Đề kiểm tra môn Ngữ văn Lớp 11 - Bài số 3 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án + Ma trận)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra môn Ngữ văn Lớp 11 - Bài số 3 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_kiem_tra_mon_ngu_van_lop_11_bai_so_3_nam_hoc_2019_2020_tr.doc
MA TRẬN BÀI VIẾT SỐ 3, LỚP 11 (2019-2020).doc
Nội dung text: Đề kiểm tra môn Ngữ văn Lớp 11 - Bài số 3 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án + Ma trận)
- TRƯỜNG THPT MẠC ĐĨNH CHI ĐỀ KIỂM TRA, NĂM HỌC 2019-2020 TỔ: NGỮ VĂN BÀI SỐ: 3 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 THỜI GIAN: 90 (Không kể thời gian phát đề) Họ và tên học sinh ..lớp: I. Phần đọc hiểu: 3.0 điểm Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: (1) Niềm vui khi nhận được điểm 9 sẽ sớm phai đi, nhưng lòng đố kị với kẻ được điểm 10 sẽ còn vương lại mãi trong tâm trí. Đó là chuyện muôn thuở. Ta thường thèm muốn nhiều hơn nhưng hiếm khi dừng lại để nhận ra những gì chúng ta thực sự có. Chúng ta so sánh mình với người khác chỉ để thấy rằng hiện tại của ta không đủ tốt. Và bằng cách đó, ta gây áp lực không cần thiết lên chính mình. Và đó là khởi nguồn của mọi bi kịch. (2) Khao khát chinh phục những điều tốt hơn là việc đáng hoan nghênh, bởi lẽ nó là nguồn động lực để ta hoàn thiện bản thân. Tuy nhiên, cũng cần phải trân trọng cái nền tảng nơi ta đang đứng, những gì ta đang có trong tay. Đôi khi ta dồn sức chiến đấu vì những điều to tát, mà bỏ qua những niềm vui hàng ngày: tiếng cười của con trẻ, sự quan tâm chăm sóc của người thân, một cuốn sách hay, hay một mái nhà che chở ta khỏi sương gió nắng mưa. Đừng bao giờ quên những điều nhỏ bé mà quý giá vô cùng đó. (Bình an nội tâm – Cân bằng cuộc sống, wallstreetenglish.edu.vn) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản? Câu 2. Xác định 1 biện pháp tu từ trong câu sau: Đôi khi ta dồn sức chiến đấu vì những điều to tát, mà bỏ qua những niềm vui hàng ngày: tiếng cười của con trẻ, sự quan tâm chăm sóc của người thân, một cuốn sách hay, hay một mái nhà che chở ta khỏi sương gió nắng mưa ? Câu 3. Anh/chị hiểu thế nào qua lời nhắn nhủ: “Đừng bao giờ quên những điều nhỏ bé mà vô cùng quý giá đó!” Câu 4. Rút ra bài học có ý nghĩa nhất đối với bản thân em. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 10 – 15 dòng) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến nêu trong phần Đọc hiểu: “Khao khát những việc làm tốt là đáng hoan nghênh, bởi lẽ nó là nguồn động lực để ta hoàn thiện bản thân. Tuy nhiên cũng cần trân trọng cái nền tảng nơi ta đang đứng, những gì ta đang có trong tay”.
