Đề ôn tập môn Lịch sử 12 - Chuyên đề: Quan hệ quốc tế (1945-2000)
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập môn Lịch sử 12 - Chuyên đề: Quan hệ quốc tế (1945-2000)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_on_tap_mon_lich_su_12_chuyen_de_quan_he_quoc_te_1945_2000.doc
Nội dung text: Đề ôn tập môn Lịch sử 12 - Chuyên đề: Quan hệ quốc tế (1945-2000)
- Quan hệ quốc tế (1945-2000) Câu 1. Trật tự thế giới mới được hình thành sau Chiến tranh thế giới thứ hai gọi là A. Trật tự Vécxai-Oasinhton. B. Trật tự đa cực. C. Trật tự hai cực Ianta. D. Trật tự một cực do Mỹ đứng đầu. Câu 2. Mĩ và Liên Xô chính thức tuyên bố chấm dứt "Chiến tranh lạnh" vào năm nào? A. Năm 1988. B. Năm 1989. C. Năm 1990. D. Năm 1991. Câu 3. Khối quân sự nào được thành lập ở Bắc Đại Tây Dương trong thời kì Chiến tranh lạnh? A. ANZUS. B. NATO. C. SEATO. D. CENTO. Câu 4. Định ước Henxinki được kí kết trong thời gian nào? A. Năm 1972. B. Năm 1975. C. Năm 1989. D. Năm 1976. Câu 5. Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương do bao nhiêu quốc gia cùng nhau sáng lập? A. 13. B. 12. C. 11. D. 10. Câu 6. Sự tồn tại của các quốc gia nào đã trở thành nguy cơ đe dọa vị trí của Mĩ trong quan hệ quốc tế những năm sau chiến tranh? A. Liên Xô và Trung Hoa. B. Các nước Đông Âu và Cộng hòa nhân dân Trung Hoa. C. Liên Xô, Đông Âu và Cộng hòa nhân dân Trung Hoa. D. Liên Xô và các nước Đông Âu. Câu 7. Sự kiện 11 - 9 - 2001, đã đặt nước Mĩ trong tình trạng phải đối đầu với nguy cơ gì? A. Sự suy giảm về kinh tế. B. Sự khủng hoảng nội các. C. Sự bất cập trong hoạt động quốc phòng và anh ninh. D. Chủ nghĩa khủng bố. Câu 8. Sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt, các nước đã điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào A. phát triển kinh tế. B. phát triển vũ khí hạt nhân. C. phát triển lĩnh vực phần mềm. D. phát triển văn hóa. Câu 9. Năm 1949 Mĩ đã thành lập khối quân sự nào sau đây? A. NATO. B. ANZUS. C. CENTO. D. SEATO. Câu 10. Quan hệ giữa hai nước Cộng hòa Dân chủ Đức và Cộng hòa Liên bang Đức được cải thiện sau sự kiện nào? A. Liên Xô và Mĩ tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh. B. Bức tường Béclin sụp đổ. Trang 1
- C. Hai nước Đức tái thống nhất (10-1990). D. Cuối năm 1972, hai nước ký Hiệp định tại Bon. Câu 11. Quan hệ quốc tế bắt đầu chuyển từ đối đầu sang đối thoại từ A. Nửa sau những năm 70 của thế kỉ XX. B. Nửa sau những năm 80 của thế kỉ XX. C. Nửa đầu những năm 90 của thế kỉ XX. D. Nửa đầu những năm 80 của thế kỉ XX. Câu 12. Xu hướng hòa hoãn Đông - Tây bắt đầu xuất hiện vào thời gian nào? A. Đầu những năm 70 của thế kỉ XX. B. Đầu những năm 60 của thế kỉ XX. C. Đầu những năm 80 của thế kỉ XX. D. Đầu những năm 90 của thế kỉ XX. Câu 13. Mục tiêu bao trùm của Mĩ sau Chiến tranh lạnh là A. liên kết, hợp tác quân sự. B. thiết lập trật tự thế giới "đơn cực". C. thiết lập trật tự đa phương. D. duy trì ổn định trật tự thế giới. Câu 14. Tác động quan trọng nhất của việc chấm dứt chiến tranh lạnh so với tình hình thế giới là gì? A. Việc sản xuất, buôn bán vũ khí trên thế giới chấm dứt. B. Quan hệ Mĩ và Liên Xô được cải thiện. C. Các khối, quốc gia đối đầu không còn tồn tại. D. Xu thế hòa bình, đối thoại và hợp tác được lan rộng. Câu 15. Thách thức lớn nhất của thế giới trong thập kỉ đầu tiên của thế kỉ XXI là gì ? A. Tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng. B. Chiến tranh, xung đột ở nhiều khu vực trên thế giới. C. "Chủ nghĩa khủng bố" hoành hành. D. Nguy cơ cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên. Câu 16. Sự kiện nào đánh dấu mối quan hệ đồng minh chống phát xít giữa Mĩ và Liên Xô tan vỡ? A. Sự phân chia phạm vi ảnh hưởng và khu vực đóng quân của Mĩ và Liên Xô tại Hội nghị Ianta. B. Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Tổ chức Hiệp ước Vácsava. C. Sự ra đời của Học thuyết Truman và Chiến tranh lạnh. D. Sự ra đời của khối quân sự NATO. Câu 17. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai mưu đồ chung của Mĩ là A. tiêu diệt phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi, Mĩ la-tinh. B. làm bá chủ thế giới. C. tiêu diệt Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. D. tiêu diệt phong trào công nhân ở các nước tư bản chủ nghĩa. Câu 18. Lí do nào dưới đây khiến Mĩ lo ngại nhất sau Chiến tranh thế giới thứ hai ? Trang 2
- A. Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử. B. Cách mạng Trung Quốc thắng lợi nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời. C. Sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân Đông Âu. D. Chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống trên thế giới. Câu 19. Chiến tranh lạnh bao trùm toàn bộ thế giới được đánh dấu bằng sự kiện nào? A. Sự ra đời và hoạt động của Tổ chức Hiệp ước Vác-sa-va. B. Mĩ thông qua "Kế hoạch Mác-san". C. "Kế hoạch Mác-san" và sự ra đời của khối quân sự NATO. D. Sự ra đời của khối quân sự NATO và Tổ chức Hiệp ước Vác-sa-va. Câu 20. Chiến tranh lạnh bao trùm toàn bộ thế giới được đánh dấu bằng sự kiện nào? A. Sự ra đời và hoạt động của Tổ chức Hiệp ước Vác-sa-va. B. "Kế hoạch Mác-san" và sự ra đời của khối quân sự NATO. C. Sự ra đời của khối quân sự NATO và Tổ chức Hiệp ước Vác-sa-va. D. Mĩ thông qua "Kế hoạch Mác - san". Câu 21. Sự kiện khởi đầu Chiến tranh lạnh là A. bài phát biểu của Tống thống Mĩ tháng 3 năm 1947 B. Mĩ thành lập khối quân sự NATO. C. Kế hoạch Mác san ra đời. D. Mĩ gây ra cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Câu 22. Lý do chính khiến cả Liên Xô và Mĩ đi đến tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh là gì? A. Cần hợp tác trong chương trình chinh phục vũ trụ. B. Vị thế của cả hai nước bị suy giảm trên trường quốc tế do cuộc chạy đua vũ trang. C. Cuộc đấu tranh của nhân dân Mĩ. D. Xuất hiện chủ nghĩa khủng bố cần phải hợp tác để giải quyết. Câu 23. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, quan hệ Liên Xô – Mỹ chuyển từ liên minh chống phát xít sang thế đối đầu và tình trạng "chiến tranh lạnh". Nguyên nhân là A. do tình hình thế giới thay đổi. B. do sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược. C. do Liên Xô không tôn trọng nguyên tắc thỏa hiệp giữa các bên. D. do Mĩ tìm kiếm cơ hội hợp tác với quốc gia khác. Câu 24. Đặc điểm của quan hệ quốc tế từ sau Chiến tranh thứ giới thứ hai đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX là Trang 3
