Đề ôn thi tốt nghiệp và Đại học môn Ngữ văn

doc 187 trang Hồng Loan 05/09/2025 40
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề ôn thi tốt nghiệp và Đại học môn Ngữ văn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_on_thi_tot_nghiep_va_dai_hoc_mon_ngu_van.doc

Nội dung text: Đề ôn thi tốt nghiệp và Đại học môn Ngữ văn

  1. GIÚP HỌC SINH 12 ÔN THI TỐT NGHIỆP VÀ ĐẠI HỌC Giúp các em học sinh 12 ôn thi tốt môn Ngữ văn, chúng tôi biện soạn tài liệu hưởng dẫn phương pháp làm bài. Chúc các em thi đạt nguyện vọng! I. Nguyên tắc cần đảm bảo: Để bài làm đạt điểm cao, đối với đề nghị luận văn học, các em phải đọc kĩ tác phẩm, nắm được hoàn cảnh sáng tác, thể loại, phong cách nghệ thuật của nhà văn, các lớp chủ đề, cốt truyện, tình huống nghệ thuật, ý nghĩa nhan đề, tóm tắt cốt truyện, vị trí đoạn trích.... Đối với kiểu bài nghị luận xã hội, các em cần có kĩ năng và vốn hiểu biết về các vấn đề xã hội, nhân sinh. Xác định đúng yêu cầu của đề ra, đọc kĩ đề để tránh lạc đề, xa đề, sai nội dung cần nghị luận. II. Cấu trúc đề: 1. Gồm ba câu. 1.1 Câu 1 (2 điểm). Loại câu này thường yêu cầu mức độ tái hiện kiến thức. 1.2 Các dạng yêu cầu của câu 2 điểm: Anh/chị hãy nêu hoàn cảnh sáng tác của một tác phẩm cụ thể. Anh/chị hãy nêu tình huống nghệ thuật của tác phẩm cụ thể. Anh/chị hãy giải thích nhan đề tác phẩm. Anh/chị hãy nêu chủ đề của tác phẩm. Anh/chị hãy nêu quan điểm sáng tác/nguyên lí sáng tác của một tác giả. Anh/chị hãy phân tích chi tiết nghệ thuật của một tác phẩm cụ thể. Anh/chị hãy nêu tóm tắt đặc điểm của một giai đoạn văn học cụ thể. 1.3 Đề minh hoạ: Anh/chị hãy nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ Đất Nước (Trích Mặt đường khát vọng) của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm. Anh/chị hãy nêu hoàn cảnh sáng tác Bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh. Anh/chị hãy nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu. Anh/chị hãy giải thích ý nghĩa nhan đề truyện Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu. Anh/chị hãy nêu tình huống truyện Vợ nhặt của Kim Lân. Anh/chị hãy nêu tình huống nghệ thuật của vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt. Anh/chị hãy nêu tình huống nghệ thuật của truyện Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu. Anh/chị hãy nêu chủ đề của truyện Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành. Anh/chị hãy nêu chủ đề của truyện Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân. Anh/chị hãy phân tích chi tiết mười ngón tay bị kẻ thù đốt của T nú trong tác phẩm Rừng xà nu. Anh/chị hãy tóm tắt truyện Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu. 1.4 Cấu trúc bài làm của câu 2 điểm. 1
  2. Dù chỉ là câu 2 điểm nhưng khi làm bài các em cũng phải viết thành một bài văn ngắn hoàn chỉnh gồm ba phần. Cấu trúc chung như sau: Mở bài nêu khái quát về tác giả và tác phẩm (2 đến 3 câu). Thân bài nêu nội dung yêu cầu của đề (hoàn cảnh sáng tác, tình huống truyện...từ 3 đến 5 câu). Kết bài: Đánh giá khái quát ý nghĩa của vấn đề được nêu trong việc góp phần làm nổi bật các lớp nội dung tư tưởng của tác phẩm. 1.5 Bài làm minh hoạ. Đề ra: Anh/chị hãy nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu. Bài làm: Việt Bắc là đỉnh cao của sự nghiệp thơ Tố Hữu, một thành tựu tiêu biểu của thơ ca kháng chiến chống Pháp. Bài thơ kết tinh một số nét tiêu biểu về phong cách thơ Tố hữu. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ (7/5/1954) Hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, hoà bình lập lại, cơ quan Đảng, nhà nước rời Việt Bắc về Hà Nội. Cuộc sống đang thay đổi có tính chất bước ngoặt: từ chiến tranh sang hoà bình, từ nông thôn, rừng núi về thành thị. Biết bao lưu luyến, ân nghĩa với những nơi đã từng đồng cam cộng khổ, những người đã chia ngọt sẻ bùi “Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”. Người ra đi không khỏi trống trải và lòng người ở lại cũng lưu luyến, bâng khuâng. Bài thơ Việt Bắc được sáng tác tháng 10 năm 1954, nó không chỉ thể hiện tâm trạng của Tố Hữu mà còn là tâm trạng của đồng bào, cán bộ trong thời điểm chia tay. Bài thơ là khúc hát ân tình của con người kháng chiến với quê hương đất nước với nhân dân và với cách mạng. Không bao giờ quên ơn đồng bào, ân nghĩa thuỷ chung là phẩm chất của những người chiến sĩ cách mạng. Đề ra: Anh/chị hãy giải thích nhan đề Chiếc thuyền ngoài xa của nhà văn Nguyễn Minh Châu. Bài làm: Nguyễn Minh Châu là một gương mặt tiêu biểu của văn xuôi hiện đại Việt Nam. Mỗi tác phẩm của ông là một hành trình trăn trở về số phận nhân dân và trách nhiệm của người cầm bút. Truyện Chiếc thuyền ngoài xa được nhà văn sáng tác tháng tám năm 1983, là tác phẩm in đậm phong cách tự sự triết lí của tác giả. Tên gọi tác phẩm là một trong những nét độc đáo của thiên truyện. Nhan đề mang tính ẩn dụ, biểu tượng sâu sắc. Chiếc thuyền ngoài xa hàm chứa một ẩn ý của nhà văn. Hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa khác với con thuyền lúc ở gần. Chiếc thuyền ngoài xa, người phóng viên Phùng chụp gắn với cái đẹp truyệt đỉnh của ngoại cảnh, một vẻ đẹp toàn bích. Chiếc thuyền ở gần của người dân chài chẳng có gì giống như vậy, một hiện thực lam lũ, đầy bạo lực hiện ra dưới mắt người nghệ sĩ . Sự trật khớp giữa số phận cực nhọc, tăm tối của người dân làng chài với cái ngoại cảnh mà người thợ ảnh đã tưởng “chính mình vừa khám phá cái chân lí của sự hoàn thiện” là điều nhà văn muốn nhấn mạnh. Đó là mối quan hệ khăng khít giữa nghệ thuật và đời sống, vào yêu cầu hiểu biết và bản lĩnh trung thực của người nghệ sĩ. Nhan đề của truyện như một gợi ý về khoảng cách, về cự li nhìn ngắm đời sống mà người nghệ sĩ cần coi trọng và chủ nghĩa nhân đạo trong văn học không thể xa lạ với số phận cụ thể của con người. Đề ra: 2
  3. Anh/chị hãy nêu tình huống nghệ thuật của truyện Chiếc thuyền ngoài xa của nhà văn Nguyễn Minh Châu. Bài làm: Nguyễn Minh Châu là một gương mặt tiêu biểu của văn xuôi hiện đại Việt Nam. Mỗi tác phẩm của ông là một hành trình trăn trở về số phận nhân dân và trách nhiệm của người cầm bút. Truyện Chiếc thuyền ngoài xa được nhà văn sáng tác tháng tám năm 1983, là tác phẩm in đậm phong cách tự sự triết lí của tác giả. Một trong những nét đặc sắc của tác phẩm là nhà văn đã sáng tạo nên một tình huống nghệ thuật độc đáo. Đó là tình huống nhận thức trước một hiện tượng đầy nghịch lí của cuộc sống. Nghệ sĩ Phùng đến vùng biển miền Trung chụp ảnh làm lịch và tiếp cận được cảnh chiếc thuyền ngoài xa trong sương sớm hết sức thơ mộng. Ngay sau đó, tại bãi biển, anh chứng kiến nghịch cảnh của cuộc sống - đó là cảnh bạo hành trong gia đình hàng chài sống trên chính chiếc thuyền kia. Người đọc khám pha ra sự nghịch lí của tình huống trở trêu. Cảnh thiên nhiên toàn bích nhưng cảnh đời thì đen tối; người có thiện chí giúp đỡ nạn nhân lại bị nạn nhân từ chối quyết liệt... Người vợ tốt lại bị chồng ngược đãi; vợ bị bạo hành nhưng vẫn cam chịu, quyết không bỏ chồng, lại còn bênh vực kẻ vũ phu đó; người chồng vẫn gắn bó nhưng vẫn cứ hành hạ vợ; con đánh bố... Qua đây người đọc cũng nhận ra ý nghĩa nhận thức của tình huống nghệ thuật. Ý nghĩa nhận thức được thể