Đề kiểm tra Ngữ văn 11 - Bài số 3 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án)

doc 5 trang Hồng Loan 09/09/2025 20
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Ngữ văn 11 - Bài số 3 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_ngu_van_11_bai_so_3_nam_hoc_2019_2020_truong_thp.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra Ngữ văn 11 - Bài số 3 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án)

  1. TRƯỜNG THPT MẠC ĐĨNH CHI ĐỀ KIỂM TRA BÀI SỐ 3 NĂM HỌC 2019-2020 TỔ: NGỮ VĂN MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 THỜI GIAN: 90 (Không kể thời gian phát đề) I. Phần đọc hiểu: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: “Thay đổi là chuyện đương nhiên, vì thế hãy ngừng than vãn để nhìn nhận mọi chuyện theo hướng tích cực. Phần lớn chúng ta đều được nuôi dưỡng để lớn lên là những người biết suy tính cẩn thận.Trước khi nói phải nhớ “uốn lưỡi 7 lần”.Làm việc gì cũng phải “nhìn trước ngó sau”, phải “nghĩ cho chín”.Nhưng điều gì cũng có hai mặt. Chính thói quen suy nghĩ quá nhiều, cẩn thận quá mức đã cướp đi sự tự tin, khiến ta nhìn đâu cũng thấy người xấu, ngồi đâu cũng nghe chuyện xấu. Như vậy, khi hoàn cảnh biến chuyển và khó khăn hiện hữu, ta sẽ chỉ thêm sợ hãi và lo lắng bởi chỉ biết suy nghĩ tiêu cực. Bên cạnh đó, đặc điểm chung của những người thành công là không ngủ quên trên chiến thắng. Kể cả khi đã có những chiến tích lớn, họ vẫn không ngừng làm mới mình. Tờ báo lừng danh Washington Post có lẽ đã sớm lụi bại trong cuộc cạnh tranh khốc liệt của truyền thông hiện đại nếu ông chủ Jeff Bezos không nhanh chóng cải tổ lại bộ máy “già nua”. Ông cho xây hẳn một tòa soạn mới theo mô hình tân tiến nhất, lắp đặt các thiết bị hiện đại để hỗ trợ phân tích số liệu, nhu cầu đọc của độc giả và đẩy mạnh sản xuất các tác phẩm báo chí mới mẻ bắt kịp xu hướng. Hay gần gũi hơn với chúng ta là sự thay đổi không ngừng của Facebook. Mặc dù đã có hơn một tỷ người dùng toàn cầu, Mark Zuckerberg và các cộng sự vẫn liên tục cập nhật các tính năng mới để tối đa thời gian chúng ta “lang thang” trên mạng xã hội này.Cuộc sống không ngừng biến chuyển, và chúng ta cần phải biết thích ứng linh hoạt trong mọi hoàn cảnh. Hãy nhớ rằng, bất cứ ai trên đời cũng phải thay đổi nếu không muốn bị tụt hậu. Trong quá trình đối mặt với những biến động trong cuộc đời, rào cản lớn nhất của mỗi người suy cho cùng đều là chính mình. Nếu phá vỡ được mọi xiềng xích đang kìm hãm tiềm năng bản thân, bạn nhất định sẽ có thể chinh phục chặng đường chông gai phía trước. (Chàng tí hon, miếng pho mát và bài học về sự thay đổi, VÂN ANH SPIDERUM, theo trí thức trẻ 05/04/2017) Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản.? Câu 2. Theo tác giả, đặc điểm chung của những người thành công là gì? Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến: Trong quá trình đối mặt với những biến động trong cuộc đời, rào cản lớn nhất của mỗi người suy cho cùng đều là chính mình? Câu 4. Anh, chị có đồng tình với quan niệm: Chính thói quen suy nghĩ quá nhiều, cẩn thận quá mức đã cướp đi sự tự tin, khiến ta nhìn đâu cũng thấy người xấu, ngồi đâu cũng nghe chuyện xấu? Vì sao? II. Làm văn Câu 1:Từ nội dung văn bản Đọc – hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự thay đổi bản thân. Câu 2: Cảm nhận của anh (chị) về nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm Chữ Người Tử Tù của Nguyễn Tuân. 1