- A. có sự phân tuyến triệt để, mâu thuẫn sâu sắc giữa các nước tư bản chủ nghĩa. B. có sự đối đầu căng thẳng, mâu thuẫn sâu sắc giữa hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. C. các nước thắng trận xác lập vai trò lãnh đạo thế giới. D. diến ra sự đối đầu quyết liệt giữa các nước đế quốc lớn. Câu 25. Ở Đông Nam Á, sự kiện nào dưới đây là biểu hiện của xu thế hòa hoãn Đông - Tây sau Chiến tranh lạnh ? A. Sự hình thành Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á. B. Tổng tuyển cử thống nhất đất nước ở Việt Nam. C. Hiệp định về một giải pháp chính trị toàn bộ ở Campuchia đã được kí kết tại Pari. D. Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam. Câu 26. Sự khác biệt cơ bản giữa Chiến tranh lạnh và những cuộc chiến tranh thế giới đã trải qua là A. Chiến tranh lạnh diễn ra lâu dài, quyết liệt, không phân thắng bại. B. Chiến tranh lạnh chủ yếu diễn ra giữa hai nước Mĩ và Liên Xô. C. Chiến tranh lạnh diễn ra trên mọi lĩnh vực nhưng không bùng phát xung đột trực tiếp bằng quân sự. D. Chiến tranh lạnh làm cho thế giới luôn trong tình trạng căng thẳng. Câu 27. Việc thực hiện kế hoạch Mác san đã gây ra tác động như thế nào tới cục diện các nước Đông Âu và Tây Âu? A. Mở màn cho cục diện Chiến tranh lạnh những năm sau chiến tranh. B. Mở màn cho quá trình hợp tác, đối thoại về kinh tế. C. Tạo nên cục diện đối lập về quân sự. D. Tạo nên sự phân chia đối lập về kinh tế và chính trị. Câu 28. Chiến tranh lạnh chấm dứt đưa đến hệ quả nào? A. Vị thế của Mĩ và Liên Xô suy giảm nghiêm trọng, Mĩ không còn là một cường quốc trên thế giới. B. Một cực là Liên Xô không còn, trật tự hai cực Ianta tan rã. C. Sự giải thể của NATO, Vácsava cùng hàng loạt các căn cứ quân sự khác trên toàn cầu. D. Mĩ từ bỏ tham vọng làm bá chủ thế giới, chống lại các nước xã hội chủ nghĩa. Câu 29. Sau Chiến tranh lạnh, cả Liên Xô và Mĩ đều bị suy giảm về vị thế vì A. sự vươn lên của các trung tâm kinh tế tài chính mới là Nhật Bản và Tây Âu. B. phải tập trung đầu tư cho công tác nghiên cứu và chế tạo vũ khí. C. chi phí cho chạy đua vũ trang quá lớn, sự cạnh tranh gay gắt của Nhật và Tây Âu. D. phải viện trợ cho các nước Đồng minh của mình. Trang 4
- Câu 30. Tại sao Chiến tranh lạnh chấm dứt lại mở ra chiều hướng mới để giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp và xung đột? A. Xuất hiện xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa, liên kết khu vực. B. Vai trò của Liên Hợp Quốc được củng cố. C. Xu thế hòa bình ngày càng được củng cố trong các mối quan hệ quốc tế. D. Liên Xô và Mĩ không còn can thiệp vào công việc nội bộ của các nước, các khu vực như trước đây nữa. ĐÁP ÁN 1. C 2.B 3. B 4. B 5. B 6. C 7. D 8. A 9. A 10. D 11. B 12. A 13. B 14. D 15. C 16. C 17. B 18. D 19. D 20. C 21. A 22. B 23. B 24. B 25. C 26. C 27. D 28. B 29.C 30. C HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT Câu 1. Chọn đáp án C Trật tự thế giới theo ý nghĩa đầy đủ chỉ chính thức được thành lập khi chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc. Tuy nhiên, do không giải quyết thỏa đáng vấn đề mâu thuẫn giữa các nước đế quốc nên gần như chỉ là cuộc hưu chiến, hai mươi năm sau lịch sử lại phải trải qua một cuộc đại chiến thế giới mới mà trên tất cả mọi bình diện nó đều vượt qua đại chiến lần một. Tuy nhiên, những kẻ gây ra chiến tranh đã phải chịu thất bại, chiến thắng đã nghiêng về quân đồng minh và một trật tự thế giới mới đã được xác lập bởi những lực lượng chủ yếu đánh bại chủ nghĩa phát xít mà đi đầu là Liên Xô và Mĩ. Với bản chất chế độ chính trị - xã hội khác nhau, hai nước nhanh chóng từ liên minh chống phát xít trở thành đối địch thành hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Đó là trật tự hai cực Ianta - trật tự thế giới được thiết lập sau chiến tranh thế giới hai. Câu 2. Chọn đáp án B Tình hình thế giới trong hai thập niên 70 và 80 biến đổi hết sức phức tạp, buộc Liên Xô phải thay đổi một