Đề ôn tâp Ngữ văn 12 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tâp Ngữ văn 12 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_on_tap_ngu_van_12_co_dap_an.doc
Nội dung text: Đề ôn tâp Ngữ văn 12 (Có đáp án)
- ĐỀ THI Câu 1. Anh/chị hãy nêu những lưu ý khi soạn đề kiểm tra môn Ngữ văn (theo hướng dẫn Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên về biên soạn đề kiểm tra, xây dựng thư viện câu hỏi và bài tập (Vụ giáo dục trung học, Chương trình phát triển giáo dục trung học, H. 2010). Câu 2. Anh/chị hãy trình bày quy trình biên soạn đề kiểm tra theo tinh thần đổi mới. Nêu các bước lập ma trận đề kiểm tra và minh họa cụ thể bằng một đề kiểm tra môn Ngữ văn học kì một cho một khối học bất kì. Câu 3. Cái nhìn nghệ thuật về con người của nhà văn Lưu Quang Vũ qua trích đoạn Hồn Trương Ba, da hàng thịt. Câu 4. Bàn về truyện Chí Phèo, nhà nghiên cứu Trần Đình Sử đã có nhận định: “Nam Cao không giản đơn kể chuyện về tâm trạng nhân vật, không giản đơn vạch ra sự quy định của hoàn cảnh đối với số phận con người, mà xuyên qua hình thức tồn tại của con người để hiểu nó. Con người tồn tại bằng ý thức và được bao bọc bởi ý thức, và muốn tiếp cận nó người ta phải đối thoại với các ý thức đó”. (Lý luận và phê bình văn học, Trần Đình sử, Nxb Gd, H. 2000, Tr347). Qua việc phân tích truyện Chí Phèo, anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên. Câu 5. Nhà nghiên cứu Trần Đình Sử có ý kiến: “Tác phẩm văn học được viết ra để cho người ta tham gia đồng sáng tạo, mà đã có sự đồng sáng tạo của người đọc thì không tác phẩm văn học nào có thể tự đồng nhất với chính nó”. (Lý luận và phê bình văn học, Trần Đình sử, Nxb Gd, H. 2000, Tr197).
- - Ý kiến của anh/chị về nhận định trên. - Theo anh/chị dạy học theo Chuẩn kiến thức – kĩ năng có mâu thuẫn với lí thuyết về tiếp nhận văn học không? HƯỚNG DẪN CHẤM Câu 1. Lưu ý khi soạn đề kiểm tra môn Ngữ văn theo hướng dẫn Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên về biên soạn đề kiểm tra, xây dựng thư viện câu hỏi và bài tập - Bám sát mục tiêu môn học, và Chuẩn kiến thức – kĩ năng cần đánh giá. Tuy nhiên, các chuẩn trong chương trình chưa phải là chuẩn đánh giá vì chuẩn đánh giá được hiểu là “biểu hiện cụ thể những yêu cầu cơ bản, tối thiểu của mục tiêu giáo dục mà người học phải đạt được”. Vì thế, trước khi ra quyết định kiểm tra, cần hiện thực hóa các mục tiêu và chuyển yêu cầu cần đạt về kiến thức – kĩ năng từ ba mạch nội dung Văn học, Tiếng Việt, Làm văn (chuẩn chương trình) và có khi là cả thái độ xác định cho mỗi nội dung học tập của môn học thành các tiêu chí đánh giá cụ thể, có thể đo đếm được, phù hợp năng lực người học với một thời gian xác định. Việc xác định chuẩn đánh giá là cơ sở để định ra nội dung và hình thức kiểm tra môn học, là căn cứ để đo chính xác mức độ nhận thức và vận dụng của học sinh. - Căn cứ trên những đổi mới về nội dung chương trình và sách giáo khoa. Đánh giá học sinh trên ba cấp độ: Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng. - Mở rộng phạm vi kiến thức – kĩ năng được kiểm tra qua mỗi lần đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn của học sinh. Coi trọng sự đánh giá toàn diện về các mặt kiến thức – kĩ năng, thái độ dựa trên kết quả thực hành vận dụng 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết của học sinh. - Dựa trên quan điểm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh (học sinh tự giác, chủ động, linh hoạt trong lĩnh hội và vận dụng kiến thức – kĩ năng). Đề kiểm
- tra cố gắng tạo điều kiện cho tất cả học sinh suy nghĩ, tìm tòi, khám phá...để có thể hiểu, cảm, vận dụng tốt các kiến thức – kĩ năng về Văn – Tiếng Việt – Làm văn vào quá trình thực hiện bài kiểm tra. Đặc biệt chú trọng kiểm tra hoạt động nghĩ (tư duy), làm (thực hành) của người học. Thể hiện tinh thần đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm đánh giá và phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh khi tham gia quá tình học tập, học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập của mình và của bạn thông qua những chỉ số đánh giá mà giáo viên cung cấp. - Đa dạng hóa các hình thức kiểm tra, kết hợp giữa tự luận truyền thống và các hình thức khác. - Chú trọng tính phân hóa trong khi kiểm tra. Đề kiểm tra phải phân loại được học sinh theo mục tiêu và mặt bằng chất lượng chung. Căn cứ trên yêu cầu cần đạt, đề kiểm tra đảm bảo đánh giá được năng lực và thành tích học tập thực sự của đa số học sinh. Đề đảm bảo tỉ lệ các câu hỏi ở những mức độ yêu cầu khác nhau từ dễ đến khó sao cho điểm số phản ánh trung thực nhất năng lực học tập của học sinh. Câu 2. Quy trình biên soạn đề kiểm tra theo tinh thần đổi mới. Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học nên người ra đề cần căn cứ vào yêu cầu của việc kiểm tra, căn cứ chuẩn kiến thức – kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của học sinh để xây dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp. Bước 2. Xác định hình thức kiểm tra. Đề kiểm tra có các hình thức sau: 1, Đề kiểm tra tự luận; 2, Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
- 3, Đề kiểm tra kết hợp cả 2 hình thức trên. Mỗi hình thức đều có ưu và hạn chế nhất định nên cần kết hợp các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác hơn. Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra Lập bảng có 2 chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng (vận dụng cấp độ thấp và cấp độ cao). Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức – kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi. Số lượng câu hỏi từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và số điểm quy định cho từng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức. Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận Cần đảm bảo nguyên tắc: Mỗi câu hỏi chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm; số lượng câu hỏi và tổng số câu hỏi do ma trận đề quy định. Bước 5. Xây dựng đáp án và thang điểm Cần đảm bảo yêu cầu: Về nội dung: khoa học và chính xác; Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn, dễ hiểu; Phù hợp với ma trận đề kiểm tra. Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra Lập ma trận cho một đề kiểm tra môn Ngữ văn học kì một (theo chương trình chuẩn) cho một khối học bất kì.
- Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao Cộng Chủ đề TN TL TN TL TN TL TN TL 1.Tiếng Việt 15% 2. Văn học 15% 3.Làm văn 70% TS câu 10 điểm TS điểm