- Câu 2.(5, 0 điểm). Cảm nhận bức tranh phố huyện lúc chiều tàn trong tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam
- TRƯỜNG THPT MẠC ĐĨNH CHI ĐỀ KIỂM TRA MỘT TIẾT, NĂM HỌC 2019-2020 TỔ: NGỮ VĂN BÀI SỐ: 3 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 THỜI GIAN: 90 (Không kể thời gian phát đề) HƯỚNG DẪN CHẤM (Gồm 02 trang) A. Yêu cầu chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Tổ chấm. B. Đáp án và thang điểm I. ĐỌC HIỂU: CÂU HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂ M 1. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0,5 2. Liệt kê: tiếng cười của con trẻ, sự quan tâm chăm sóc của người thân, một cuốn sách hay, hay một mái nhà che chở ta khỏi sương gió nắng mưa? 0,5 I. Đọc Câu hỏi tu từ hiểu 3. Quan tâm đến những điều nhỏ bé nhưng vô cùng quý giá 1,0 (3 điểm) - Đánh giá cao vai trò của những điều nhỏ bé trong cuộc sống 4. Học sinh có thể rút ra bài học có ý nghĩa và GV linh hoạt cho điểm. 1,0 Câu 1: Viết đoạn văn (khoảng 10- 15 dòng) 2,0đ II. a/ Đảm bảo thể thức của đoạn văn: Có đủ các phần mở đoạn, phát triển 0,25 Làm đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai được vấn văn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề. (7 điểm) b/ Xác định đúng vấn đề nghị luận : 0,25
- c/ Nội dung đoạn văn: 1,0 * HS viết đoạn theo nhiều cách khác nhau nhưng phải làm rõ vấn đề cần nghị luận. Dưới đây là một số gợi ý, định hướng. b. Về nội dung. Học sinh có thể đi theo hướng sau: - Giới thiệu vấn đề cần nghị luận - Giải thích: “Khao khát những việc làm tốt là đáng hoan nghênh, bởi lẽ nó là nguồn động lực để ta hoàn thiện bản thân. Tuy nhiên cũng cần trân trọng cái nền tảng nơi ta đang đứng, những gì ta đang có trong tay”. Ý kiến của tác giả là lời khuyên mỗi người phát huy khả năng của mỗi người nhưng cũng cần quý trọng những điều chúng ta có ở hiện tại. - Phân tích, chứng minh: Học sinh chia làm 2 vế phân tích + Vì sao “Khao khát những việc làm tốt là đáng hoan nghênh, bởi lẽ nó là nguồn động lực để ta hoàn thiện bản thân” ? Dẫn chứng. + Vì sao “cần trân trọng cái nền tảng nơi ta đang đứng, những gì ta đang có trong tay”? Dẫn chứng. - Bình luận: Nếu không khát khao những việc làm tốt mà không trân trọng cái nền tảng nơi ta đang đứng, những gì ta có trong tay sẽ như thế nào? - Bài học & liên hệ bản thân: Để từ đó rút ra bài học: Chúng ta cần thực hiện những việc làm tốt và đồng thời trân trọng những gì ta đang có ở hiện tại. d/ Sáng tạo:Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về 0,25 vấn đề nghị luận. e/ Chính tả, dùng từ đạt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. 0,25 Câu 2: 5,0đ a/ Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề cần bàn luận, 0,5 thân bài triển khai được đúng trọng tâm vấn đề, kết bài khát quát lại vấn đề. Bài viết có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; lời văn trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu b/ Xác định đúng vấn đề nghị luận: 0,5 c/ Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 3,0 a. Yêu cầu về hình thức: 0,5
- - Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản. -Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy. b. Yêu cầu về nội dung (học sinh có thể trình bày theo gợi ý sau) 0,5 * Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận * Cảm nhận bức tranh phố huyện chiều tàn. - Khung cảnh chiều tàn; êm đềm, tĩnh lặng, bức tranh phố huyện đẹp nhưng 0,75 gợi sự tàn lụi, gợi buồn - Bức tranh cuộc sống: + Hình ảnh chợ tàn và những kiếp người tàn lay lắt kiếm sống 0,75 - Tâm trạng hai chị em đặc biệt nhân vật Liên: đối với khung cảnh, con người nơi phố huyện. Qua đó cho thấy được liên là một cô bé nhân hậu, tinh tế, giàu lòng yêu thương và gắn bó với cuộc sống và con người nơi đây. * Nghệ thuật: tả cảnh và miêu tả tâm lý tinh tế, sắc sảo.. 0,5 * Khái quát và đánh giá chung d/ Sáng tạo: có quan điểm riêng, có suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với đặc trưng 0,5 tiếp nhận văn học. e/ Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng 0,5 Việt. II. Làm văn

