Đề thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh môn Sinh học 12 - Bảng B - Năm học 2019-2020 - SGD&ĐT Gia Lai (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh môn Sinh học 12 - Bảng B - Năm học 2019-2020 - SGD&ĐT Gia Lai (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_thi_chon_hoc_sinh_gioi_cap_tinh_mon_sinh_hoc_12_bang_b_na.docx
HDC BẢNG B 2019.docx
Nội dung text: Đề thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh môn Sinh học 12 - Bảng B - Năm học 2019-2020 - SGD&ĐT Gia Lai (Có đáp án)
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH GIA LAI LỚP 12 THPT - NĂM HỌC 2019 - 2020 MÔN SINH HỌC – BẢNG B ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề) Ngày thi: 13/12/2019 (Đề thi gồm 2 trang, có 10 câu) Câu 1. (2,5 điểm) Trả lời ngắn gọn các ý sau : a. Một bào quan được ví như túi chứa enzim trong tế bào nhân thực. Trình bày cấu tạo và chức năng của nó. b. Tại sao nấm được tách ra khỏi giới thực vật? c. Khi thiếu ôxi thì sự tổng hợp ATP trong ti thể bị ngừng trệ. Giải thích. d. Vì sao khi bảo quản trứng sống, người ta thường dùng phương pháp bảo quản lạnh mà không dùng phương pháp bảo quản nóng? Câu 2. (1,5 điểm) a. Hãy cho biết tại sao cây phi lao phát triển được trên các vùng đất cát nghèo đạm? b. Tại sao khi tiêm vacxin phòng bệnh thì người được tiêm không bị mắc bệnh đó nữa? c. Có một chủng virut gây bệnh khảm trên trái dưa chuột, giả sử nếu người tiêu dùng sử dụng trái dưa chuột nhiễm bệnh thì người này có bị nhiễm bệnh không? Giải thích. Câu 3. (2,0 điểm) a. Quan sát thí nghiệm (Hình dưới đây): A B C - Hãy nêu mục đích của thí nghiệm. - Giải thích các hiện tượng có thể xảy ra ở 3 ống nghiệm A, B, C. - Tại sao lại sử dụng hạt nảy mầm làm đối tượng thí nghiệm? Kết quả thí nghiệm sẽ như thế nào nếu thay thế hạt nảy mầm bằng hạt khô? b. Một nhà Sinh lý thực vật học đã làm thí nghiệm như sau: Lấy một cây nhỏ còn nguyên bộ rễ, nhúng bộ rễ đã rửa sạch vào dung dịch xanh mêtilen. Một lúc sau, lấy cây ra, rửa sạch bộ rễ rồi lại nhúng tiếp vào dung dịch CaCl2. Quan sát dung dịch CaCl2, nhà sinh lý thực vật học nhận thấy dung dịch từ không màu chuyển dần sang màu xanh. Anh sinh viên làm thí nghiệm cùng ông vẫn chưa hiểu tại sao lại có kết quả như vậy. Nếu em là nhà Sinh lý thực vật trên thì em giải thích như thế nào để anh sinh viên hiểu. Câu 4. (2,0 điểm) a. Tại sao tiêu hóa ở ruột non là giai đoạn tiêu hóa quan trọng nhất? b. Trong các nhận định sau, nhận định nào đúng, nhận định nào sai? Giải thích. I. Người đang hoạt động cơ bắp (đang nâng vật nặng) huyết áp tăng, vận tốc máu giảm. II. Tốc độ dẫn truyền tin qua xinap chậm hơn tốc độ dẫn truyền tin trên sợi trục thần kinh. III. Chim là động vật ở cạn hô hấp hiệu quả nhất. IV. Khi nghỉ ngơi, vận động viên thể thao có nhịp tim cao hơn người bình thường nhưng lưu lượng tim vẫn giống người bình thường. Câu 5. (2,0 điểm) Tại sao các bazơ nitơ dạng hiếm lại có thể làm phát sinh đột biến gen? Một gen cấu trúc ở sinh Trang 1/2