số chính sách nhằm giảm sự đối đầu với Mỹ. Từ đầu thập niên 1970, xu hướng hoà hoãn đã manh nha xuất hiện với những cuộc gặp gỡ thương lượng Xô - Mỹ, mặc dù còn diễn biến phức tạp. Mở đầu cho xu thế hoà hoãn, ngày 9-11-1972 hai nước Đức đã kí kết tại Bon một hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức. Cũng trong năm 1972, Liên Xô và Mỹ đã thoả thuận về việc hạn chế vũ khí và đã kí Hiệp ước hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM) ngày 26 - 5, sau đó là Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (SALT-1). Đến khi Gooc ba chốp lên làm Tổng bí thư Ủy ban trung ương Đảng công sản Liên Xô, ông đã có những hoạt động tích cực nhằm cải thiện mối quan hệ với Mỹ, góp phần làm giảm bớt nguy cơ chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang trên thế giới. Kết quả là Liên Xô và Trang 5
- Mỹ đã ký hiệp ước đầu tiên về việc thủ tiêu vũ khí hạt nhân vào tháng 12 -1987. Đến tháng 2-1989, Liên Xô đã rút quân ra khỏi lãnh thổ Afghanistan, và các nước đồng minh ở Đông Âu. Vào tháng 5 - 1989, khối Vác -sa-va kêu gọi NATO cùng giải tán. Sau khi bức tường Berlin sụp đổ (11 -1989), Liên Xô và Mĩ đã có cuộc gặp gỡ không chính thức tại đảo Manta và tuyên bố chính thức chấm dứt Chiến tranh lạnh vào tháng 12 - 1989 sau hơn 4 thập kỉ đối đầu gay gắt. Câu 3. Chọn đáp án B Trong thời kì Chiến tranh lạnh, Mĩ đã cho thành lập nhiều khối quân sự trải dài trên toàn lục địa. Sau chiến tranh thế giới hai, Liên Xô trở thành mối lo ngại lớn nhất cho quá trình vươn lên bá chủ toàn cầu mà trước hết là ở khu vực Châu Âu. Vì vậy, Mĩ đã cho thành lập các tổ chức quân sự nhằm tập hợp những lực lượng phản cách mạng đặt dưới sự chỉ huy của Mĩ để bao vây Liên Xô, các nước dân chủ nhân dân Đông Âu và các nước có cao trào giải phóng dân tộc. NATO (Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương) đã được thành lập năm 1949 ban đầu gồm Hoa Kì, Canađa và một số nước Tây Âu. Mục đích thành lập của NATO là để ngăn chặn sự phát triển ảnh hưởng của chủ nghĩa cộng sản và Liên Xô lúc đó đang trên đà phát triển rất mạnh ở châu Âu có thể gây phương hại đến an ninh của các nước thành viên. Việc thành lập NATO dẫn đến việc các nước cộng sản thành lập khối Vác-sa-va để làm đối trọng. Sự kình địch và chạy đua vũ trang của hai khối quân sự đối địch này là cuộc đối đầu chính của Chiến tranh lạnh kéo dài hơn 4 thập kỉ. Câu 4. Chọn đáp án B Cho đến những năm 70, chiến tranh lạnh đã gây ra những tổn thất nặng nề cho cả hai siêu cường Mĩ và Liên Xô, nhân loại phai bao phen kinh hoàng vì nguy cơ bùng phát của cuộc chiến tranh hủy diệt. Đến lúc này, những nhà lãnh đạọ cấp cao của hai nước mới nhìn lại gần 3 thập kỉ tranh đấu và xuy xét lại những hậu quả của cuộc chiến tranh. Mở đầu bằng hiệp định về những cơ sở của quan hệ Đông Đức và Tây Đức sau đó là các hiệp ước cắt giảm vũ khí giảm nhịp độ chiến tranh, hai nhà lãnh đạo hai nước đã có những cuộc gặp gỡ cấp cao để bàn về vấn đề này. Đầu tháng 8 -1975, một sự kiện nổi bật trong quá trình hòa hoãn Đông - Tây đã được diễn ra đó là việc kí kết Định ước Henxinki tại Hội nghị an ninh và hợp tác Châu Âu. Đây là một sự kiện vô cùng quan trọng trong mối quan hệ quốc tế bởi nó mở ra một cơ chế để duy trì hòa bình an ninh châu Âu - trung tâm của chiến tranh lạnh và đối đầu Đông Tây cũng như tìm kiếm giải pháp cho hòa bình và các tranh chấp xung đột. Định ước Henxinki là một trong những khởi đầu để đi đến kết thúc chiến tranh lạnh. Câu 5. Chọn đáp án B Ngày 4 - 4 - 1949, tại Oasinhtơn, Mĩ và 11 nước phương Tây (Anh, Pháp, Canađa, Italia, Bỉ, Hà Lan. Lúcxămbua, Đan Mạch, Na Uy, Aixơlen, Bồ Đào Nha) đã kí Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương. Như vậy Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương ban đầu do 12 nước cùng nhau sáng lập. Câu 6. Chọn đáp án C Trang 6
