Đề kiểm tra Ngữ văn 9 - Trường THCS Hương Giang (Có đáp án + Ma trận)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Ngữ văn 9 - Trường THCS Hương Giang (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_kiem_tra_ngu_van_9_truong_thcs_huong_giang_co_dap_an_ma_t.doc
Nội dung text: Đề kiểm tra Ngữ văn 9 - Trường THCS Hương Giang (Có đáp án + Ma trận)
- ĐỀ KIỂM TRA MÔN: NGỮ VĂN 9 THỜI GIAN: 90 PHÚT. I. Ma trận đề Mức độ cần đạt Nội dung Vận dụng Tổng Kiểm tra đánh Nhận biết Thông hiểu Vận dụng cao số giá Ngữ - Xác định Chỉ ra và liệu: bài thơ, tác phân tích tác 02 câu giả. Phương dụng của Đọc – thơ thức biểu một phép tu hiểu đạt. từ có trong câu thơ. Số câu 2 1 3 Tổng Số điểm 1,0 1,0 2,0 Tỉ lệ 10 % 10 % 20% Nghị Viết bài văn luận xã nghị luận xã Làm hội hội văn Nghị Viết bài văn luận nghị luận về Văn học vẻ đẹp tình phụ tử trong tác phẩm. Số câu 1 1 2 Tổng Số điểm 3 5 8,0 Tỉ lệ 30% 50 % 80 % Số câu 2 2 1 4 Tổng toàn Số điểm 1,0 4,0 5,0 10 bài Tỉ lệ 10 % 40% 50 % 100 %
- II. Đề kiểm tra Câu 1 (2 đ ) : Đọc hai câu thơ sau và trả lời câu hỏi : Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong làng rất đỏ. (SGK ngữ văn 9, tập 2 ) a. Câu thơ trên trích trong bài thơ nào ? Tác giả là ai ? b. Nêu phương thức biểu đạt chính của câu thơ trên ? c. Kể tên các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ trên. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ ở hình ảnh “ mặt trời trong lăng” ? Câu 2 : (3 đ ) Viết một bài văn nghị luận khoảng 300 từ trình bày suy nghĩ của em về ý kiến sau : “ Ý chí là con đường về đích sớm nhất” Câu 3 : (5 đ ) Vẻ đẹp tình phụ tử trong đoạn trích truyện “ Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng. III hướng dẫn chấm 1. Các yêu cầu cụ thể : Câu 1 a.Hai câu thơ trên trích trong bài thơ “Viếng lăng bác” của tác giả Viễn Phương.( 0,5đ) b. Phương thức biểu đạt chính : biểu cảm (0,5 đ) c .+ Các biện pháp tu từ trong hai câu thơ : Nhân hóa, ẩn dụ, điệp ngữ (0,25 đ) +Tác dụng hình ảnh ẩn dụ “mặt trời trong lăng” - Viễn phương ca ngợi sự vĩ đại, công lao của Bác Hồ với non sông đất nước (0,25) - Thể hiện sự tôn kính, lòng biết ơn của nhân dân đối với Bác. Bác sống mãi với non sông đất nước (0,5 đ) Câu 2 : a. Mở bài (0,25 đ) Giới thiệu được vấn đề nghị luận, trích dẫn ý kiến b. Thân bài (2 đ) + Giải thích (0,5 đ) + Ý chí :Ý thức, tinh thần tự giác, quyết tâm dồn sức lực, trí tuệ đạt bằng được mục đích. + Đích : chỗ, điểm cần đạt đến, hướng tới. + Ý chí là con đường về đích sớm nhất : ý chí có vai trò quan trọng trong mọi hoạt động của cuộc đời con người. Khi con người tự giác, quyết tâm dồn sức lực, trí tuệ để đạt những mục
- tiêu trong cuộc sống thì đó là con đường nhanh nhất đưa ta đến với những thành công. *Chứng minh, làm sáng tỏ vấn đề : vì sao ý chí lại là con đường về đích sớm nhất (1 đ) +Ý chí giúp con người vững vàng, vượt qua mọi khó khăn, chinh phục mọi thử thách để đi đến những thành công trong mọi mặt của đời sống : học tập, lao động, khoa học . +Ý chí phải hướng tới những mục trên đúng đắn, cao đẹp. (lấy dẫn chứng trong thực tế để minh họa) *Bàn luận, mở rộng nâng cao(0,5 đ) + Câu nói trên đúc kết một bài học về sự thành công mang tính thực tiễn , có ý nghĩa tiếp thêm niềm tin cho con người trước những thử thách, khó khăn của cuộc sống. +Thiếu ý chí, không đủ quyết tâm để thực hiện những mục đích của mình là biểu hiện của thái độ sống nhu nhược, thiếu bản lĩnh. *Bài học nhận thức và hành động(0,25 đ) +Khẳng định ý nghĩa của vấn đề và rút ra bài hoc cho bản thân c. Kết bài(0,25 đ) Khẳng định lại vấn đề và liên hệ bản thân *Cách diễn đạt độc đáo, biết cách viết về vấn đề nghị luận, chữ viết đúng chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa của tiếng Việt.