Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 10 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 10 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_thi_hoc_ki_1_mon_ngu_van_lop_10_nam_hoc_2019_2020_truong.docx
Nội dung text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 10 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án)
- Trường THPT Mạc Đĩnh Chi ĐỀ THI HỌC KỲ I. Năm học 2019 – 2020 Tổ Ngữ Văn Môn: Ngữ Văn 10 (Chương trình chuẩn) Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) ĐỀ CHÍNH THỨC Đề bài: I. Đọc hiểu (3 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Có cả cuộc đời rồi bỗng nhớ Những đoạn đường xa lắc tuổi thơ đi Bàn chân nhỏ băng qua đồng, qua ruộng Tiếng trống trường giục giã những mùa thi. Vừa mới đấy đã bao năm cách biệt Bạn bè ơi giờ ở những nơi đâu Nghe tiếng trống sao chẳng về tụ lại Trước sân trường ríu rít nắm tay nhau. Sao chẳng thể một lần như thế nữa Ngồi chung bàn chung ghế như xưa Lại hồi hộp ngó bảng đen phấn trắng Cho mắt nhìn thắm lại chút ngây thơ. Sao chưa đến tìm nhau bè bạn Bao năm ròng trọ học thổi cơm chung Hãy ngồi lại thêm một lần so đũa Nghe tiếng cười trai gái rộn quanh mâm.
- Sao không thể cùng về thăm thầy cũ Ôi cái trống da trâu thay bọc lại bao lần Giờ mới biết những hồi trống ấy Làm tóc thầy sợi bạc thêm nhanh. Có cả cuộc đời rồi bỗng nhớ Những đoạn đường xa lắc tuổi thơ đi Và cho đến bao giờ không biết nữa Tiếng trống trường vẫn rộn rã mùa thi ( Tiếng trống trường, Chử Văn Long) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản? Câu 2: Ở khổ thơ cuối, khi tác giả có cả cuộc đời, bỗng nhớ điều gì? Câu 3: Tiếng trống trường có ý nghĩa như thế nào với tác giả? Câu 4. Đặt 1 nhan đề khác cho văn bản? II. Làm văn (7 điểm) Cảm nhận của em về bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão Múa giáo non sông trải mấy thu Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu Công danh nam tử còn vương nợ Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu. (Ngữ văn 10, Tập 1, NXB GD)
- Trường THPT Mạc Đĩnh Chi ĐỀ THI HỌC KỲ I. Năm học 2019 – 2020 Tổ Ngữ Văn Môn: Ngữ Văn 10 (Chương trình chuẩn) Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) ĐỀ CHÍNH THỨC HƯỚNG DẪN CHẤM (Gồm 02 trang) A. Yêu cầu chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Tổ chấm. B. Đáp án và thang điểm Câu Đáp án Điểm I. Đọc hiểu 1. Biểu cảm 0.5 2. Ở khổ thơ cuối, khi tác giả có cả cuộc đời, bỗng nhớ: 0.5 - Những đoạn đường xa lắc tuổi thơ đi - Tiếng trống trường rộn rã mùa thi 3. - Tiếng trống trường là tuổi thơ đi học, là kỉ niệm về bạn bè, thầy cô, 0.5 mái trường của tác giả. 0.5 - Tiếng trống trường đánh thức hồi ức, cảm xúc của nhà thơ khi hiện tại – đã trường thành và có tất cả mọi thứ. Tác giả mong muốn được trở về với ngày xưa cùng tiếng trống trường rộn rã. 4. Học sinh đặt 1 nhan đề khác, có ý nghĩa và hợp lý thì Gv cho điểm. 1 II. Làm văn a/ Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận văn học 0.25 b/ Xác định đúng yêu cầu của đề 0.25
- c/ Định hướng dàn ý: * Hai câu đầu: - Vẻ đẹp của người trai thời Trần: được sánh ngang tầm vũ trụ. - Sức mạnh: như hổ báo, có thể nuốt trôi trâu -> cụ thể hóa sức mạnh của thời đại nhà Trần, biểu trưng cho sức mạnh của dân tộc, thời đại => Hào khí Đông A * Hai câu sau: - Cái chí của người anh hùng: nợ công danh - Cái tâm của người anh hùng: nỗi thẹn vì chưa có tài mưu lược như Vũ Hầu Gia Cát Lượng để giúp dân, giúp nước -> nỗi thẹn có nhân cách lớn lao. => Đánh giá chung: - Bài thơ thể hiện sức mạnh của 1 dân tộc, \1 thời đại. Bài thơ còn thể hiện khát vọng lớn lao của người anh hùng trong xã hội phong kiến Đây là quan niệm tích cực của Nho giáo phong kiến - Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, hình ảnh kì vĩ lớn lao, ngôn ngữ súc tích 6.0 d/Sáng tạo: có quan điểm riêng, có suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với chuẩn mực đạo đức, văn hóa, pháp luật, có cách diễn đạt độc đáo 0.25 e/ Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. 0.25 * Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh đạt cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. Nếu học sinh có suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp nhận. (GV chấm linh động)

