thơ mộng, mang tâm trạng buồn và cô dơn của nhà thơ +Sông Hương lung linh huyền ảo tràn ngập ánh trăng và tâm trạng thấp thỏm, âu lo, mặc cảm thời gian ngắn ngủi của tác giả. *Nghệ thuật: 0.5 -Hình ảnh biểu hiện nội tâm -Ngôn ngữ gợi tả, biểu cảm -Bút pháp trữ tình lãng mạng, tượng trưng Kết Khái quát, đánh giá vấn đề nghị luận 0.25 bài d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ 0.25 sâu sắc về vấn đề nghị luận e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, 0.25 dùng từ, đặt câu.