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, từ quan hệ đồng minh chống phát xít trong chiến tranh, Liên Xô và Mĩ chuyển sang xu thế đối đầu. Mĩ tham vọng xác lập một trật tự thế giới đơn cực, Mĩ là bá chủ. Tuy nhiên, sự tồn tại của Liên Xô như một đối trọng với Mĩ, đặc biệt khi các nước Đông Âu và Trung Quốc đi theo con đường XHCN đã trở thành nguy cơ đe dọa vị trí của Mĩ trong quan hệ quốc tế. Vậy đáp án đầy đủ của câu hỏi này là Liên Xô, Đông Âu và Cộng hòa nhân dân Trung Hoa. Câu 7. Chọn đáp án D Chiến tranh lạnh kết thúc đã mở ra xu thế hòa hoãn trong mối quan hệ quốc tế. Lúc này, có nhiều nhà sử học nhận định thế giới trong thế kỉ XXI ở trong tình trạng "một siêu cường, nhiều cường quốc". Và siêu cường Mĩ luôn cố gắng vươn lên thành một lực lượng "sen đầm quốc tế" với tham vọng đưa nhân loại phát triển theo xu thế đơn cực do Mĩ đứng đầu. Tuy nhiên, ngày 11 - 9 - 2001, khi Trung tâm thương mại Mĩ bị tấn công, ngay lập tức sự kiện này đã trở thành "bóng ma thường trực" ám ảnh nước Mĩ, đánh sập niềm tin vào ước vọng làm bá quyền thế giới và cảnh báo về một hệ thống an ninh chưa vững chắc của siêu cường này. Vụ khủng bố đã tác động mạnh mẽ đến chính sách đối ngoại Mĩ và quan hệ quốc tế và được coi như mối đe dọa đối với trật tự quốc tế. Nó đẻ ra nguy cơ chủ nghĩa khủng bố và làm cho việc chống khủng bố được coi là mục tiêu số 1 của Mĩ hiện nay. Câu 8. Chọn đáp án A Chiến tranh lạnh chấm dứt đã mở ra chiều hướng và những điều kiện giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp, xung đột đang diễn ra ở nhiều khu vực vì xu thế hòa bình ngày càng được củng cố trong các mối quan hệ quốc tế. Sau hơn bốn thập kỉ cuối thế kỉ XX diễn ra chiến tranh lạnh đã dẫn đến thiệt hại về người và của đối với các nước trên thế giới. Sau Chiến tranh lạnh, hầu như các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển tập trung vào phát triển kinh tế. Câu 9. Chọn đáp án A Để củng cố tiềm lực và vị thế, Mĩ tăng cường chạy đua vũ trang phát động chiến tranh lạnh chống chủ nghĩa xã hội và phong trào giải phóng dân tộc ở tất cả các khu vực trên thế giới. Ở Châu Âu , năm 1949, Mĩ lập ra khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO) và lôi kéo hàng loạt các nước châu Âu trở thành đồng minh của Mĩ và coi đây là con át chủ bài trong việc chống chủ nghĩa cộng sản. Ngoài ra ở mỗi một khu vực Mĩ đều lập ra một khối quân sự riêng như: Trung Cận Đông Mĩ lập ra khối CENTO, ở Đông Nam Á , Mĩ lập khối SEATO và ở Nam Thái Bình Dương lập ra khối ANZUS. Câu 10. Chọn đáp án D Trên cơ sở những thỏa thuận Xô - Mĩ, ngày 9 - 11 - 1972, hai nước Cộng hòa Dân chủ Đức và Cộng hòa Liên bang Đức đã kí kết tại Bon Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức. Theo đó, hai bên tôn trong không điều kiện chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau cũng như của các nước châu Âu trên đường biên giới hiện tại. Hai bên thiết lập quan hệ láng giềng thân thiện trên cơ sở bình đẳng và giải quyết vấn đề tranh chấp hoàn toàn bằng biện pháp hòa bình. Như vậy, sự kiện hai nước ký Trang 7