- vật nhân sơ đã bị đột biến ở một điểm chính giữa của vùng mã hóa do một Ađênin dạng hiếm tạo ra. Cấu trúc của chuỗi pôlipeptit được tổng hợp từ gen đột biến này sẽ như thế nào? b. Một gen ở sinh vật nhân sơ có chứa một Ađênin dạng hiếm trải qua 5 lần nhân đôi liên tiếp. Hãy xác định số gen đột biến và gen bình thường sau quá trình nhân đôi đã cho. Câu 6. (2,5 điểm) a. Nêu ý nghĩa của các pha trong kì trung gian của chu kì tế bào nhân thực. Hãy nhận xét về kì trung gian của vi khuẩn, tế bào hồng cầu, tế bào thần kinh ở người trưởng thành và tế bào ung thư. b. Ở một cơ thể động vật ( 2n = 16 ), biết tất cả các cặp nhiễm sắc thể đều có cấu trúc khác nhau, cặp NST số 1 có tần số trao đổi chéo đơn là 20%; cặp NST số 3 có trao đổi chéo đơn lẫn trao đổi chéo kép với các tần số lần lượt là 20%, 30%, 8%; ngoài ra có 30% tế bào có cặp NST giới tính (XY) không phân li trong lần phân bào 1 của giảm phân, biết các cặp NST còn lại quá trình giảm phân đều diễn ra bình thường và không có đột biến xảy ra. - Hãy tìm số loại giao tử tối đa được hình thành từ cơ thể trên. - Tính tỉ lệ của giao tử đơn bội (n) mang toàn NST bình thường, không có trao đổi chéo là bao nhiêu ? Câu 7. (2,0 điểm) Ở một loài thú, khi cho lai giữa cá thể cái thuần chủng chân cao, lông dài với cá thể đực chân thấp, lông ngắn thu được F 1 toàn chân cao, lông dài. Cho các con F1 giao phối với nhau thu được F2 có kiểu hình như sau: - Giới cái: 300 con chân cao, lông dài. - Giới đực:135 con chân cao, lông dài; 100 con chân thấp, lông ngắn; 15 con chân cao, lông ngắn; 15 con chân thấp, lông dài. Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng và không xảy ra đột biến nhưng trong quá trình phát triển phôi, một số cá thể đực có kiểu gen quy định chân thấp, lông ngắn bị chết. a. Hãy biện luận tìm ra quy luật di truyền chi phối phép lai và viết sơ đồ lai từ P đến F2. b. Chọn ra 3 con cái chân cao, lông dài ở F2, theo lý thuyết, tính xác xuất có được 2 con mang kiểu gen dị hợp về 2 cặp gen trên. Câu 8. (2,0 điểm) a. Tại sao khi điều kiện môi trường thay đổi thì quần thể giao phối ngẫu nhiên có khả năng thích nghi hơn quần thể tự phối ? b. Ở ruồi giấm, A qui định mắt đỏ là trội hoàn toàn so với a qui định mắt trắng. Cho các cá thể ruồi giấm đực và cái có 5 kiểu gen khác nhau giao phối tự do. Biết số lượng cá thể ở mỗi kiểu gen là như nhau, không có đột biến xảy ra và quá trình giảm phân xảy ra bình thường. Tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con là bao nhiêu? Câu 9. (2,5 điểm) Ở một quần thể người, bệnh B do một trong hai alen của một gen quy định. Một cặp vợ chồng: Vũ và Trinh đều không bị bệnh B, sinh được con gái là Vy không bị bệnh B. Vy kết hôn với Trường không bị bệnh B sinh được 2 con gái là Hoa không bị bệnh B, Uyên bị bệnh B và một người con trai là Hội bị bệnh B. Một cặp vợ chồng khác là Anh và Nghĩa đều không bị bệnh B và đều đến từ một quần thể khác đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số alen gây bệnh B là 0,6, sinh được con gái là Chúc, con trai là Hoàng đều không bị bệnh B. Hoàng và Hoa kết hôn với nhau, sinh con gái là My không bị bệnh B. a. Hãy lập sơ đồ phả hệ và cho biết những người nào có thể xác định chính xác kiểu gen trong các gia đình trên. b. Nếu Hoàng và Hoa sinh thêm 3 đứa con, thì xác suất sinh ra 2 đứa bình thường và 1 đứa bị bệnh chiếm tỉ lệ bao nhiêu ? Câu 10. (1,0 điểm) Khi chữa các bệnh nhiễm khuẩn bằng thuốc kháng sinh, người ta nhận thấy hiện tượng vi khuẩn “nhờn thuốc”, làm cho tác dụng diệt khuẩn của thuốc nhanh chóng giảm hiệu lực. Nêu cơ chế tiến hóa và di truyền làm cho gen kháng thuốc kháng sinh được nhân rộng trong quần thể vi khuẩn Trang 2/2
- ---------------------------HẾT----------------------------- Trang 3/2