  2. TRƯỜNG THPT MẠC ĐĨNH CHI HƯỚNG DẪN CHẤM TỔ NGỮ VĂN Môn: NGỮ VĂN – LỚP 11 HƯỚNG DẪN CHẤM (gồm 02 trang) I. Yêu cầu chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Tổ chấm. II. Đáp án và thang điểm CÂU ĐÁP ÁN ĐIỂM I. Đọc đoạn văn bản và trả lời câu hỏi: (3,0 đ) Câu 1: Phương thức biểu đạt chính nghị luận 0.5 0.5 Câu 2: Đặc điểm chung của những người thành công là không ngủ quên trên chiến thắng. 0.5 Câu 3:“Trong quá trình đối mặt với những biến động trong cuộc đời, rào cản lớn nhất của mỗi người suy cho cùng đều là chính mình” Con người luôn có xu hướng tự che giấu và tự bao biện cho những lỗi lầm, sai trái của chính mình. Khi vấp ngã họ thường tìm cách lẩn tránh, thay vì đối mặt, thường thỏa mãn với những gì mình đã có. Bởi vậy, rào cản lớn nhất để vươn đến thành công 0.25 không phải những chông gai trong cuộc sống mà là chính bản thân họ. Bởi vậy, vượt qua bản thân con người sẽ dễ dàng đi đến đích của sự thành công. Câu 4:_ Nếu đồng ý, có thể lí giải: 0.25 + Trong cuộc sống cơ hội vụt đến rồi vụt đi rất nhanh, nếu không biết chớp thời cơ, chần chừ sẽ bỏ lỡ cơ hội thành công. 1.0 + Liều lĩnh, dám thử sức là yếu tố cơ bản nhất để ta vượt lên những giới hạn của bản thân và đạt được thành công. - Nếu phản đối, có thể lí giải: + Mọi việc cần phải suy xét kĩ lưỡng trước khi hành động, bởi chỉ cần vội vàng, hấp tấp trong một câu nói, một cử chỉ có thể dẫn đến thất bại hoàn toàn. + Xem xét sự vật, sự việc kĩ lưỡng để hiểu về chúng trước khi hành động sẽ đem lại cơ hội thành công lớn hơn. 2
  3. II. Tập làm văn: (5.0đ) a. Về hình thức: + Biết làm một bài văn nghị luận xã hội về tư tưởng đạo lý (2.0đ) + Bài viết có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; lời văn trong sáng, không mắc lỗi 0.75 Câu 1 chính tả, dùng từ, đặt câu + Sáng tạo b. Về nội dung: - Xác định đúng vấn đề nghị luận : 0.25 Học sinh cần có sáng tạo trong diễn đạt tuy nhiên cần làm rõ những ý chính sau đây: Giới thiệu vấn đề • Giải thích vấn đề 0.25 0.25 _ Sự thay đổi là gì: là những biến chuyển về suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc, trong mỗi cá nhân khác so với giai đoạn trước. 0.25 ⟹ Thay đổi là điều quan trọng và cần thiết để ta thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng của thế giới. 0.25 • Bàn luận vấn đề _ Ý nghĩa của sự thay đổi + Thay đổi để thích nghi với hoàn cảnh sống mới. + Thay đổi để không ngừng làm mới bản thân, phát hiện ra những tiềm năng vốn có bị ẩn kín do bản tính rụt rè, sợ hãi. + Thay đổi, táo bạo, dám thử sức là cợ hội để vươn đến thành công. _ Dẫn chứng _ Thay đổi nhưng không có nghĩa là đi ngược lại, bỏ đi những truyền thống tốt đẹp của cha ông. Thay đổi nhưng đồng thời cũng cần bảo lưu những nét tốt đẹp trong nhân cách, thay đổi để hướng bản thân đến sự hoàn thiện hơn • Liên hệ bản thân: Em đã có sự thay đổi như thế nào? Câu 2 a. Về hình thức: + Biết làm một bài văn nghị luận văn học một nhân vật 5,0đ (5điể + Bài viết có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; lời văn trong sáng, không mắc lỗi 0. 5 m) chính tả, dùng từ, đặt câu + Sáng tạo 3
  4. b. Về nội dung: - Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận của anh (chị) về nhân 4.0 vật Huấn Cao trong Chữ Người Tử Tù của Nguyễn Tuân. Học sinh cần có sáng tạo trong diễn đạt tuy nhiên cần làm rõ những ý chính sau đây: + Mở bài: giới thiệu hình tượng nhân vật Huấn Cao + Thân bài: Phân tích hình tượng nhân vật Huấn Cao trong Chữ người Tử tù *. Vẻ đẹp của một nghệ sĩ tài hoa: • Huấn Cao là một nghệ sĩ khác thường, có tài viết chữ rất đẹp, một thú vui tao nhã nhưng ít ai làm được • Tài viết chữ của ông được thể hiện qua các chi tiết đặc sắc và nổi bật, cho thấy một tài năng xuất chúng • Nét chữ thể hiện tính cách của ông, khinh danh vọng tiền tài, có tấm lòng yêu nghệ thuật *. Khí phách hiêng ngang của một anh hùng: • Ông là người tài năng, có chí khí anh hùng • Những chi tiết đến nhà lao cho thấy một con người oai phong • Một con người đầy dũng khí, bất khuất • Dù sắp chết nhưng vẫn sống oanh liệt * Một con người có tâm hồn trong sáng,cao đẹp • Một con người cân nhắc, xem thường cái xấu xa, sai biết sửa • Một con người có tài hoa và tâm tốt +. Kết bài: nêu cảm nhận của em về hình tượng nhân vật Huấn Cao trong Chữ người Tử tù c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao 0,5 tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra biện pháp khắc phục hiện tượng. d. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 4