hiện qua những phát hiện về đời sống của hai nhân vật Phùng và Đẩu. Qua nhân vật Phùng, người đọc nhận thức về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống của người nghệ sĩ. Cái đẹp ngoại cảnh có khi che khuất cái xấu của đời sống (ban đầu Phùng ngây ngất trước cái đẹp bề ngoài của hình ảnh con thuyền, về sau anh nhận ra vẻ đẹp ngoại cảnh đó đã che lấp cuộc sống nhức nhối bên trong con thuyền). Cái xấu cũng có thể làm cái đẹp bị khuất lấp (tìm hiểu sâu gia đình hàng chài, Phùng lại thấy cuộc sống nhức nhối ấy làm khuất lấp nhiều nét đẹp của không ít thành viên trong gia đình). Từ sự phức tạp ấy, Phùng nhận ra rằng để hiểu được sự thật đời sống không thể nhìn đơn giản, người nghệ sĩ phải có cái nhìn đa chiều và sâu sắc hơn. Qua nhân vật Đẩu bạn đọc cũng nhận thức về con người và xã hội của người cán bộ. Đằng sau cái vô lí là cái có lí (việc người đàn bà bị hành hạ là vô lí, nhưng người đàn bà ấy không muốn rời bỏ chồng lại có lí riêng); đằng sau cái tưởng chừng đơn giản lại chứa chất nhiều phức tạp (ban đầu, Đẩu tưởng li hôn là cách giải quyết dứt điểm được sự việc, sau anh nhận ra quan hệ của họ có nhiều ràng buộc phức tạp hơn nhiều). Muốn giải quyết những vấn đề của cuộc sống, không chỉ dựa vào thiện chí, pháp luật hoặc lí thuyết sách vở, mà phải thấu hiểu cuộc sống và cần có giải pháp thiết thực. Tình huống truyện có ý nghĩa khám phá, phát hiện đời sống và bộc lộ được cái nhìn nhân đạo của tác giả (mâu thuẫn giữa nghệ thuật giản đơn và cuộc đời phức tạp, mâu thuẫn nằm ngay trong đời sống, thân phận và bản chất con người...) Nhờ tình huống truyện độc đáo, tác phẩm có sức hấp dẫn (kịch tính trong hành động và diễn biến mạch truyện, chiều sâu tâm lí...). Đề ra: Anh/chị hãy nêu chủ đề của truyện Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân. Bài làm: Bài làm: 3
  4. Kim Lân là một trong số ít những cây bút truyện ngắn xuất sắc của văn xuôi hiện đại Việt Nam. Vốn là con đẻ của đồng quê, sáng tác của Kim Lân tập trung vào đề tài nông thôn, phản ánh vẻ đẹp tâm hồn và những sinh hoạt của người dân quê cực nhọc, khổ nghèo. Truyện Vợ nhặt là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách truyện ngắn của Kim Lân với giọng văn thấm đẫm tình yêu thương dành cho những con người dưới đáy xã hội và luôn hi vọng sự đổi đời cho họ. Qua tác phẩm, nhà văn tố cáo tội ác bọn thực dân Pháp và phát xít Nhật đã đẩy nhân dân ta vào nạn đói khủng khiếp, khiến thân phận con người trở nên rẻ rúng, tầm thường. Đồng thời, qua câu chuyện, Kim Lân khẳng định dù người lao động có bị rơi vào hoàn cảnh bi thảm đến đâu thì với bản chất lương thiện và ham sống, người lao động vẫn yêu thương, sẻ chia cùng nhau, khát khao hạnh phúc, vẫn tin vào sự sống và tương lai, vẫn muốn hướng tới một cuộc sống nên người; dù khốn cùng đến đâu người lao động vẫn nuôi hi vọng được sống một cuộc sống tốt đẹp hơn. Đặc biệt là khi hướng theo cách mạng và quật khởi đấu tranh thì người lao động sẽ tự giải phóng được bi kịch của mình và giai cấp mình. Truyện Vợ nhặt thẫm đẫm tinh thần nhân đạo sâu sắc của một nhà văn suốt đời một lòng đi về với “đất” và “người” với “thuần hậu nguyên thuỷ” của đời sống nông thôn. Đề ra: Anh/chị hãy nêu nét chính về khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975. Bài làm: Văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975 là nền văn học của chế độ mới, vận động và phát triển dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đường lối văn nghệ của Đảng là một trong những nhân tố quan trọng tạo nên một nền văn học thống nhất về khuynh hướng tư tưởng cách mạng. Trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt kéo dài suốt 30 năm; văn học giai đoạn này không thể là tiếng nói riêng của mỗi cá nhân mà tất yếu phải đề cập tới số phận chung của cả cộng đồng, dân tộc. Do đó nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn là một trong ba đặc điểm nổi bật của giai đoạn này. Văn học phản ánh những sự kiện, những vấn đề có ý nghĩa lịch sử lớn lao, tập trung thể hiện chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng. Nhân vật chính thường là những con người tiêu biểu cho lí tưởng chung của dân tộc, kết tinh các phẩm chất cao quý của cộng đồng, gắn bó số phận mình với số phận của đất nước. Lời văn mang giọng điệu trang trọng, hào hùng, thiên về ngợi ca, ngưỡng mộ. Cảm hứng lãng mạn chủ yếu được thể hiện trong việc khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp của con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc. Cảm hứng lãng mạn gắn liền với khuynh hướng sử thi. 2. Câu 2 (3 điểm). Câu 3 điểm yêu cầu người làm bài viết một bài văn không quá 400 từ thuộc kiểu bài nghị luận xã hội. Kiểu bài nghị luận xã hội được chia thành: nghị luận về một tư tưởng đạo lí, nghị luận về một hiện tượng đời sống. 2.1. Cấu trúc bài làm gồm ba phần (Mở bài, thân bài, kết bài). Mở bài: Nêu vấn đề cần nghị luận (Luận đề). Thân bài: Triển khai các luận điểm (Mỗi luận điểm là một đoạn văn tương ứng). Các luận điểm của đề bàn về một tư tưởng đạo lí thường có mô hình chung như sau: 4
  5. - Giải thích, làm sáng tỏ vấn đề cần nghị luận. - Phân tích, chứng minh, bình luận vấn đề. - Trình bày nhận thức và rút ra ý nghĩa, bài học cho bản thân. Các luận điểm của đề bàn về một hiện tượng đời sống: - Nêu lên tính cấp thiết, ý nghĩa thời sự của vấn đề cần nghị luận. - Thực trạng của vấn đề nghị luận. - Nguyên nhân của thực trạng trên. - Giải pháp và hành động cụ thể để giải quyết vấn đề. Kết bài: Đánh giá khái quát, mở rộng vấn đề đã bàn luận. 2.2 Một số đề và bài làm minh hoạ. Đề ra: “Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động” Ý kiến trên của nhà văn Pháp M. Xi-xê-rông gợi cho anh (chị) những suy nghĩ gì về việc tu dưỡng và học tập của bản thân. Phân tích đề: - Néi dung vÊn ®Ò : Mèi quan hÖ gi÷a ®øc h¹nh vµ hµnh ®éng - ThÓ lo¹i : NghÞ luËn vÒ mét vÊn ®Ò t­ t­ëng, ®¹o lÝ. - Thao t¸c chÝnh : gi¶i thÝch, chøng minh vµ b×nh luËn, bác bỏ - Ph¹m vi t­ liÖu : thùc tÕ cuéc sèng. Dàn ý: 1. Mở bài: - Hành động là biểu hiện cao nhất của đức hạnh. - Nhà văn Pháp M. Xi-xê-rông đã nói: “Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động” 2. Thân bài: a. Giải thích câu nói: - Đức hạnh là đạo đức và tính nết tốt (Từ điển tiếng Việt) - Đức hạnh được thể hiện qua lời nói và những việc làm cụ thể, qua mối quan hệ giữa cá nhân với tập thể, xã hội - Hành động là thước đo phẩm giá của mỗi con người. b. Phân tích, chứng minh: “Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động” - Từ xưa, nhân dân ta đã ca ngợi và đề cao những hành động thiết thực mang lại lợi ích cho bản thân và xã hội: + Có những câu tục ngữ khẳng định ý nghĩa quan trọng của hành động: “Trăm nghe không bằng một thấy”; “Trăm hay không bằng tay quen; Nói hay không bằng cày giỏi” + Nhân dân cũng phê phán, chê cười những kẻ: “Ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo, làm như mèo mửa”; “Ăn thì ăn những miếng ngon, Làm thì chọn việc cỏn con mà làm”. - Trong văn chương cũng như trong thực tế lịch sử có rất nhiều gương sáng hành động, thể hiện phẩm chất cao quý của con người: + Chàng Thạch Sanh: thật thà, dũng cảm, giàu lòng thương người, sẵn sàng cứu giúp kẻ bất hạnh. + Cậu bé làng Gióng: đánh đuổi giặc Ân ra khỏi bờ cõi, đem lại thái bình cho đất nước. 5