- Hiệp định tại Bon đã làm cho quan hệ giữa hai nước Cộng hòa Dân chủ Đức và Cộng hòa Liên bang Đức được cải thiện. Câu 11. Chọn đáp án B Cuộc chiến tranh lạnh khởi đầu khi Tổng thống Mĩ Truman đọc diễn văn trước Quốc hội Mĩ đề ra Học thuyết Truman và sau đó là cuộc chạy đua vũ trang và sự bùng phát của các cuộc xung đột khu vực giữa hai phe Tư bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa. Mặc dù không phát triển thành cuộc chiến tranh thế giới nhưng loài người luôn phải hứng chịu những đòn tâm lí và nguy cơ của cuộc chiến tranh hạt nhân. Cả hai cực Liên Xô và Mĩ đều mải chạy đua vũ trang nên mất tập trung phát triển kinh tế và đã bị Nhật và Tây Âu vươn lên cạnh tranh gay gắt. Từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng, hai cường quốc đã kí một số hiệp ước cắt giảm vũ khí hạt nhân từng bước giảm dần nhịp độ của cuộc chiến tranh lạnh. Nhưng phải đến nửa sau thập kỉ 80 của thế kỉ XX, quan hệ quốc tế mới chuyển từ đối đầu sang đối thoại khi mà Liên Xô và Mĩ đã có những cuộc gặp gỡ cấp cao mà nhất là cuộc gặp gỡ không chính thức tại đảo Manta tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh thì thời kì đối thoại trong các mối quan hệ quốc tế mới ngày càng phổ biến. Câu 12. Chọn đáp án A Từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX, xu hướng hòa hoãn Đông - Tây đã xuất hiện với những cuộc gặp gỡ thương lượng Xô - Mĩ, mặc dù còn những diễn biến phức tạp. Câu 13. Chọn đáp án B Mục tiêu bao trùm là Mĩ muốn thiết lập trật tự thế giới "đơn cực", trong đó Mĩ là siêu cường duy nhất, đóng vai trò lãnh đạo thế giới. Nhưng trong tương quan lực lượng giữa các cường quốc, Mĩ không dễ gì thực hiện được tham vọng đó. Câu 14. Chọn đáp án D Việc Chiến tranh lạnh chấm dứt đã có tác động to lớn đến tình hình thế giới. Cụ thể là: Quan hệ Mĩ – Liên Xô được cải thiện dẫn đến những chuyển biến quan trọng trong các mối quan hệ và cục diện thế giới. Quan hệ giữa 5 nhóm nước: Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc đã có những chuyển biến tích cực từ đối đầu sang đối thoại, hợp tác, thương lượng. Các khối quân sư đều không còn tồn tại, các vụ tranh chấp đều được giải quyết bằng phương pháp hòa bình, xu thế hòa bình, hợp tác ngày càng lan rộng. Như vậy, tác động to lớn nhất, sâu xa nhất của chấm dứt Chiến tranh lạnh chính là xu thế hòa bình, đối thoại và hợp tác được lan rộng. Câu 15. Chọn đáp án C Ô nhiễm môi trường và nguy cơ cạn kiệt tài nguyên là những thách thức của thế giới trong thời gian dài, không riêng gì thập kỉ đầu tiên của thế kỉ XXI. Chiến tranh, xung đột ở nhiều khu vực trên thế giới không còn là vấn đề nóng hiện nay, đến thập kỉ đầu tiên của thế kỉ XXI vấn đề này đã cơ bản được giải quyết, chỉ còn lẻ tẻ ở một vài khu vực. Tuy nhiên, cuộc tấn công khủng bố bất ngờ vào nước Mĩ ngày 11 – 9 – Trang 8
- 2001 đã khiến thế giới kinh hoàng đồng thời cũng đặt thế giới trước thách thức về sự hoành hành của chủ nghĩa khủng bố trong suốt thập kỉ đầu tiên của thế kỉ XXI. Câu 16. Chọn đáp án C Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, do sự đối lập về mục tiêu chiến lược nên Mĩ và Liên Xô đã chuyển từ đồng minh chống phát xít sang thế đối đầu. Mĩ với những ưu thế của mình đã vươn lên trở thành nước giàu mạnh nhất, nắm độc quyền vũ khí nguyên tử nên Mĩ tự cho mình quyền nắm quyền lãnh đạo thế giới. Vì vậy, năm 1947, Mĩ đã cho ra đời học thuyết Truman và phát động chiến