Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 10 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án)

doc 3 trang Hồng Loan 08/09/2025 60
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 10 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_thi_hoc_ki_1_mon_ngu_van_10_nam_hoc_2019_2020_truong_thpt.doc

Nội dung text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 10 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án)

  1. TRƯỜNG THPT MẠC ĐĨNH CHI ĐỀ THI HỌC KÌ I, NĂM HỌC 2019-2020 TỔ: NGỮ VĂN MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 10 THỜI GIAN: 90 (Không kể thời gian phát đề) Họ và tên học sinh ..lớp: Phần I. Đọc hiểu (3,00đ) Đọc đoạn văn bản sau và trả lời các câu hỏi Một ngày nọ, con lừa của một ông chủ trang trại sảy chân rơi xuống một cái giếng. Lừa kêu la tội nghiệp hàng giờ liền. Người chủ trang trại cố nghĩ xem nên làm gì. Cuối cùng ông quyết định: con lừa đã già, dù sao thì cái giếng cũng cần được lấp lại và chẳng có ích lợi gì trong việc cứu con lừa lên cả. Ông nhờ vài người hàng xóm sang giúp mình. Họ xúc đất và đổ vào giếng. Ngay từ đầu, lừa đã hiểu chuyện gì đang xảy ra và nó kêu la thảm thiết. Nhưng sau đó lừa trở nên im lặng. Sau một vài xẻng đất, ông chủ trang trại nhìn xuống giếng và vô cùng sửng sốt. Mỗi khi bị một xẻng đất đổ lên lưng, lừa lắc mình cho đất rơi xuống và bước chân lên trên. Cứ như vậy, đất đổ xuống, lừa lại bước lên cao hơn. Chỉ một lúc sau mọi người nhìn thấy chú lừa xuất hiện trên miệng giếng và lóc cóc chạy ra ngoài. (Trích Những bài học về cuộc sống – Theo Internet) Câu 1. (0,50đ) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản? Câu 2. (0,50đ) Chú Lừa (trong câu chuyện trên) đã làm cách nào để "Chỉ một lúc sau mọi người nhìn thấy chú xuất hiện trên miệng giếng và lóc cóc chạy ra ngoài"? Câu 3. (1,00đ) Theo anh (chị), những “xẻng đất” trong văn bản tượng trưng cho điều gì trong cuộc sống? Câu 4. (1,00đ) Anh (chị) hãy đặt nhan đề cho câu chuyện trên? Phần II. Làm văn (7,00đ) Cảm nhận của anh/chị về bài thơ “Cảnh ngày hè” của tác giả Nguyễn Trãi: Rồi hóng mát thưở ngày trường, Hòe đục đùn đùn tán rợp giương. Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ, Hồng liên trì đã tiễn mùi hương. Lao xao chợ cá làng ngư phủ, Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương, Dẽ có Ngu Cầm đàn một tiếng Dân giàu đủ khắp đòi phương. (SGK Ngữ văn 10, tập một, trang 118, NXB Giáo dục Việt Nam) ...........................................................Hết...............................................................
  2. TRƯỜNG THPT MẠC ĐĨNH CHI ĐỀ THI HỌC KÌ I, NĂM HỌC 2019-2020 TỔ: NGỮ VĂN MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 10 THỜI GIAN: 90 (Không kể thời gian phát đề) HƯỚNG DẪN CHẤM (gồm 02 trang) I. Yêu cầu chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Tổ chấm. II. Đáp án và thang điểm Phần Câu Nội dung Điểm Đọc hiểu 1 Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 0.50 2 Chú Lừa đã làm cách: khi bị một xẻng đất đổ lên lưng, lừa lắc mình 0.50 cho đất rơi xuống và bước chân lên trên. Vì thế mà "Chỉ một lúc sau mọi người nhìn thấy chú xuất hiện trên miệng giếng và lóc cóc chạy ra ngoài" 3 Những “xẻng đất” trong văn bản tượng trưng cho những chông gai, 1.00 thử thách, khó khăn trong cuộc sống buộc con người phải bình tĩnh, nhạy bén và dũng cảm vượt qua. 4 HS đặt nhan đề phù hợp với nội dung của văn bản (Ví dụ: Chú Lừa- 1.00 Chú Lừa thông minh- Ông chủ bội bạc...) Làm văn Kĩ năng: 1.00 - Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận văn học, có đủ ba phần: mở 0.25 bài, thân bài, kết bài. - Diễn đạt lưu loát; luận điểm rõ ràng, văn trong sáng; không mắc lỗi 0.25 chính tả, dùng từ, ngữ pháp 0.25 - Xác định đúng vấn đề nghị luận - Sáng tạo 0.25 Kiến thức: 6.00 Học sinh có thể triển khai theo nhiều hướng khác nhau nhưng phải đảm bảo những nội dung kiến thức cơ bản sau: 0.25 * Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề cần nghị luận * Thân bài: 1.50 - Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên (cảnh ngày hè). 1.50 - Vẻ đẹp của bức tranh cuộc sống
  3. - Vẻ đẹp của một tâm hồn Nguyễn Trãi: luôn hướng về nhân dân, đất 1.50 nước với mong muốn “dân giàu đủ khắp đòi phương” - Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: 1.00 + Thơ Nôm Đường luật xen câu thơ lục ngôn độc đáo. + Ngôn từ giản dị, tinh tế xen lẫn từ Hán và điển tích, sử dụng từ láy 0.25 hiệu quả * Kết bài: Đánh giá chung Ghi chú: Chỉ cho điểm tối đa khi HS đáp ứng đầy đủ yêu cầu cả về kiến thức và kĩ năng