  6. + Từ Hải trong Truyện Kiều: cứu Thúy Kiều thoát khỏi cuộc sống lầu xanh, giúp nàng thực hiện công lí – báo ân báo oán. + Lục Vân Tiên: đánh tan bọn cướp cứu tiểu thư Kiều Nguyệt Nga. + Hai Bà Trưng: khởi nghĩa đánh đuổi quân xâm lược nhà Hán. + Nguyễn Trãi: thực thi lời cha dạy theo phò tá Lê Lợi đánh đuổi giặc Minh, làm nên chiến thắng oanh liệt ngàn năm. + Anh hùng áo vải Nguyễn Huệ: đánh tan hai hơn hai mươi vạn quân Thanh đem lại cuộc sống thanh bình cho dân. + Chủ tịch Hồ Chí Minh: ra đi tìm đường cứu nước, giải phóng dân tộc khỏi xiềng xích nô lệ, giành độc lập tự do, thành lập nên nước VNDCCH. c. Phê phán, bác bỏ: Những lối sống, những hành động biểu hiện không xứng đáng là một con người đức hạnh: sống vị kỉ, chỉ nghĩ cho riêng mình, sống vô bổ, đua đòi... d. Suy nghĩ của bản thân: - Hành động thiết thực của tuổi trẻ ngày nay là không ngừng học tập, tu dưỡng và rèn luyện để nâng cao trình độ hiểu biết để đáp ứng yêu cầu của xã hội, xứng đáng là người vừa có tài vừa có đức. - Hành động còn là dám nhìn thẳng vào những khuyết điểm để sửa chữa, khắc phục để vươn lên, có tinh thần cầu tiến để thể hiện phẩm chất và đức hạnh của bản thân. 3. Kết bài: - Trong chiến tranh giữ nước, tuổi trẻ Việt Nam đã cống hiến, hi sinh xương máu để bảo vệ độc lập chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc. - Trong thời bình, tuổi trẻ phải cố gắng tu dưỡng, phấn đấu; tích cực đóng góp sức mình cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Đề ra: Suy nghĩ của anh/chị về vai trò của rừng và việc bảo vệ rừng Dàn ý: 1. Mở bài: Những lợi ích lớn lao của rừng đối với sự sống của con người 2. Thân bài: Vai trò của rừng - Tạo ôxy cho sự sống con người. - Điều hòa nhiệt độ, cân bằng thời tiết. - Giữ mạch nước ngầm. - Giữ độ màu mỡ cho đất, chống xói mòn. - Môi trường sống cho nhiều động, thực vật quý hiếm. - Che chắn giông bão, hạn chế lũ lụt. - Cung cấp nhiều tài nguyên quý giá: thực phẩm, cây thuốc quý, gỗ, quặng mỏ - Căn cứ địa cách mạng thời chống giặc ngoại xâm. - Cảnh quan hùng vĩ, nguồn đề tài sang tác cho văn học nghệ thuật. => Lợi ích của rừng vô cùng to lớn nên bảo vệ rừng là bảo vệ sự sống của con người. Một số biện pháp bảo vệ rừng - Đối với Nhà nước: + Phối hợp chặt chẽ giữa Nhà nước, các ban ngành và nhân dân. + Tuyên truyền, vận động cấp kinh phí đứng mức cho kế hoạch trồng rừng. + Xử lí thật nặng những kẻ phá hoại rừng. 6
  7. + Không được khai thác rừng bừa bãi, không có kế hoạch. + Tăng cường lực lượng kiểm lâm, quân đội để bảo vệ rừng. + Có chế độ đãi ngộ, khen thưởng đúng mức cho những người có công bảo vệ rừng. - Đối với bản thân: + Mạnh dạn tố cáo những kẻ phá hoại rừng. + Tích cực trồng rừng và kêu gọi mọi người cùng trồng rừng. 3. Câu 3(5 điểm). Câu 5 điểm thuộc kiểu bài nghị luận văn học. Để làm tốt phần này, học sinh phải đọc kĩ văn bản tác phẩm, nắm vững những nội dung bổ trợ cho việc phân tích như hoàn cảnh sáng tác, phong cách nghệ thuật của nhà văn và đặc trưng thể loại. Đọc kĩ đề và bám sát yêu cầu của đề ra là yêu cầu cơ bản đảm bảo cho bài làm không rơi vào tình trạng lạc đề, xa đề, râu ông nọ chắp cằm bà kia. Đây là lỗi thường gặp của các thí sinh thi môn Văn! 3.1 Các dạng câu hỏi của câu 5 điểm. Câu hỏi yêu cầu phân tích nhân vật; Câu hỏi yêu cầu phân tích một hoặc một số phương diện nội dung của tác phẩm; Câu hỏi yêu cầu cảm nhận một đoạn thơ, một tác phẩm ngắn... 3.2 Các đề và đáp án minh hoạ. Anh/chị hãy phân tích tính cách của nhân vật Chiến và Việt trong truyện Những đứa con trong gia đình của nhà văn Nguyễn Thi để làm rõ sự tiếp nối truyền thống gia đình của những người con. Cảm nhận của anh/chị về chân dung các nhân vật Tnú, Dít trong truyện Rừng xà nu của nhà văn Nguyễn Trung Thành và nhân vật Chiến, Việt trong trích đoạn Những đứa con trong gia đình của nhà văn Nguyễn Thi. Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của sông Đà qua đoạn trích Người lái đò Sông Đà của nhà văn Nguyễn Tuân. Anh/chị hãy phân tích nhân vật Tnú trong truyện Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành. Anh/chị hãy phân tích giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của truyện Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân. Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau: “Tây Ban Nha hát nghêu ngao bỗng kinh hoàng áo choàng bê bết đỏ Lor-ca bị điệu về bãi bắn chàng đi như người mộng du tiếng ghi ta nâu bầu trời cô gái ấy tiếng ghi ta lá xanh biết mấy tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy” (Trích: Đàn ghi ta của Lor-ca ,Thanh Thảo, Ngữ văn 12, tập 1, NxbGD 2007 trang 165) 7
  8. 3.3 Trình tự dàn bài. Mở bài: Nêu khái quát về tác giả và tác phẩm (hai đến ba câu), nêu vấn đề cần nghị luận (một câu). Thân bài: Triển khai các luận điểm, mỗi luận điểm tương đương một đoạn văn. Chú ý xuống dòng và đầu dòng của đoạn mới phải thụt vào một chữ. Cách trình bày khoa học, đẹp sẽ gây ấn tượng tốt cho người chấm. Ở mỗi luận điểm cần có các luận cứ làm cơ sở thuyết minh cho luận điểm. Lựa chọn các chi tiết, hình ảnh tiêu biểu để làm luận cứ. Bám vào văn bản tác phẩm, nói có sách mách có chứng mới thuyết phục được người chấm. Kết bài: Đánh giá khái quát ý nghĩa của vấn đề được nghị luận. Nếu đề yêu cầu phân tích nhân vật, các em cần chú ý đến lai lịch, ngoại hình, hành động, ngôn ngữ của nhân vật, mối quan hệ giữa nhân vật với nhân vật khác, diễn biến tâm lí của nhân vật (tuy nhiêm không phải tất cả các nhân vật đều được giới thiệu và miêu tả đầy đủ các yếu tố trên, khi làm các em phải chú ý điểm nào của nhân vật được khắc sâu)...từ đó khái quát lên tính cách và số phận nhân vật để thấy được cái nhìn nghệ thuật về con người của nhà văn. Qua nhân vật, nhà văn muốn nói điều gì. Nếu đề yêu cầu phân tích giá trị nhân đạo của một tác phẩm cụ thể, các em cần chỉ ra nét độc đáo, nét riêng trong chủ nghĩa nhân đạo của tác phẩm được phân tích. Nên nhớ giá trị nhân đạo và giá trị hiện thực là không tách bạch, biệt lập. Ví dụ sau khi nêu các biểu hiện của chủ nghĩa nhân đạo trong Vợ nhặt, ý cuối cùng các em phải nêu: Qua số phận những người dân nghèo, Kim Lân đã gián tiếp cho người đọc thấy được chính sách bốc lột tàn bạo, tội giệt chủng của bọn thực dân Pháp và phát xít Nhật đã gây ra cho đồng bào ta trước Cách mạng tháng Tám. Bài làm. - Một trong những nét đặc sắc của truyện Những đứa con trong gia đình là nhà văn đã xây dựng được những nhân vật tiêu biểu cho những con người Việt Nam thời chống Mĩ gắn với truyền thống yêu nước, căm thù giặc sâu sắc, thủy chung son sắt với cách mạng. Những con người ấy vừa có những nét chung thống nhất vừa có những nét riêng độc đáo. Tiêu biểu là chị em Chiến và Việt. - Họ là những người con yêu thương ba má, căm thù giặc sâu sắc và cùng hăng hái tòng quân để đền trả thù nhà, đền nợ nước. - Cùng trang lứa, hai chị em hơn nhau một tuổi nhưng Chiến sớm trưởng thành, sớm “khôn” hơn còn Việt vẫn tỏ ra rất trẻ con, nghĩ ngợi, nói năng hồn nhiên, vô tư. - Chiến được khắc họa là cô bé đảm đang, tháo vát, gan góc. Nhà văn dường như có ý thức tô đậm nét kế thừa người mẹ ở nhân vật Chiến. Ở nhân vật có một tính cách đa dạng: vừa là cô gái mới lớn, tính cách còn trẻ con, vừa là người chị biết nhường em, biết lo toan tháo vát mọi việc làm chú Năm cảm phục. Cũng như nhiều đứa trẻ Nam Bộ, Chiến lớn lên trong một thời kì đặc biệt của lịch sử dân tộc - thời kì chiến tranh chống đế quốc Mĩ - chị đã trực tiếp cầm súng đánh giặc để trả thù nhà, thực hiện lời thề: “Đã làm thân con gái ra đi thì tao chỉ có một câu: Nêu giặc còn thì tao mất”. - Trong khi đó Việt là một chiến sĩ còn rất trẻ. Nhà văn đã trần thuật theo điểm nhìn của nhân vật Việt là chính nên những nét tính cách, tâm lí của nhân vật hiện lên rất chân thực, sinh động. Việt là một chiến sĩ gan góc, dũng cảm. Nhân vật có nét riêng dễ mến của một cậu con trai mới lớn vô tư, tính tình còn trẻ con, ngây thơ, hiếu động. Tuy còn có vẻ hồn nhiên, vô tư nhưng Việt cũng lớn kịp với hoàn cảnh, có tư thế của người chiến sĩ trẻ dũng cảm, kiên cường. Tính 8