tranh lạnh. Đây được xem là sự kiện đánh dấu mối quan hệ đồng minh của Liên Xô và Mĩ tan vỡ. Câu 17. Chọn đáp án B Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, trong khi các nước khác dù thắng hay bại trận đều chịu những thiệt hại nặng nề và những hậu quả to lớn mà cuộc chiến tranh đem lại thì Mĩ vươn lên thành nước tư bản giảu mạnh nhất, vượt xa các nước tư bản khác, nắm độc quyền vũ khí nguyên tử. Mĩ tự cho mình quyền lãnh đạo thế giới, làm bá chủ thế giới. Việc tiêu diệt Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, tiêu diệt phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi, Mĩ la-tinh, tiêu diệt phong trào công nhân ở các nước tư bản chủ nghĩa đều là những mưu đồ để thực hiện mưu đồ chung làm bá chủ thế giới. Câu 18. Chọn đáp án D Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với tham vọng bá chủ thế giới, Mĩ hết sức lo ngại trước sự ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội. Việc Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử; các nước dân chủ nhân dân ra đời ở Đông Âu; cách mạng Trung Quốc thắng lợi nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời đều là những biểu hiện của việc chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống trên thế giới. Như vậy, lí do kiến Mĩ lo ngại nhất sau Chiến tranh thế giới thứ hai là chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống trên thế giới. Câu 19. Chọn đáp án D Theo SGK Lịch sử 12 trang 59, Sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ước Vác-sa-va đã đánh dấu cục diện hai cực, hai phe. Chiến tranh lạnh đã bao trùm cả thế giới. Câu 20. Chọn đáp án C Ngày 4-4-1949, Tại Oasinhtơn, Mĩ và 11 nước phương Tây (Anh, Pháp), Canada, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lúcxămbua, Đan Mạch, Na Uy, Aixơlen, Bồ Đào Nha) đã kí Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương. Sau đó, thêm Hi Lạp, Thổ Nhĩ Kì (2 - 1952), Cộng hòa Liên bang Đức (5 - 1955), Tây Ban Nha (1982). Đây là liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mĩ cầm đầu nhằm chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu. Sự ra đời của NATO và Tổ chức hiệp ước Vácsana đã đánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe. Chiến tranh lạnh đã bao trùm cả thế giới. Câu 21. Chọn đáp án A Trang 9
- Theo SGK Lịch sử 12, sự kiện được xem là khởi đầu cho chính sách chống Liên Xô, gây nên cuộc Chiến tranh lạnh là thông điệp của Tổng thống Mĩ Truman tại Quốc hội Mĩ ngày 12 - 3 - 1947. Trong đó, Tổng thống Mĩ khẳng định: sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ và đề nghị viện trợ khẩn cấp 400 triệu USD cho hai nước Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì. Câu 22. Chọn đáp án B Cuộc chay đua vũ trang kéo dài hơn bốn thập kỉ đã làm cho cả hai nước quá tốn kém và suy giảm vị thế do chạy đua vũ trang. Bên cạnh đó, Nhật Bản và các nước Tây Âu vươn lên mạnh mẽ trong thời gian diễn ra Chiến tranh lạnh đã trở thành đối tượng cạnh tranh gay gắt với Mĩ và Liên Xô. Vì vậy, cả Liên Xô và Mĩ đi đến tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh. Câu 23. Chọn đáp án B Sau chiến tranh quan hệ Xô – Mỹ chuyển từ liên minh chống phát xít sang thế đối đầu và tình trạng "chiến tranh lạnh". Nguyên nhân là do sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược. Liên Xô: chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới. Mĩ: Chống phá Liên Xô và phe xã hội chủ nghĩa, chống phong trào cách