Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn 10 - Đề số 6 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn 10 - Đề số 6 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_thi_hoc_ki_2_mon_ngu_van_10_de_so_6_nam_hoc_2018_2019_tru.docx
Nội dung text: Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn 10 - Đề số 6 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án)
- TRƯỜNG THPT MẠC ĐĨNH CHI ĐỀ THI HỌC KÌ II, NĂM HỌC 2018-2019 TỔ NGỮ VĂN MÔN : NGỮ VĂN LỚP 10 THỜI GIAN: 90 PHÚT (Không kể thời gian phát đề) Họ và tên học sinh: .Lớp: I/ Đọc hiểu: (3.0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: “Mũi Cà Mau: mầm đất tươi non Mấy trăm đời lấn luôn ra biển; Phù sa vạn dặm tới đây tuôn, Đứng lại; và chân người bước đến. Tổ quốc tôi như một con tàu, Mũi thuyền ta đó - mũi Cà Mau. Những dòng sông rộng hơn ngàn thước. Trùng điệp một màu xanh lá đước. Đước thân cao vút, rễ ngang mình Trổ xuống nghìn tay, ôm đất nước! Tổ quốc tôi như một con tàu, Mũi thuyền ta đó - mũi Cà Mau. ( Mũi Cà Mau - Xuân Diệu, 10-1960) Câu 1. Trong văn bản trên, tác giả đã ví Mũi thuyền với gì? (0,5đ) Câu 2. Anh, chị hiểu như thế nào về 2 dòng thơ sau: (1,0đ) Đước thân cao vút, rễ ngang mình Trổ xuống nghìn tay, ôm đất nước! Câu 3. Xác định biện pháp tu từ trong 2 dòng sau.(0,5đ) Đước thân cao vút, rễ ngang mình Trổ xuống nghìn tay, ôm đất nước Câu 4. Qua văn bản trên, tác giả muốn gửi đến chúng ta thông điệp gì? (1,0đ) II/ PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1: Cảm nhận của anh, chị về 12 câu thơ đầu trong đoạn trích Trao duyên (trích truyện Kiều của Nguyễn Du SGK lớp 10 tập 2 NXBGD): “Cậy em, em có chịu lời, Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa. Giữa đường đứt gánh tương tư, Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em. Kể từ khi gặp chàng Kim , Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề. Sự đâu sóng gió bất kỳ, Hiều tình khôn lẽ hai bề vẹn hai? Ngày xuân em hãy còn dài, Xót tình máu mủ, thay lời nước non. Chị dù thịt nát xương mòn, Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây”. ....................Hết..............
- TRƯỜNG THPT MẠC ĐĨNH CHI HƯỚNG DẪN CHẤM TỔ NGỮ VĂN Môn: NGỮ VĂN – LỚP 10 I. Yêu cầu chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Tổ chấm. II. Gợi ý đáp án và thang điểm Phần Câu Nội dung Điểm I Đọc hiểu 3,0 1 Mũi thuyền ví như mũi Cà Mau 0,5 2 - Hình ảnh rừng đước tươi tốt với bộ rễ trông như những cánh tay bám chặt 0,5 lấy phù sa của đất. - Như con người Cà Mau luôn thể hiện tình cảm thủy chung đối với quê hương xứ sở, với Đất nước thân yêu. 0,5 3 Nhân hóa “ Nghìn tay” hoặc “ ôm” 0,5 4 - Thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu con người, quê hương, Đất nước. 0,5 - Chúng ta cần ra sức học tập, cống hiến hết mình để đất nước phát triển, 0,5 giàu đẹp, Phần Làm văn 7,0 II 1 Cảm nhận về 12 câu đầu trong đoạn trích Trao duyên a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. 0,5 Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định vấn đề nghị luận: Tâm trạng Thúy Kiều khi lựa lời trao duyên 0,5 cho em c. Triển khai các luận điểm nghị luận: vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. * Nội dung: -Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích. - 2 câu đầu: Kiều thuyết phục Vân nhận lời trao duyên Chú ý cách dùng từ ngữ, lời nói, hành vi: Cậy, chịu, lạy. Thưa -> Sự thông
- minh khôn khéo của Kiều đưa Vân vào tình thế không thể chối từ. - 10 câu tiếp: + Kể cho Vân nghe về tình yêu của mình và chàng Kim: mối tình đẹp 4,0 + Những sóng gió sảy đến + Sự lựa chọn giữa chữ hiếu và chữ tình. Sự chấp nhận hi sinh hạnh phúc để làm tròn chữ hiếu. + Nhờ Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng + Niềm hạnh phúc khi Vân chấp nhận lời cậy nhờ của Kiều. * Đánh giá chung: Với cách sử dụng từ ngữ tài tình, khéo léo. Đặc biệt là biệt tài miêu tả tâm lí nhân vật. Tác giả đã cho ta thấy Kiều không chỉ là người 1,0 con hiếu thảo, thông minh, sắc sảo mà còn là một người có nhân cách cao đẹp d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt linh hoạt, sáng tạo; thể hiện suy nghĩ sâu sắc, 0,5 mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo đúng quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0,5 câu. Tổng 10 điểm