  9. cách của nhân vật được hun đúc từ truyền thống gia đình và hoàn cảnh khốc liệt của chiến tranh. Câu nói của Việt nói lên ý chí, tính cách dũng cảm của những đứa con Nam Bộ thời chống Mĩ: “ Tao sẽ chờ mày! Trên trời có mày, dưới đất có mày, cả khu rừng này còn có mình tao. Mày có bắn tao thì tao cũng bắn được mày. Nghe súng nổ, các anh tao sẽ chạy tới đâm mày! Mày chỉ giỏi giết gia đình tao, còn đối với tao thì mày là thằng chạy”. Hành động giết giặc trả thù nhà, đền nợ nước là là một trong những thước đo quan trọng nhất về phẩm cách con người của nhân vật Nguyễn Thi. - Tác giả tuy viết về những đứa con trong một gia đình nhưng đã chọn được một gia đinhg đặc biệt, tập trung những nét tiêu biểu nhất của số phận và phẩm chất nhân dân Nam Bộ thời chiến tranh chống Mĩ nên tầm khái quát hiện thực của tác phẩm rất rộng lớn và sâu sắc. Bài làm. - Bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca viết về cái chết của nhà thơ, nhạc sĩ, nhà viết kịch, nhà hoạt động sân khấu thiên tài người Tây Ban Nha. Nhà thơ Thanh Thảo muốn phục sinh thời khắc bi tráng đó, tỏ thái độ ngưỡng mộ, đau xót và qua đó xây dựng biểu tượng nghệ thuật Lor-ca qua hình ảnh quen thuộc, hình ảnh chiếc đàn ghi ta, gắn với tài năng của tác giả Lor-ca và văn hóa đất nước Tây Ban Nha. - Chủ đề của đoạn thơ: tái hiện cái chết oan khuất, đau đớn, đầy bi phẫn bởi thế lực phát xít. + Khổ thơ thứ hai và ba tập trung thể hiện giây phút Lor-ca “bị điệu về bãi bắn” và cực tả nỗi đau xót trước cái chết của người nghệ sĩ xứ Tây Ban Nha. Chế độ độc tài hoảng sợ trước tinh thần phản kháng của Lor-ca nên đã ghiết chết người ca sĩ của tự do, người nghệ sĩ của những cách tân nghệ thuật của thời đại. Hình ảnh Lor-ca đi như người mộng du, kinh hoàng vì không ngờ cái chết lại đến sớm với mình như vậy, dù trong cuộc chiến đấu này nhà thơ đã tiên lượng được cái chết như một tất yếu của những người tiên phong vì dân chủ và nghệ thuật. Tiếng đàn ghi ta cũng là tiếng lòng của người nghệ sĩ: tiếng ghi ta nâu trầm tĩnh nghĩ suy, tiếng ghi ta lá xanh thiết tha hi vọng, tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan bàng hoàng, tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy đau đớn, nghẹn ngào. + Ở hai khổ thơ này, hai biện pháp nghệ thuật đối lập và nhân hoá được Thanh Thảo khai thác rất có hiệu quả. Đó là sự đối lập giữa tự do của người nghệ sĩ với thế lực tàn ác của bọn phát xít, giữa tiếng hát yêu đời, vô tư với hiện thực phũ phàng. Trên tất cả là sự đối lập giữa tình yêu cái đẹp với những thế lực dã man, tàn bạo. + Hình ảnh “tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy” được tạo ra bằng nhân cách hoá có sức ám ảnh đặc biệt: âm nhạc đã thành thân phận, tiếng đàn dã thành linh hồn, thành sinh mệnh đời người. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng biện pháp hoán dụ, biện pháp so sánh và chuyển đổi cảm giác theo thuyết tương giao của chủ nghĩa tượng trưng(tiếng ghi ta nâu, tiếng ghi ta xanh, tiếng ghi ta tròn). Có thể xem mỗi so sánh ấy là một ẩn dụ về tình yêu, về cái chết, về nỗi đau. + Diễn tả sự ra đi về cõi vĩnh hằng của người nghệ sĩ thiên tài, Thanh Thảo đã dùng lối kết hợp của thơ tượng trưng, nhiều hình ảnh thơ được tượng trưng hoá, khiến cho chúng có dạng một hình thể chứa nhiều hình ảnh. Tất cả chúng gây ám ảnh đặc biệt trong tâm trí người đọc. Sau khi đọc thi phẩm, nhiều thi ảnh thực sự “làm tổ” trong tâm hồn độc giả. Đây đâu phải bởi tính lạ của bài thơ mà chính là sự kết hợp tài hoa của nhân cách nghệ sĩ xứ Tây Ban cầm và tình yêu của nhà thơ Việt dành cho cái Đẹp. 9
  10. Bài làm - Nguyễn Trung Thành và Nguyễn Thi là những nhà văn có mặt từ rất sớm ở chiến trường Tây Nguyên và Nam Bộ trong những ngày đầu chống Mỹ. Vốn sống phong phú và tài năng nghệ thuật đã giúp hai nhà văn xây dựng thành công những nhân vật có cá tính sắc nét đồng thời rất tiêu biểu cho phẩm chất chung của đồng bào miền Nam thời đánh Mỹ cứu nước. Nhân vật Tnú và Dít trong truyện Rừng xà nu của nhà văn Nguyễn Trung Thành và nhân vật Chiến và Việt trong tác phẩm Những đứa con trong gia đình của nhà văn nguyễn Thi là những nhân vật điển hình cho thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mỹ.. Nét chung về chân dung các nhân vật. Các nhân vật đều có điểm chung: yêu quê hương đất nước, sống tình nghĩa và thủy chung với cách mạng, có mối thù sâu sắc với bọn Mỹ - Ngụy. Là những thanh niên đại diện cho thế hệ trẻ ghánh vác nhiệm vụ lịch sử một cách vẻ vang. Nét riêng của từng nhân vật - Do hoàn cảnh xuất thân và đặc điểm văn hóa của từng vùng miền nên nhân vật của Nguyễn Trung Thành có nhiều nét khác biệt so với những nhân vật của Nguyễn Thi. Những nét riêng ấy được biểu hiện cụ thể: + Tnú và Dít là những đứa con của đồng bào Strá nên từ ngoại hình đến tính cách in đậm dấu ấn Tây Nguyên. Họ có một ngoại hình tràn đầy sức sống, vạm vỡ và mạnh khỏe như những cây xà nu của núi rừng Trường Sơn. Là những con người yêu tự do, có mối thù sâu sắc với bọn Mỹ - Ngụy. Từ nhỏ Tnú và Dít đã sớm tham gia cách mạng và bị giặc tra tấn, uy hiếp nhưng cả hai đều rất gan dạ, dũng cảm một lòng bảo vệ Đảng bảo vệ cán bộ cách mạng. Bị giặc tra tấn, đánh đập bắt Tnú khai nơi ở của cán bộ cách mạng, Tnú đã chỉ tay vào bụng trả lời cán bộ ở trong bụng mình mặc cho kẻ thù tra tấn hết sức dã man. Khi bị giặc bắt và uy hiếp bắn tới mười phát súng quanh người nhưng Dít không khai nửa lời. Ban đầu em bật khóc nhưng đến phát thứ mười thì hai mắt mở to nhìn thẳng vào kẻ thù không chớp. Lòng dũng cảm và ý thức kỉ luật cao là những nét tính cách tiêu biểu của hai nhân vật này. + Chiến và Việt sinh ra trong một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước và cách mạng. Ông nội và bố đã hi sinh thời chống Pháp, mẹ bị bom Mỹ giết chết. Hai chị em được chú Năm dạy dỗ, đỡ đầu. Là những người con trường thành trong hoàn cảnh đặc biệt của chiến tranh nên dù mới lớn nhưng cả Chiến và Việt đều xin đi bộ đội để trả thù cho ba má. Chiến là chị nên mọi chuyện trong nhà do cô sắp đặt đâu vào đấy. Chiến chính là một phiên bản của người mẹ. Chiến giống má từ ngoại hình đến tính cách. Đặc biệt là sự gan dạ, dũng cảm. Còn Việt dù chiến đấu rất dũng cảm nhưng tính cách còn nhiều nét của trẻ con..... - Tập thể nhân vật trong hai tác phẩm được xây dựng theo khuynh hướng sử thi. Họ là những nhân vật anh hùng, mang lí tưởng hoài bão và khát vọng của cộng đồng, kết tinh vẻ đẹp của một thế hệ người con ưu tú của dân tộc ta trong thời chống Mỹ. Nhà văn bày tỏ niềm ngưỡng mộ, khâm phục chân dung những người trẻ tuổi tài cao của đất nước trong cuộc đối đầu lịch sử có tính chất sống còn của dân tộc ta trong những năm chống gặc cứu nước. Bài làm 10