mạng, mưu đồ làm bá chủ thế giới. Sau CTTG II, Mĩ là nước tư bản giàu mạnh nhất, nắm độc quyền vũ khí nguyên tử, tự cho mình có quyền lãnh đạo thế giới. Câu 24. Chọn đáp án B Chiến tranh lạnh là cuộc đối đầu căng thẳng giữa hai phe tư bản chủ nghĩa do Mĩ đứng đầu và phe xã hội chủ nghĩa do Liên Xô làm trụ cột. Chiến tranh lạnh đã diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực, từ chính trị, quân sự đến kinh tế, văn hóa - tư tưởng v.v. ngoại trừ sự xung đột trực tiếp bằng quân sự giữa hai siêu cường. Tuy không nổ ra một cuộc chiến tranh thế giới, nhưng trong gần nửa thế kỉ của Chiến tranh lạnh, thế giới luôn trong tình trạng căng thẳng. Các cuộc chiến tranh cục bộ đã diễn ra ở nhiều khu vực như Đông Nam Á, Triều Tiên, Trung Đông . Chiến tranh lạnh là cuộc đối đầu căng thẳng giữa hai phe tư bản chủ nghĩa do Mĩ đứng đầu và phe xã hội chủ nghĩa do Liên Xô làm trụ cột. Câu 25. Chọn đáp án C Chiến tranh lạnh chấm dứt đã mở ra chiều hướng và những điều kiện giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp, xung đột đang diễn ra ở nhiều khu vực trên thế giới. Tháng 10 - 1991, Hiệp định về các giải pháp chính trị toàn bộ ở Campuchia đã được kí kết tại Pari. Nhờ đó cuộc xung đột kéo dài hơn một thập kỉ với những tội ác diệt chủng của chế độ diệt chủng Khơme đỏ đã chấm dứt. Câu 26. Chọn đáp án C Chiến tranh lạnh là cuộc chiến tranh không nổ súng, không đổ máu nhưng luôn ở tình trạng chiến tranh nhằm ngăn chặn rồi tiêu diệt lẫn nhau giữa Mĩ và Liên Xô. Như vậy, sự khác biệt cơ bản giữa Chiến tranh Trang 10
- lạnh và những cuộc chiến tranh thế giới đã trải qua là Chiến tranh lạnh diễn ra trên mọi lĩnh vực nhưng không bùng phát xung đột trực tiếp bằng quân sự. Câu 27. Chọn đáp án D Kế hoạch Mácsan (6/1947), với kế hoạch này Mĩ giúp các nước Tây Âu phục hồi kinh tế sau chiến tranh, đồng thời cũng nhằm tập hợp các nước Tây Âu vào liên minh chống Liên Xô và các nước Đông Âu. Việc thực hiện kế hoạch này đã tạo nên sự phân chia đối lập về kinh tế và chính trị giữa các nước Tây Âu tư bản chủ nghĩa và các nước Đông Âu xã hội chủ nghĩa. Câu 28. Chọn đáp án B Tháng 12 - 1989, Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô và Tổng thống Mĩ Busơ đã chính thức cùng tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh. Tuy vậy, tình trạng Chiến tranh lạnh chỉ thực sự kết thúc khi Liên Xô tan rã, trật tự hai cực Ianta không còn nữa. Như vậy, Chiến tranh lạnh kết thúc đưa đến hệ quả là trật tự hai cực Ianta không còn nữa. Câu 29. Chọn đáp án C Cuộc chay đua vũ trang kéo dài hơn bốn thập kỉ đã làm cho cả hai nước quá tốn kém và suy giảm thế mạnh trên nhiều mặt so với các cường quốc khác. Bên cạnh đó, Nhật Bản và các nước Tây Âu vươn lên mạnh mẽ trong thời gian diễn ra Chiến tranh lạnh đã trở thành đối tượng cạnh tranh gay gắt với Mĩ và Liên Xô. Với những nguyên nhân này, sau Chiến tranh lạnh, Mĩ và Liên Xô đều bị suy giảm vị thế, Câu 30. Chọn đáp án C Chiến tranh lạnh chấm dứt đã mở ra chiều hướng và những điều kiện giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp, xung đột đang diễn ra ở nhiều khu vực vì xu thế hòa bình ngày càng được củng cố trong các mối quan hệ quốc tế. Sau hơn bốn thập kỉ cuối thế kỉ XX diễn ra chiến tranh lạnh đã dẫn đến thiệt hại về người và của đối với các nước trên thế giới. Sau Chiến tranh lạnh, hầu như các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển tập trung vào phát triển kinh tế. Trang 11