(0,25 đ) Câu 3: (5 đ) a.Mở bài (0,5 đ) : Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận. b. Thân bài: * Vẻ đẹp tình phụ tử trước hết được thể hiện ở tình yêu thương mãnh liệt của anh Sáu dành cho con : (2 đ) +Tình cảm đó được biểu hiện ở nỗi nhớ mong: -Trông mong con trong 8 năm trời xa cách, ngắm nhìn con trong ảnh, nhắc vợ đưa con theo cùng. -Tình yêu con được thể hiện vô cùng sâu đậm qua trạng thái cảm xúc trong 3 ba ngày phép ở nhà: Dẫn chứng: Khi xuồng vừa cập bến anh vội vàng nhảy xuống gọi con nhưng bé Thu khước từ tình cảm, anh đau khổ dằn vặt. - Những ngày ở nhà anh tìm mọi cách gần gũi con để mong con gọi tiếng ba nhưng bé Thu lại càng xa lánh anh. - Giờ phút chia tay khi Thu nhận anh Sáu là ba, tâm trạng anh Sáu vui sướng, hạnh phúc. - Khi trở lại chiến trường anh dành tình yêu và nỗi nhớ thương con vào việc làm chiếc lược ngà để tặng con.
- - Giờ phút cuối cùng trước lúc hi sinh anh đã kịp trao kỉ vật cho người bạn để gửi tới con. * Vẻ đẹp tình phụ tử còn được thể hiện ở tấm lòng yêu thương ba của bé Thu (1đ) - Bé Thu đã khắc ghi người cha trong tấm ảnh. - Trong ba ngày gặp gỡ tình yêu thương đó diễn ra lúc đầu khước từ. Đó là lúc Thu muốn bảo vệ người cha trong tấm ảnh, kiên quyết giữ trọn tình phụ tử. Khi nhận ra ba tình cảm, cảm xúc vỡ òa, cất tiếng gọi ba, chạy tới ôm ba - Cuối cùng lời dặn cuộc chia tay diễn ra rất cảm động. * Nhận xét- đánh giá (0,5 đ) “ Chiếc lược ngà” đã ca ngợi vẻ đẹp tình cha con sâu nặng thiêng liêng cao cả, dù bất kì trong hoàn cảnh nào thì vẻ đẹp đó vẫn là bất tử. Bom đạn của quân thù không thể hủy diệt được hoàn cảnh của chiến tranh thì vẻ đẹp đó lại sáng ngời lên. 3. Kết bài (0,5 đ) - Khái quát vài nét về nghệ thuật. - Khẳng định vấn đề nghị luận. - Xác định giá trị nhân văn của tác phẩm. * Có cách viết sáng tạo, viết chính xác đúng vấn đề nghị luận, viết đúng chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa của tiếng Việt (0,5đ) 2. Hướng dẫn chấm điểm: - Điểm 9 - 10: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Bài viết có nội dung sâu sắc, thuyết phục, thể hiện kĩ năng nghị luận tốt, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các thao tác nghị luận. Có thể mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 7 - 8: Đáp ứng khá tốt các yêu cầu trên. Bài viết có nội dung khá sâu sắc, thuyết phục, thể hiện sự vận dụng tương đối linh hoạt các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 5 - 6: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, nhưng chưa sâu, vận dụng tương đối hợp lí các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 3 - 4: Nội dung sơ sài, vận dụng chưa hợp lí các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 1-2 : Chưa biết cách làm bài, diễn đạt lủng củng. - Điểm 0: Không viết bài hoặc lạc đề