  11. - Một trong những vẻ đẹp có sức hút mãnh liệt đối với người đọc qua thiên tùy bút Người lái đò Sông Đà là vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của dòng sông. - Nguyễn Tuân là nhà văn có phong cách nghệ thuật rất độc đáo. Suốt cả cuộc đời lao động nghệ thuật của mình, nhà văn là người suốt đời đi tìm cái đẹp. Cái đẹp đó có sẵn từ thiên nhiên tạo vật và có tự tâm hồn những con người có tố chất nghệ sĩ trên mọi miền đất nước với đủ ngành nghề và qua mọi thời đại. - Sau Cách mạng ông tuyên bố “lột xác” để toàn tâm toàn ý đi theo kháng chiến, hòa mình với nhân dân, hướng về vẻ đẹp của con người và Tổ quốc trong lao động và chiến đấu. Tập Sông Đà là kết quả của những tháng ngày nhà văn “đi thực tế” vùng Tây Bắc của Tổ quốc, là thành quả lao động nghệ thuật in đậm dấu ấn phong cách sáng tạo của Nguyễn Tuân. Trong đó, thiên tùy bút Người lái đò Sông Đà là một tác phẩm đặc sắc nhất. - Một trong những vẻ đẹp có sức hút mãnh liệt đối với người đọc qua thiên tùy bút Người lái đò Sông Đà là vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của dòng sông. - Sông Đà có lẽ trữ tình nhất ở quãng trung lưu. Tác giả đã lựa chọn nhiều góc nhìn, nhiều thời điểm để miêu tả, cảm nhận cho hết mọi biểu hiện của vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của con sông. Lúc thì nhà văn “ bay tạt ngang qua Sông Đà mấy lần” để cảm nhận và thu vào ống kính “từng nét sông tãi ra trên đại dương đá lờ lờ bóng mây dưới chân mình. Con Sông Đà tuôn dài....”. Lúc thì nhà văn “ở rừng đi núi cũng đã hơi lâu, đã thấy thèm chỗ thoáng”, Nguyễn Tuân lại khám phá ra “một màu nắng tháng ba Đường thi”. Một lần khác tác giả lại hóa thân thành ông khách Sông Đà để “Thuyền tôi trôi trên Sông Đà” mà chiêm ngưỡng vẻ đẹp đôi bờ... - Sắc nước Sông Đà có vẻ đẹp đặc trưng. Mùa xuân dòng sông xanh ngọc bích, mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu. Cái nhìn giàu màu sức hội họa đã tạo nên chất thơ đặc biệt cho dòng sông - Sông Đà mang vẻ đẹp nguyên sơ, gợi cảm: cảnh ven sông phía thượng nguồn lặng tờ, bầy hươu an nhiên ngốn cỏ ghanh đẫm sương.... cá dầm xanh quẫy đuôi vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi. Nhà văn đã mượn cái động để tả cái tĩnh và câu văn giàu âm hưởng của thơ. Cách ví von của nhà văn cũng thật đặc biệt. Tác giả ví một cái vốn đã trừu tượng với một cái còn trừu tượng hơn nữa: “Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”. - Con sông ấy gợi nhớ cố nhân, gợi cảm xúc đặc biệt cho mỗi người khi tiếp xúc với tính cách trữ tình của nó: có chất Đường thi cổ điển, cái lặng tờ của nó gợi nhớ một quá khứ xa xăm từ thời Lí, Trần, Lê, nó “lững lờ nhớ thương” và “đang lắng tai nghe” với dáng vẻ rất dịu dàng, thầm kín. - Qua đoạn miêu tả vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của sông Đà, người đọc cũng đã nhận ra dấu ấn phong cách của nhà văn trên một số nét sau: - Ưa nhìn sự vật ở phương diện mỹ thuật và con người ở phương diện tài hoa nghệ sỹ. Sông Đà là một tuyệt tác của thiên nhiên và khi đi vào ống kính nghệ thuật của nhà văn nó thơ hơn nhiều bài thơ trữ tình. - Sử dụng phối hợp, đồng bộ tri thức của nhiều ngành nghệ thuật và khoa học vào miêu tả làm sự vật hiện lên sống động, gợi nhiều liên tưởng. - Sử dụng một cách tài hoa thể tùy bút. Tùy bút Nguyễn Tuân giàu chất khảo cứu, giàu liên tưởng, phóng túng và câu văn “co duỗi nhịp nhàng”, ngôn ngữ biến hóa khôn lường. 11
  12. Trình bày hoàn cảnh sáng tác truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” của nhà văn Tô Hoài. Qua đó, Anh (Chị) hiểu gì thêm về cuộc sống của người dân Tây Bắc ngày ấy? - Truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” la tác phẩm đặc sắc trong tập “Truyện Tây Bắc” (1953). Đó là kết quả của chuyến đi tham dự chiến dịch giải phóng Tây Bắc của nhà văn Tô Hòai mà tác giả đã “cùng ăn, cùng ở, cùng làm” với đồng bào dân tộc Tây Bắc trong suốt 8 tháng của năm 1952. Tác giả đã thổ lộ “Đất Nước và con người Tây Bắc đã để thương để nhớ cho tôi nhiều, không thể bao giờ quên”. - Qua hoàn cảnh sáng tác đó giúp cho người đọc không những hiểu thêm mà còn xúc động trước cuộc sống nô lệ đầy tủi nhục của đồng bào dân tộc nghèo miền núi Tây Bắc (trong tác phẩm là Mị và A Phủ) dưới ách thống trị của phong kiến (cha con Thống Lí Pá Tra) và thực dân, đồng thời hiểu thêm về sức sống tiềm tàng mãnh liệt cũng như con đường mà họ đã đến với Cách Mạng. Theo anh hoặc chị qua truyện ngắn Vợ nhặt, Kim Lân muốn gửi đến người đọc những ý tưởng gì ? (Đề thi TNTHPT năm 2004) Trình bày đúng ý tưởng mà Kim Lân muốn gửi đến người đọc qua truyện ngắn Vợ nhặt - Tố cáo tội ác của bọn thống trị đã đẩy nhân dân ta vào nạn đói khủng khiếp năm 1945; - Khẳng định “trong bất cứ hoàn cảnh khốn khổ nào, người nông dân (...) vẫn khao khát vươn lên trên cái chết, cái thảm đạm, để mà vui, mà hi vọng” ( Kim Lân). Ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Vợ nhặt” - Nhan đề gợi lên tình huống truyện độc đáo. - Gợi lên thân phận rẻ rúng của con người trong nạn đói. - Thể hiện tình cảm nhân đạo của tác giả trước hoàn cảnh khốn cùng của người dân. Căn cứ vào nội dung truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành anh, chị hãy giải thích vì sao tác giả đặt tên cho tác phẩm của mình như thế ? 1. Đây là câu chuyện về cuộc đời Tnú, về cuộc nổi dậy của dân làng Xô Man nói riêng, đồng bào Tây Nguyên nói chung. Hình ảnh rừng xà nu là một hình ảnh thực, là khung cảnh thiên nhiên gắn liền với làng Xô Man, gợi không khí lãng mạn, hào hùng của Tây Nguyên. 2. Rừng xà nu còn là hình ảnh ẩn dụ có ý nghĩa tượng trưng cho vẻ đẹp, cho tinh thần bất khuất, cho sức sống bất diệt và sự tiếp nối các thế hệ cách mạng, sự lớn mạnh không ngừng của dân làng Xô Man cũng như của đồng bào Tây Nguyên trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước. 12
  13. Hãy nêu hoàn cảnh ra đời và giải thích ý nghĩa nhan đề truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành. 1. Hoàn cảnh ra đời truyện ngắn Rừng xà nu: - Nhà văn Nguyễn Trung Thành quê ở Quảng Nam. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, ông tham gia chiến đấu tại chiến trường Tây Nguyên. Hiện thực đấu tranh và cảm hứng mãnh liệt về con người Tây Nguyên bất khuất giúp nhà văn (khi ấy lấy bút danh Nguyên Ngọc) sáng tác thành công tiểu thuyết Đất nước đứng lên . Sau năm 1954, nhà văn tập kết ra Bắc và năm 1962 ông trở lại miền Nam công tác tại Hội văn nghệ giải phóng Trung Trung Bộ. - Mùa hè năm 1965, Nguyễn Trung Thành viết truyện ngắn Rừng xà nu trong hoàn cảnh Mĩ đổ quân ào ạt đánh phá miền Nam. Ông muốn viết những bài Hịch tướng sĩ của thời chống Mĩ cứu nước. Hình ảnh những con người Tây nguyên bất khuất và những cánh rừng xà nu chợt hiện về mãnh liệt. Truyện ngắn Rừng xà nu sau khi hoàn thành được in lần đầu trên tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng miền Trung Trung Bộ (số 2 năm 1965) 2. Ý nghĩa nhan đề truyện ngắn Rừng xà nu : - Rừng xà nu là hình ảnh gắn bó máu thịt giữa tác giả và những kỉ niệm sâu sắc trong cuộc đời chiến đấu và viết văn tại chiến trường Tây Nguyên. - Tựa đề Rừng xà nu là một sáng tạo nghệ thuật đặc sắc của nhà văn. Rừng xà nu là một hình ảnh mang tính biểu tượng cho con người Tây Nguyên anh hùng, mà cụ thể trong tác phẩm là nhân dân làng Xô Man với những người con ưu tú: cụ Mết, Tnú, Dít, Heng... Bức tranh thiên nhiên rừng xà nu thật hùng vĩ với sức sống mãnh liệt, sinh sôi nảy nở không ngừng, bất chấp đạn đại bác tàn phá mỗi ngày. Qua bức tranh thiên nhiên, tác giả muốn khẳng định con người Tây Nguyên vượt qua đau thương, quật khởi theo Đảng làm cách mạng. - Nhan đề Rừng xà nu còn gợi nên chủ đề tác phẩm cũng như cảm hứng sử thi, bi tráng của thiên truyện đặc sắc này. Ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa - Nhan đề “Chiếc thuyền ngoài xa” là một ẩn dụ về mối quan hệ giữa cuộc đời và nghệ thuật. Đó là chiếc thuyền có thật trong cuộc đời, là không gian sinh sống của người đàn bà hàng chài với bao lo toan, vất vả, ngang trái mà nếu chỉ nhìn từ xa, sẽ không thấy, không hiểu hết được. - Chiếc thuyền là biểu tượng của vẻ đẹp toàn mĩ nhưng cái đẹp đó cũng ẩn chứa nhiều oái ăm, ngang trái và nghịch lí. Nếu không đến gần, chẳng bao giờ có thể phát hiện ra. Như vậy, xa và gần, bên ngoài và thẳm sâu cũng là cách tiếp cận của nghệ thuật chân chính. - Nhan đề gợi lên chủ đề tác phẩm. Ý nghĩa của tình huống truyện trong truyện ngắn “Chiếc truyền ngoài xa” 13
  14. - Tình huống truyện có ý nghĩa khám phá, phát hiện về sự thật đời sống, tình huống nhận thức + Chánh án Đẩu hiểu được nguyên do người đàn bà không thể bỏ chồng vì cần một chỗ dựa để kiếm sống, vì những đứa con. . Anh vỡ lẽ ra nhiều điều trong cách nhìn nhận cuộc sống. + Nghệ sĩ Phùng nhận thấy chiếc thuyền nghệ thuật thì ở ngoài xa, còn sự thật cuộc đời thì ở rất gần. Câu chuyện của người đàn bà giúp anh hiểu rõ hơn cái có lí trong cái tưởng như nghịch lí ở gia đình thuyền chài. Anh hiểu thêm tính cách Đẩu và hiểu thêm chính mình. - Tình huống truyện nhấn mạnh mối quan hệ gắn bó giữa nghệ thuật và cuộc đời, khẳng định cái nhìn đa diện, nhiều chiều về đời sống, gợi mở những vấn đề mới cho sáng tạo nghệ thuật. Chủ đề ( ý nghĩa tư tưởng) của đoạn trích “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” - Được sống làm người quý giá thật, nhưng được sống đúng là mình, sống trọn vẹn, hài hòa giữa thể xác và tâm hồn còn quý giá hơn. Cuộc sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi người ta được sống tự nhiên với sự hài hòa giữa tâm hồn và thể xác. - Con người phải luôn luôn đấu tranh với nghịch cảnh, chống lại sự tầm thường, dung tục để hoàn thiện nhân cách. CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA Đề 1: Phân tích giá trị nhân đạo của truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu 1) Yêu cầu về kỹ năng Biết cách làm bài văn nghị luận. Vận dụng kiến thức đã học để phân tích một khía cạnh cụ thể của đề ra: Giá trị nhân đạo của tác phẩm. Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt. không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và lỗi ngữ pháp. 2) Yêu cầu về kiến thức a. Giới thiệu chung - Chiếc thuyền ngoài xa là sáng tác tiêu biểu của Nguyễn Minh Châu thời kì đổi mới sau 1975. Truyện ngắn này cũng rất tiêu biểu cho hướng tiếp cận đời sống từ góc độ thế sự của nhà văn ở giai đoạn sáng tác thứ hai. - Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa chứa đựng nội dung nhân đạo và toát lên tính triết lí sâu sắc. b. Giá trị nhân đạo của tác phẩm Sự quan tâm tha thiết đối với hạnh phúc của con người, thể hiện qua: - Sự lên án thói bạo hành trong cuộc sống gia đình (cách miêu tả khách quan nhưng chứa đựng sự phê phán, lên án hành động vũ phu thô bạo của người chồng trong đối xử với vợ, con.) - Nỗi lo âu, khắc khoải về tình trạng nghèo cực, tối tăm của con người (cảnh đói nghèo, cơ cực, tình trạng bất ổn, bất trắc trong cuộc sống là nguyên nhân sâu xa của sự bạo hành và sự nhịn nhục chịu đựng) 14
  15. - Niềm trắn trở trước cuộc sống của thế hệ tương lai (qua cách nhìn của nhà văn đối với cậu bé Phác) c.Kết luận: Khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của con người, niềm tin vào con người - Ca ngợi vẻ đẹp của tình mẫu tử (những đau khổ, tủi nhục đến cùng cực, những niềm vui nhỏ nhoi tội nghiệp của người mẹ đều xuất phát từ con) - Trong hoàn cảnh đau khổ, nghèo khó, tăm tối vẫn ngời lên vẻ đẹp của tình yêu thương, của đức hi sinh thầm lặng Ngoài ra có thể trình bày tư tưởng nhân đạo mang tính triết lí của tác phẩm: Con người muốn thoát khỏi đau khổ, tăm tối, man rợ cần những giải pháp thiết thực chứ không phải chỉ là thiện chí hoặc các lí thuyết đẹp đẽ nhưng xa rời thực tiễn, cần rút ngắn khoảng cách giữa văn chương và hiện thực đời sống Đề 2: Trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu đã xây dựng được một tình huống truyện mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống. Anh (chị) hãy làm rõ điều đó. 1) Yêu cầu về kỹ năng Biết cách làm bài văn nghị luận. Vận dụng kiến thức đã học để phân tích và chứng minh một vấn đề cụ thể là tình huống của một truyện ngắn đã học. Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt. không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và lỗi ngữ pháp. 2) Yêu cầu về kiến thức a. Giới thiệu chung - Sau 1975, Nguyễn Minh Châu quan tâm tiếp cận đời sống ở góc độ thế sự. Ông là một trong những cây bút tiên phong của văn học Việt Nam thời kỳ đổi mới. - Nguyễn Minh Châu sáng tác truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa năm 1983. Trong tác phẩm này, nhà văn đã xây dựng được một tình huống truyện mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống. b. Phân tích tình huống truyện - Tình huống truyện + Nghệ sĩ Phùng đến một vùng ven biển miền Trung chụp một tấm ảnh cho cuốn lịch năm sau. Anh thấy cảnh chiếc thuyền ngoài xa, trong làn sương sớm, đẹp như tranh vẽ. Phùng nhanh chóng bấm máy, thu lấy một hình ảnh không dễ gì gặp được trong đời. + Khi chiếc thuyền vào bờ, Phùng thấy hai vợ chồng hàng chài bước xuống. Anh chứng kiến cảnh người chồng đánh vợ, đứa con ngăn bố. Những ngày sau, cảnh đó lại tiếp diễn. Phùng không ngờ sau cảnh đẹp như mơ là bao ngang trái, nghịch lý của đời thường. - Các nhân vật với tình huống + Tình huống truyện được tạo nên bởi nghịch cảnh giữa vẻ đẹp chiếc thuyền ngoài xa với cái thật gần là sự ngang trái trong gia đình thuyền chài. Gánh nặng mưu sinh đè trĩu trên vai cặp vợ chồng. Người chồng trở thành kẻ vũ phu. Người vợ vì thương con nên nhẫn nhục chịu đựng sự ngược đãi của chồng mà không biết mình đã làm tổn thương tâm hồn đứa con. Cậu bé thương mẹ, bênh vực mẹ, thành ra căm ghét cha mình. + Chánh án Đẩu tốt bụng nhưng lại đơn giản trong cách nghĩ. Anh khuyên người đàn bà bỏ chồng là xong, mà không biết bà cần một chỗ dựa kiếm sống để nuôi con khôn lớn. - Ý nghĩa khám phá, phát hiện của tình huống + Ở tình huống truyện này, cái nhìn và cảm nhận của nghệ sĩ Phùng, chánh án Đẩu là sự khám phá, phát hiện sâu sắc về đời sống và con người. 15
  16. + Đẩu hiểu được nguyên do người đàn bà không thể bỏ chồng là vì những đứa con. Anh vỡ lẽ ra nhiều điều trong cách nhìn nhận cuộc sống. + Phùng như thấy chiếc thuyền nghệ thuật thì ở ngoài xa, còn sự thật cuộc đời lại ở rất gần. Câu chuyện của người đàn bà ở tòa án huyện giúp anh hiểu rõ hơn cái có lý trong cái tưởng như nghịch lý ở gia đình thuyền chài. Anh hiểu thêm tính cách Đẩu và hiểu thêm chính mình. c. Kết luận - Tình huống truyện Chiếc thuyền ngoài xa có ý nghĩa khám phá, phát hiện về sự thật đời sống, một tình huống nhận thức. - Tình huống truyện này đã nhấn mạnh thêm mối quan hệ gắn bó giữa nghệ thuật và cuộc đời, khẳng định cái nhìn đa diện, nhiều chiều về đời sống, gợi mở những vấn đề mới cho sáng tạo nghệ thuật. Đề 3: Phân tích nhân vật người đàn bà hàng chài trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của nhà văn Nguyễn Minh Châu. 1) Yêu cầu về kỹ năng Biết cách làm bài văn nghị luận, vận dụng khả năng đọc - hiểu để phân tích một nhân vật văn học trong thể loại truyện ngắn. Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt. không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và lỗi ngữ pháp. 2) Yêu cầu về kiến thức a. Giới thiệu chung (tham khảo 2 đề trên) b. Phân tích nhân vật Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần thể hiện được các ý sau: - Một người có ngoại hình xấu, thô, với cuộc sống lam lũ, vất vả, những lo toan trong cuộc sống mưu sinh. - Sức chịu đựng và sự hy sinh thầm lặng của người đàn bà hàng chài làm nhiều người ngỡ ngàng + Bị chồng đánh đập tàn nhẫn nhưng vẫn cam chịu, nhẫn nhục, không kêu rên, không chống trả và cũng không chaỵ trốn. Chị chấp nhận những đòn roi như một phần cuộc đời mình; chấp nhận nó như cuộc sống của người đi biển phải đương đầu với sóng gió. + Người đàn bà ấy cũng rất tự trọng và có lòng thương con vô bờ: Biết được hành động vũ phu của chồng bị thằng Phác và người khách lạ (Phùng) chứng kiến, chị đã “vừa đau đớn, vừa vô cùng xấu hổ, nhục nhã”. Chị chấp nhận bị đánh, chỉ xin chồng đánh ở trên bờ, đừng để các con nhìn thấy. Chị sống cho con chứ không phải cho mình. + Từ cử chỉ, thái độ rụt rè, sợ hãi trước không gian toà án huyện với những lời xưng hô thưa gửi, van xin đến sự thay đổi tâm thế khi lấy được tự tin để chị thay đổi cách xưng hô, tâm sự thành thật và cảm động đã làm chánh án Đẩu và nghệ sĩ Phùng ngộ ra nhiều điều, ta thấy chị là người lao động lam lũ, nghèo khổ, không có uy quyền nhưng cái tâm của một người thương con thấu hiểu lẽ đời cũng là một thứ quyền uy có sức công phá lớn. d. Kết luận: Có thể nói, người đàn bà hàng chài là biểu tượng của tình mẫu tử. VỢ CHỒNG A PHỦ, VỢ NHẶT Đề 1: Anh ( chị) hãy phân tích nhân vật Mị trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài, từ đó nêu lên giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm. 16
  17. 1.Phân tích nhân vật Mỵ - Trẻ đẹp, Có tài , có hiếu - Thân phận nô lệ- con dâu trừ nợ - Sức sống mãnh liệt của Mị: + Lần 1: Mới bị bắt về làm dâu=> định tìm đến cái chết vì không chấp nhận sống nô lệ + Lần 2: Trong đêm tình mùa xuân( tiếng sáo, men rượu, chuẩn bị đi chơi) + Lần 3: Chứng kiến cảnh A Phủ bị trói, Mị đã cắt dây cởi trói và chạy theo A Phủ=> hành động bất ngờ, bột phát thể hiện tinh thần phản kháng và khát vọng hạnh phúc đã chiến thắng à Mị đến với cách mạng như là một tất yếu của quy luật có áp bức có đấu tranh, từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác 2. Giá trị nhân đạo của tác phẩm được thể hiện qua nhân vật Mị: a. Qua nhân vật Mỵ, VCAP nói lên tình thương đối với con người vì con người mà lên tiếng. b. Qua nhân vật Mỵ, VCAP tố cáo bản chất xấu xa, man rợ của bọn quan lại địa chủ cường hào trong xã hội thực dân phong kiến ở miền núi. c. Qua nhân vật Mỵ, VCAP thể hiện nét đẹp, khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của người dân miền núi và hành trình tất yếu đến với cách mạng của họ. Đề 2. Anh chị hãy phân tích giá trị nhân đạo sâu sắc trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” (trích) của Tô Hoài . HƯỚNG DẪN CHẤM a.Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận kiểu bài phân tích tác phẩm văn học ;có kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và lỗi ngữ pháp. Chữ viết cẩn thận. b.Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở nắm chắc cốt truyện, cuộc đời, số phận các nhân vật trong “Vợ chồng A Phủ” ,học sinh phải chỉ ra và phân tích được giá trị nhân đạo của tác phẩm với các nội dung cơ bản sau: - Cảm thông sâu sắc cuộc sống cam chịu, tủi nhục của người dân vùng cao Tây Bắc (Mị ,A Phủ) . - Thái độ căm ghét, lên án sự áp bức tàn bạo của giai cấp thống trị qua hình ảnh cha con Thống lí Pá Tra. - Ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của Mị và A Phủ, phát hiện sức sống tiềm tàng mãnh liệt, khao khát tình yêu, hạnh phúc, tự do của họ ngay trong khi cuộc sống bị đoạ đày. - Khẳng định khả năng quật khởi, vươn lên để tự giải thoát của con người vùng cao. => Giá trị nhân đạo đã làm nên sức sống vững bền cho tác phẩm. Đồng thời qua đó, thấy được những sáng tạo nghệ thuật của nhà văn về giọng điệu trần thuật và xây dựng hình tượng nhân vật, miêu tả thiên nhiên và tâm lí nhân vật... Đề3. Phân tích tình huống truyện độc đáo mà Kim Lân đã tạo dựng trong truyện ngắn “Vợ nhặt”. b/ Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở hiểu biết về truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân, HS cần phân tích được tình huống truyện với các ý cơ bản sau: - Tình huống truyện một phần thể hiện ngay trong nhan đề tác phẩm: Vợ nhặt. Anh Tràng nhặt được vợ ở chợ nhờ một câu nói đùa, nhờ đãi 4 bát bánh đúc. 17
  18. - Tình huống xảy ra trong lúc đói kém nên khiến cho cả xóm ngụ cư ngạc nhiên, bà cụ Tứ ngạc nhiên và cả Tràng cũng lấy làm bối rối về bản thân mình. - Chính trong hoàn cảnh bi đát, tuyệt vọng ấy lại làm cho ba con người cùng khổ nương tựa vào nhau, cùng nhau hy vọng vào tương lai - Trong tình huống đặc biệt ấy, nhà văn đã để cho nhân vật bộc lộ tính cách và họ vẫn không mất niềm tin vào sự sống, vẫn cưu mang, đùm bọc nhau cùng xây dựng gia đình và hi vọng vào ngày mai - Tình huống truyện cũng tạo cho nhà văn có tiếng nói riêng tố cáo thực dân phong kiến đã gây nên nạn đói khủng khiếp, đã hạ phẩm giá con người thấp đến mức rẻ mạt, vợ theo, “nhặt” được vợ chỉ vài bát bánh đúc. - Tình huống truyện độc đáo, tâm lý nhân vật tinh tế, ngôn ngữ nông thôn nhuần nhuyễn đã góp phần làm nên thành công của truyện ngắn “Vợ nhặt”. Đề 4. Đến với "Vợ chồng A Phủ " của Tô Hoài, ta nhận thấy: Từ đêm tình mùa xuân đến đêm đông ở Hồng Ngài là quá trình phát triển tâm lí, tính cách của Mỵ để quyết định giải phóng cuộc đời mình. Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về nhân vật Mỵ qua hai đêm tối đó. * Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh cần có ý thức cảm nhận quá trình diễn biến tâm trạng của Mị trong mối quan hệ với toàn bộ tác phẩm để nhận thức đầy đủ vẻ đẹp nghệ thuật, nội dung truyện ngắn. Phần cảm nhận cần được diễn đạt lưu loát, sáng rõ, sử dụng các thao tác lập luận. * Yêu cầu kiến thức: Học sinh có thể trình bày và diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng cần thể hiện được các ý sau: - Về nội dung: Cảm nhận về diễn biến tâm lý của Mị. + Đêm tình mùa xuân: Tâm hồn chai sạn của Mị bỗng dưng thức tỉnh. + Đêm đông cứu A Phủ: Quyết định cởi trói cho A Phủ và giải phóng đời mình. - Về nghệ thuật: + Phân tích diễn biến tâm lý nhân vật sắc sảo. + Dựng cảnh, không khí đặc trưng của miền núi Tây Bắc. Đề 5. Vợ chồng APhủ của Tô Hoài và Vợ nhặt của Kim Lân là hai truyện ngắn đều viết về số phận và vẻ đẹp tâm hồn của người lao động. Em hãy phân tích hai truyện ngắn trên trong mối quan hệ đối sánh để nêu bật đặc sắc riêng của từng tác phẩm. a.Yêu cầu về kỹ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học với kỹ năng chính là phân tích tác phẩm trong sự đối sánh để thấy được những nét chung của 2 tác phẩm, đồng thời cũng nêu được vẻ đẹp độc đáo của từng tác phẩm Bố cục bài làm rõ ràng, chặt chẽ; văn viết trôi chảy, có cảm xúc, không mắc lỗi diễn đạt. b.Yêu cầu về kiến thức: Học sinh nắm vững và biết phân tích 2 tác phẩm đã cho ở đề bài trong sự đối sánh để đáp ứng những nội dung cơ bản sau: *Điểm chung ở 2 tác phẩm: 18
  19. -Cả 2 tác phẩm đều là những sáng tác thuộc giai đoạn văn học cách mạng 1945-1975 -Nhân vật chính trong tác phẩm đều là những người lao động có cuộc sống bất hạnh, khổ đau nhưng ở họ đều có những vẻ đẹp trong tâm hồn: Cho dù có bị cuộc sống vùi dập, bị đẩy vào tình thế bi đát nhưng ở họ vẫn luôn có niềm tin vào cuộc đời, vẫn luôn hướng tới một tương lai tươi sáng. *Nét riêng: -Vợ chồng APhủ của nhà văn Tô Hoài: +Miêu tả số phận: Tác phẩm là bức tranh chân thực về số phận đau khổ của những người nông dân lao động miền núi dưới ách áp bức nặng nề của phong kiến, thực dân. +Phát hiện, khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của người lao động: Tác phẩm chính là bài ca về sức sống bất diệt, về khát vọng tự do hướng tới cuộc đời mới và cách mạng của những người lao động miền núi vùng Tây Bắc của tổ quốc. -Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân: +Miêu tả số phận: Tác phẩm đã khắc họa một cách chân thực, cảm động về thân phận bi thảm, rẻ rúng của con người trong nạn đói khủng khiếp năm Ất Dậu 1945-Trong nạn đói, con người có thể bị xem như một thứ hàng có thể nhặt được giữa đường +Phát hiện, khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của người lao động: Dù phải đối mặt với cái chết đang cận kề, người lao động vẫn cưu mang, đùm bọc, che chở và giúp đỡ nhau để vượt qua hoàn cảnh khốn cùng, họ vẫn luôn khao khát một tổ ấm gia đình, hướng tới tương lai tươi sáng. Qua phân tích những đặc sắc riêng ở từng tác phẩm, học sinh cần thấy vai trò và khả năng sáng tạo của nhà văn, đồng thời cũng cần thấy được khuynh hướng chung trong cảm nhận và miêu tả, khám phá đời sống của văn học cách mạng Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945. Đề 6 : Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân. a) Yêu cầu về kỹ năng Biết cách làm bài văn nghị luận phân tích tác phẩm tự sự; kết cấu bài viết chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp. b) Yêu cầu về kiến thức Trên cơ sở hiểu biết về nhà văn Kim Lân và truyện ngắn Vợ nhặt, thí sinh biết phân tích những chi tiết, hình ảnh tiêu biểu để làm nổi bật giá trị nhân đạo của tác phẩm. Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần nêu được những ý cơ bản sau: - Giải thích ngắn gọn khái niệm giá trị nhân đạo. - Phân tích những biểu hiện của giá trị nhân đạo trong tác phẩm Vợ nhặt, cụ thể: + Một trong những biểu hiện của giá trị nhân đạo ở tác phẩm là tấm lòng nhân hậu, cảm thông đối với những con người đang lâm vào bước đường cùng tăm tối + Giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm còn thể hiện ở việc: nhà văn đã miêu tả và thể hiện một cách tinh tế mầm sống tiềm ẩn, mãnh liệt của những người lao động cứ âm thầm vươn lên trong hoàn cảnh đói khổ tối tăm. + Giá trị nhân đạo của tác phẩm cũng thể hiện ở niềm tin tưởng, hy vọng của nhà văn về ngày mai tươi sáng trong cuộc đòi của người lao động. 19
  20. + Tư tưởng nhân đạo xuyên suốt, thấm đẫm trong tác phẩm Kim Lân. Ở đây, một mặt nhà văn kế thừa tư tưởng nhân đạo truyền thống của dân tộc, mặt khác, có thêm những nét sâu sắc mới mẻ. Vợ nhặt là bài ca ngợi tình yêu thương, lòng vị tha của con người NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH- NGUYỄN THI Đề 1: Phân tích nhân vật Việt trong truyện ngắn “Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi. - Việt là nhân vật được khắc họa đậm nét nhất trong tác phẩm. Việt đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc về những phẩm chất đặc trưng của con người Nam Bộ: + Việt là một đứa bé mới lớn còn lộc ngộc, vô tư và rất trẻ con: Hay tranh giành phần hơn với chị Chiến; thích câu cá, bắn chim, đến khi đi bộ đội vần mang theo cái ná thun ; thương chị chị nhưng giấu chị vì sợ mất chị , bị thương không sợ chết mà lại sợ ma và bóng đêm, trước ngày lên đường mặc cho chị Chiến lo toan (lăn kềnh ra ván cười khì khì, chộp đom đóm úp vào lòng bàn tay, ngủ quên lúc nào không hay) + Căm thù giặc sâu sắc, yêu nước mãnh liệt, khát khao chiến đấu và trả thù: Căm thù giặc đã trở thành lẽ sống của Việt, nằng nặc đòi đi tòng quân giết giặc. + Giàu tình nghĩa: với cha mẹ, với chú Năm,chị Chiến, đồng đội, khi bị thương thì hình ảnh những người thân hiện lên rõ nét trong hồi ức Việt. + Việt là chiến sĩ dũng cảm, kiên cường: Khi là bộ đội Việt đã tiêu diệt được xe bọc thép của địch; khi bị thương nặng nằm lại trên trận địa Việt luôn luôn ở trong tư thế sẵn sàng chiến đấu dù bị thương nặng... => Việt là khúc sông vươn xa hơn trong dòng sông truyền thống của gia đình. -Về nghệ thuật: xây dựng nhân vật bằng chi tiết cụ thể, khắc hoạ tâm lí và tính cách sắc sảo, phát huy tối đa ngôn ngữ độc thoại nội tâm, nghệ thuật trần thuật độc đáo...Nguyễn Thi đã làm nổi bật vẻ đẹp của nhân vật Việt, của thế hệ trẻ miền Nam trong kháng chiến. Đề 2: Phân tích nhân vật Chiến trong truyện ngắn “Những đứa con trong gia đình” của nhà văn Nguyễn Thi. 1. Vẻ đẹp của một cô gái đời thường: - Cô 18 tuổi, đôi lúc tính khí còn trẻ con (Tranh công bắt ếch, vết đạn bắn tàu giặc) song có cái duyên dáng của thiếu nữ mới lớn (Bịt miệng cười khí chú Năm cất giọng hò, chéo khăn hờ ngang miệng, thích soi gương - đi đánh giặc còn cái gương trong túi, ...). - Thương em, biết nhường nhịn em; biết tính toán việc nhà. - Thương cha mẹ (tâm trạng cô khi khiên bàn thờ má gửi trước ngày tòng quân...). - Chăm chỉ: đọc chưa thạo nhưng chăm chỉ đánh vần cuốn sổ gia đình. Chiến là hình ảnh sinh động của cô gái Việt Nam trong cuộc sống đời thường những năm chiến tranh chống Mỹ. 2. Vẻ đẹp của phẩm chất người anh hùng: - Gan góc: có thể ngồi lì suốt buổi chiều để đánh vần cuốn sổ ghi công gia đình của chú Năm. - Dũng cảm: cùng em bắn cháy tàu giặc. - Quyết tâm lên đường trả thù cho ba má: "Tao đã thưa với chú Năm rồi. Đã làm thân con gái ra đi thì tao chỉ có một câu: nếu giặc còn thì tao mất, vậy à". 20